intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu ca dao Nam Trung bộ: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:165

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Ca dao Nam Trung bộ" giới thiệu tới người đọc những thể loại có liên quan đến ca dao. Cuốn sách sẽ giúp độc giả có được một cái nhìn tương đối khái quát và rõ nét về một số tác phẩm văn học dân gian Nam Trung Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu ca dao Nam Trung bộ: Phần 2

  1. Ếfêiằn< fM Aal jửiững thể loại có liên quan với ca dao
  2. Tục nga • VỂ THỜI TIẾT * Bao giờ Hòn Đỏ1 mang tơi, Hòn Hèo đội mũ thì trời sắp mưa. * Cha chết, mẹ chết không lo Hỏi thăm nam lò thổi dịu hay săng2? * Chim bay sát núi là sà Sóng dồi biển động, trời đà chuyển mưa. * Chiều chiều mây phủ Son Trà3, Sóng xô Cửa Đại4 trời đà chuyển mưa. * Chóp Chàis đội mũ, mây phủ Đá Bia5\ Ếch nhái kêu lia, trời mưa như trút. 1 Hòn Đỏ, Hòn Hèo: Những địa danh thuộc tỉnh Khánh Hòa. 2 Một hướng gió rất quan trọng với ngư dân ở duyên hải miển Trung để có quyết định cho thuyén ra khơi hay đậu bến. 3Núi Sơn Trà: (hay Sơn Chà) Nằm trên bán đảo Sơn Trà, ở phía đông bắc hải cảng Đà Nắng. 4 CủaĐại: (Còn gọi làcửa Đại Chiêm) Nơi sông Thu Bổn đổ ra biển, cách thành phó Hội An 4km. 5, 5a Núi Chóp Chài và núi Đá Bia thuộc tỉnh Phú Yên.
  3. * Chớp Gành Gà1 ở nhà mà ngú. Chóp Phủ Cũla khống rủ cũng đi, Chớp Đề Gilb hễ đi dễ chết, * Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. * Cò bay ngược, nước vô nhà, Cò bay xuôi, nước lui ra biển. * Đời ông cho chí đời cha, Mây ráng Sơn Trà, không gió thì mưa. * Lập lòe trời chớp Vũng Rô2, Mây che Hòn Yến2a gió vô Chóp Chài. * Mống Gao gió táp, Mống thấp mưa rào. * Mống Cu Đê3, chạy về dọn gác, Mống Cửa Đại, cá mại chết khô. * Mống đông, vồng tây, Chẳng mưa dây cũng gió giật. * Mưa Đồng Cọ, gió Tu Hoa, Cọp Ó Gà, ma Đồng Lớn4. * Mười bảy, nước nhẫy khỏi bờ. * Nồm động đất, bấc động khơi. * Nước ngời, tròi động. 1, la, lb Gành Đà, Phủ Cũ, Để Gi: những địa danh thuộc tỉnh Bình Định. 2, 2a Vũng Rô, Hòn Yến: những địa danh thuộc tỉnh Khánh Hòa. 3 Cu Đê là đáu nguón của sông Thủy Tú, nằm ở phía tây bắc tỉnh Quảng Nam - Đà Nảng - nay thuộc thành phố Đà Nẵng. 4 Những địa danh thuộc tình Khánh Hòa. 2 5 8 ■ 'Thạch filnrơiig - -A 'gô Q i i a n g J liển
  4. * ô n g tha mà Bà chẳng tha, Làm nên cái lụt hăm ba tháng m ười1. * Ráng đêm sinh chuyện, Vích2 hiện điềm lành. * Ráng vàng trời gió, ráng đỏ trời mưa. * Rễ sanh (si) đâm ra trắng xóa, Mưa to gió lớn hẳn là đến noi. * Sao dày thì mưa, sao thưa thì nắng. * Sao ló trời nắng, sao vắng trời mưa. * Tháng giêng động dài, Tháng hai động tố, Tháng ba nồm rộ, Tháng tư nam non, Tháng sáu nam dòn, Tháng bảy mưa bãi, Tháng tám mưa giông, Tháng chín mưa ròng, Tháng mười lụt lớn. * Trăng rằm, nước lên. * Trời chớp Mũi Nạy, thức dậy mà đi, Trời chóp Đề Gi, ở nhà mà ngủ. 1 Một cái lụt có tính định kỳ thường xảy ra hẵu hết ở các tỉnh duyên hải mién Trung. 2 Một loại rùa biển có kích thước lớn. Ca dao J'farn Tning ề ộ • 259
  5. • VỂ KINH NGHIỆM SẢN XUẤT * Ba năm thì mít đóng đài, Cây cam có nụ, cây xoài trổ bông. * Cam Xã Đoài1, Xoài Bình Định. * Cày cạn khỏe trâu, cày sâu tốt lúa. * Cọp núi Lá, cá sông Hinh2. * Chành rành ra hoa, người ta chạp mã. * Chim trời, cá nước. * Có nước đồng, nước sông mới nhẫy. * Cúng đất cất rơm, quảy cơm luôn thể. Cưa gỗ thì đè, cưa tre thì đỡ. * Củi tre chụm ngửa, có chửa nằm nghiêng. * Dời mả tránh ngày trùng tang, Trồng khoai lang tránh ngày gió bấc. * Đầu năm trồng chuối, cuối năm trồng trầu. * Đậu phộng ra hoa thì ta vun gốc. * Đông chí, trồng bí, trồng bầu. * Được mùa lúa, úa mùa cau, Được mùa cau, đau mùa lúa, Được mùa xoài, còi mùa lúa. 1 Xã Đoài: Thuộc tỉnh Nghệ An. 2 Núi Lá cao 417 mét; Sông Hinh phát nguyên từ các dãy núi phía Đấk Lák. dai 50km. Cả hai địa danh thuộc tỉnh Phú Yên. 260 ■ Thạch 'Plurơĩìg - Jfgô Qiiang'JIiển
  6. * Khó nhất đốn tre, khó nhì ve gái. * Làm hay không bằng thay giống. * Lọ đầu thì bán, Lọ trán thì nuôi, Lọ đuôi thì thịt. * Lúa thóc đâu, bồ câu theo đó. * Mười bảy vảy thì tha, Mười ba vảy thì ních.1 * Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa. * Nhất bạch, nhì thanh, tam huỳnh, tứ hắc.2 * Nhất cá rô tháng giêng, nhì cá tràu tháng mười. * Nhất giống, nhì phân, tam cào, tứ bống. * Rau nào sâu nấy. * Sừng cánh ná, dạ bình vôi, Lưng chó ngồi, đít mâm thau. * Thứ nhất gạo lúa can, thứ hai gan cá bống. * Tốt dầu tốt mỡ, đỡ đứa vụng. * Tốt quá hóa lốp. * Trời nắng tốt dưa, trời mưa tốt mướp. * Trồng lang đất lạ, gieo mạ đất quen. 1 Ngư dân ven biển có tập quán kiêng ăn thịt vích có 17 vảy (đếm trên mai). 2 Tiêu chuẩn để phân biệt kỳ nam của người Khánh Hòa. Ca dao jfa m Trung Jìộ ■ 261
  7. * Trồng tre đất sỏi, trồng tỏi đất bổi. * Trở thưa hơn bừa kỹ. * Tu hú kêu, chà là chín, Tu hú nín, chà là già. * Tu hú kêu, có cá chuồn. * Xoài giòn, mít dẻo, thị dai. >VỂ CON NGƯỜI VÀ VIỆC ĐỜI * Ản cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt. * Ản bửa giỗ lỗ bữa cày. * Ản cơm trên nói hớt. * Ăn ít no dai, ăn nhiều tức bụng. * Ăn không lo của kho cũng hết. * Ăn một miếng, tiếng m ột đòi. * Ản như tằm ăn rỗi. * Ản nên đọi, nói nên lời. * Ăn quen, chồn đèn mắc bẫy. * Ăn quen, nhịn không quen. * Ăn theo thuở, ở theo thì. * Ăn xưa, chừa nay. * Ăn trái nhớ kẻ trồng cây. T h ạ ch Phưcm g - t/Vgô Q ụ a n g j ỉ i ể ì i
  8. * Ban ngày ngó tre, ban đêm nghe chó sủa. * Bắt được tay, day được cánh. * Bút sa gà chết. * Cái dù che cái cán. * Canh tập tàng ngon, con tập tàng khôn. * Cha mẹ nói oan, quan nói hiếp. * Cha nó lú còn chú nó khôn. * Cháy nhà ra mặt chuột. * Chín hấu còn mại đưa. * Chồng cái đó, vợ cái hom. * Có tật giật mình. * Có tịt quit đuôi, có ghẻ né ruồi. * Của chồng công vợ. * Của không ngon, nhà đông con cũng hết. * Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại. * Đói ăn rau, đau uống thuốc. * Đói thì đầu gối phải bò. * Đói rụng râu, sầu rụng tóc. * Đòn xóc nhọn hai đầu. * Đời cha ăn mặn, đời con khát nước. * Gà đẻ gà cục tác, cuốc đẻ cuốc tu oa. Ca dao -ýíani 'Trung Ềộ • 263
  9. * Già đòn, non lẽ. * Giỡn với chó, chó liếm mặt. * Giúp lời khổng ai giúp của, Giúp đũa không ai giúp cơm. * Ham ăn thì lú, ham ngủ thì mê. * Hết rên quên thầy. * Hết xồi rồi việc. * ít thầy đầy đãỵ, nhiều thầy chia bảy chia ba. * Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm. * Không thầy đố mày làm nên. * Liệu com gắp mắm. * Lòng anh như lòng ả, lòng vả như lòng sung. * Lửa gân rom lâu ngày cũng bén. * Mất lòng trước, được lòng sau. * Miếng ăn là miếng tồi tàn, Mất ăn một miếng lộn gan lên đầu. * Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang. * Mua lầm, bán không lầm. * Mua heo lựa nái, mua gái lựa dòng. * Muốn ngon ăn chả giò, muốn no ăn bánh đúc. * Muốn ăn thì lăn vô bếp. 264 ■ Thạch Phương - -Xgó Q u atigJỊiểỉi
  10. * Nát giỏ còn bờ tre. * Nhất quỉ, nhì ma, thứ ba học trò. * No dồn đói góp. * No mất ngon, giận mất khôn. * No thành tiên thành Phật, đói ra ma ra cỏ. * Nồi đồng dễ nấu, chồng xấu dễ sai. * Nồi nào úp vung nấy. * Nước chảy ào ào không bằng một ao lỗ mội. * Nước chảy bèo trôi. * Nước rặc mới biết cỏ thúi. * Ông vua cũng thua thằng khùng. * Ở hiền gặp lành. * Quan tha, nha bắt. * Quen mặt, đắt hàng. * Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ. * Sổng suối không chết, chết vũng trâu nằm. * Tham đó, bỏ đăng. * Thấy họ ăn khoai, vác mai chạy quấy. * Thùng rỗng kêu to. * Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, Thứ nhì sợ kẻ bần cùng thí thân. C‘n dao -Nam Tìrung ề ộ • 265
  11. * Thừa trong nhà mói ra bé ngoài. * Tốt mã rã đám. * Trai An Thái, gái An Vinh1. * Trâu già chẳng nệ dao phay. * Trẻ khôn qua, già lú lại. * ư ớ t còn, cháy mất. * Vô duyên siêng nói. 1 An Thái: Thuộc xả Nhơn Phúc, huyện An Nhon, nơi có những lò võ truyén thóng. An Vinh: Thuộc xã Bình An, huyện Bình Khê (nay là huyện Tầy Sơn), con gái ở đáy đẹp rvói tiéng. 266 • Thạch Pliưưng - jfg ô QiiangJIien
  12. (Bằng hữu kim ký phú1 ài phú dài 150 câu của Nguyễn Đôn Phục dưới đây B không phải là trường hợp cá biệt - dạng tác phẩm thành văn có tên tác giả - được đưa vào cuốn sách này, mà rải rác đây đó, bên cạnh đại đa số những tác phẩm dân gian không tên kết tinh từ trí tuệ quần chúng từng được chắt lọc qua thời gian, còn có những bài ca dao, bài v è... có mang tên tác giả. Ở những trường họp như thế, chúng tôi có chú thích ở phần cuối trang để giúp độc giả biết rỏ thêm nguồn xuất xứ. Người đọc sẽ bắt gặp ở bài phú Bằng hữu kim kỷ một kho ngôn ngữ dân gian gồm những tục ngữ, thành ngữ, phương ngổn của một vùng đất vô cùng phong phú, hàm súc về nội dưng với tính triết lý và tính thẩm mỹ cao, đề cập đến hầu hết các khía cạnh nhân sinh, từ tình yêu, tình cảm gia đình, tình bè bạn đến tình yêu quê hương đất nước, từ phương cách đối nhân xử thế đến những quan niệm về đạo lý, về cái thiện và cái ác, về cái cao thượng và cái thấp hèn của người đời v.v... Điều thú vị ở đây là tất cả những quan niệm, những suy tư mang tính triết lý về đời, về người ấy đã được người trí thức xuất 1 Tác giả: Nguyễn Đôn Phục, quê ở làng Phương Danh, phủ An Nhem, tinh Bình Định, đỗ Cử nhân khoa Quý Dậu, năm Tự Đức thứ 26 (1873). Ca dao -jfani Trung ề ộ • 267
  13. thân từ cửa Khổng sân Trinh chọn lọc từ kho tàng vãn học dân gian đem sắp xếp, hệ thống lại một cách công phu ưong bố cục của một bài phú có vần điệu, có đối xứng theo luật bàng trắc, vừa kết họp được tính cổ điển nghiêm chinh và tinh dân gian phóng khoáng, thâm thúy, mềm mại. Tác p h im Bầng hữu kim kỷ phú là một m inh chứng sống động về sức sống bẻn vững của văn hóa dân gian trong đòi sống tinh thin của dân tộc. Người trong trời đất, Học dõi thánh hiền. Sang hèn đã có mấy thiên, Thương ghét mặc dầu tình th ế ... * Cha nói ngang, quan nóỉ hiếp, hiếp - ngang phận phải chịu lòn; Cú rằng có, vọ rằng không, khồng - có đôi mỡ đôi chối. * Đất đã đắp, đắp cho nên núi, chín chầy phải gắng công lao; Đường dầu đi, đi dốc tới noi, ngàn Hặm chi nài lao khổ. * Tuy gần mực thì đen, gần đèn thì tỏ; song có thân phải dốc, có vóc phải toan. * Đừng quen người gậy múa vườn hoang, mà học kẻ trống qua nhà sấm. * Tài trí xem còn thấy chậm, hát xay lúa, múa lại tắt đèn; phận duyên gậm hỡi biết hèn, khóc hổ ngưoi, cười ra nước mắt. * Song mà khi này còn khi khác, mía sâu có đốt, nhằ dột có nơi; muốn cho lòng đó tỏ lòng đây, chuỏng đánh mới kèu, đèn khêu mới sáng. * Mựa chớ đem lòng đen bạc, khá tua giữ dạ sắt đinh. * Một con sâu khuấy rầu nồi canh, lầm lỡ đó đà thấy vậy. * Ba mươi cái răng đóng trăng cái lưỡi, hèn gì này phái lo âu. * Miễn là m ít lòng trước mà được lòng sau; khi một miệng kín mà chín miệng hở. 268 ■ Tliạch -Phương - -Ngô QuangJỉiển
  14. * Cũng mong hiệp một nhà Tần Sở, thin cậy đa, đa cậy thần; Dễ muốn phân hai ngả Sâm Thương, Phật giả ni, ni giả Phật * Khôn thì sống, mống thì chết, lời kia tục những thường rằng; Đầu trở xuống, cuống trở lên, lẽ ấy ai mà chẳng thấu. * Thương nên tốt, ghét nên xấu, lành đồn gần, dữ lại đồn xa. * Gẫm cũng phường con ổng cháu cha; phải chi nhà thuyền mượn lái mướn. * Người hiền xem tướng, rậm mày thì ắt cả lông; đầy tớ kể cổng, cao ngày lại thêm dày kén. * Khó nhìn lời, côi nhìn lẻ, chẳng nói - nói thì thương; giàu đổi bạn, sang đổi hầu, không phô - phô hóa ghét. * Đời còn biết so hon tính thiệt, đây bao nài kể việc xưa sau. * Đừng lo mụ vãi trọc đầu, chớ sợ con đò khát nước. * Trách là trách cưu giành ỏ thước, hiềm vi hiềm gởi bạ nhành dâu. * Lươn đả cả kiếp lấm đầu, gà lại một nhà bôi mặt. * Vi con heo phải đèo khúc chuối, công phu đã chẳng so đo; liều nắm cải vãi vườn dâu, ngày khắc họa nên cây trái. * Nghĩ nào sợ chết thiêu cháy dái, hoi đâu lo làm đi thủng đồ. * Thà khi đầy tớ người khôn, hcm lúc quân sư đứa dại. * Bụng làm dạ chịu, có gian thì có ngoan; mũi dại lái mang, lảm lớn ai cho làm láo. * BỐI trong thì nhờ, b ố i n h a thì chịu, nói xuỏi cũng được, nói ngược cũng xong. * An com mới nói chuyện cũ, kẻ thiếu việc người lại dư công. * Vì muốn cho bán thịt mua lòng, dễ tránh lúc đau chân há miệng. * Kiến, ăn cá, cá rồi ăn kiến, mựa đừng ỷ thế ỷ thẩn, rồng lộn rắn, rắn lại lộn rồng, khuyên chớ rằng khôn rằng giỏi. Ca dao -Katn 'Tiruns ổ() ■ 269
  15. * Cháo nấu dầu lòng suy nghĩ, đỗ cua thua thú đỗ mèo, cơm no lo việc đèo bòng, giờ mẹo trèo qua giờ tý. * Kìa cao lớn. đã từng m íy nổi, khiến người thù đé ba năm; Nọ rộng dài ước có bao lăm, xui kẻ lời phò tám sải. * Mười hai bến dạ dầu dốc trải, bao nài lái mữi m ột đôi; Băm sáu nghè lòng nó muốn vui, phải gắng ngày ba, đêm biy. Song còn nghĩ: * Rừng cao cồng gáy, em chị có ngàn; Đồng rộng gió luồn, vui buồn nhiều nỗi. * Một mặt hơn mưòi gói, nói là nói cho kêu; người sống bằng đồng vàng, vì chăng có vì chỗ. * Ai cho nói vãi. Thì lại nói vơ, hễ muốn ăn phải lăn vô bếp. * Nơi sao ăn chẩng hết, nơi sao thết chẳng khắp. * Nói vói khôn không lại, nói với dại không cừng. * Đừng hung hăng như trầu húc nhà thần; mà lật đật như ma ữật đám quải. * Suy đi nghi lại, com mắm thấm về lâu; nhắm trước nhẩm sau, bến hiền thuyền đậu. * Dạ giữ dạ mựa đừng sợ lậu, Tìhầ có vách, ngạch có tai; lòng dặn lòng đâu dám đoa sai, ăn coi nồi, ngồi coi hưóng. * Chớ thấy của đời mơ tưởng, con trê cũng tiếc, con diếc cũng ham; Đừng cho miệng thế thị phi, bánh sáp trao di, bánh chi trao lại. * Trách mấy kẻ nhiều lồi phải trái, nưóc lã khuấy nên hồ; ghét thay người học thói làm hồ, bát ngố xổ chẳng chết * Bới lông tìm vết, thế gian lắm chuyện sâu cay; thiên hạ mấy người xởi lỏi? 270 ■ Thạch 'Phương - -Ngô Q unngJỉiển
  16. * Đừng quen trục lợi, tham ván bán thuyền; phải nghĩ thân duyên, liệu com gắp mắm. * Lịch sự đủ điều lịch sự, 1... để lỗ đeo hoa; đản bà ba thứ đàn bà, mặt dường nào ngao dường ấy. * Tai nghe mắt thấy chớ như ốc nọ mượn hồn; ăn ham chắc, mặc Ham bền, mựa học mua trâu vẽ bóng. * Vì nhièu sai và cửa chùa khổng ai đóng; thà ít thầy mà đây lại đây thêm. * Dẫu khoe cả vú lấp miệng em, cả hèm lấp miệng hũ; song cũng làm thầy đất ta, làm ma đất người. * Trải qua, nhiều sự nực cười; gẫm lại nhiều đường thắm thiết. * Cảm là cảm gà nuôi con vịt, chít chiu nào kẻ nâng niu; thưong những thương cá bỏ giỏ cua, hiếp đáp nhiều bẻ tủi hổ. * Dễ chẳng muốn lòi kia cặn kẽ, nóng súng - súng phải nổ, đau gỗ - gỗ phải kêu; song chi bằng lẽ nọ êm đềm, com minh ăn ngon, con mình dẽ khiến. * Hầu mong cả tiếng, làm dâu nhà cả thế; làm rể nhả nhiều con; Lại sự vô duyên, bằng lông quắng chẳng di, bằng chì quăng xa lắc. * Rượu chẳng say, chè say quá mức, môn khổng ngứa, ráy ngứa nỗi gì? * Nói ra là sự vân vi: ấu sao tròn mà bồ hòn sao méo? * Thiệt vậy chớ phòng khi dễ, lành làm thưng mà lửng cũng làm mê. * Bảy mươi chưa què, chớ khoe rằng trọn. * Cầm dầu sao khỏi dinh tay, trách chi những lẽ. * Ba mưoi đời đĩ bợm thì mắc điếm thầy. * Rót nước phải toan chừa cặn, miễn đặng xíu tình. * Sao cho lèo lái phân minh, giỏ có quai, chài có chóp, chớ để tôm cá, lộn xộn, quân vô tướng hổ vô đầu. Ca dao -Nain Trung ề ộ • 271
  17. * Dám đâu cử cá hành câu, mà lại tham mùi chè gắp. * Nhiều ít cũng là on nghĩa, miếng V 1 đói bìng gỏi khi no; H thiệt hon chớ khá so đo, một đời ta ba mươi đờí nỏ. * Chớ ăn đằng sóng mà nói đằng gió, hẻ một d u nhịn là chín câu lành. * Chẳng qua vì nghía vì tình, nào phải rằng vinh rằng nhục. * Đắng mà ruột thịt, chẳng chọc - chọc đau lòng; ngọt cũng người dưng, dầu thương - thưomg giúp miệng. * Lẽ dời đổi nay sông mai biển, khiến quên nơi bến đò xưa; chốn nương nhờ cội cả bóng cao, xin đừng phụ nơi điy dạ cũ. * All chưa no, lo chưa tới, để đèo bòng cóc nọ leo thang; học còn ít, chí còn hèn, dám mong mỏi voi kia đẻ trứng. * Miên có đức không sức mà ăn; bằng chẳng biết lo, của kho cũng hết. * Phận mình biết, ăn bằng hôm, lo bằng mai, duyên ai nấy nhờ, tắm khi nào vuốt mặt khi ấy. * Tuy mừng đặng cá sau gặp buổi chợ; phòng khi trâu trắng mất mùa. * Biết đâu cao nấm mồ, trao duyên gởi phận; ta cũng bắt buồm coi gió, cầm lái dõi sông. * Dễ khoe khoang vợ cậy thế chồng; cũng may mắn con nhờ đức mẹ. * Liệu lời liệu lẽ, sao cho phải phải phân phân; d iu đặng dầu chăng cũng mặc, không không có có. * Bởi vì cơm chúa nên múa tối ngày; chớ thấy ăn khoai vác mai chạy quấy. * Sao cho có chí, sắt mài rồi cũng nèn kim; chớ có lưu tảm, sành rán muốn cho ra mở. * Dầu mà không mợ, thì chợ cững đổng; e khi có chồng như gông vào cổ. 272 ■ 'Thạch 'Piìưưng - - \'gô QuangJiiển
  18. * Đừng khỉnh dại ngộ, cha nó lú cồn chú nó khốn; phải nghi nguồn con, mẹ tốt sữa nên con m ái mập. * Chớ dóm dác cái cù cái đập, mà dựa hoi lũ cá lòng tong. * Nhẫy đồng vì bởi nước sổng, có gió nên rung mõ. * Trách đồn gánh, nọ công trau rồi lại đè vai; sợ lũ gà kia vì vắng chủ đã toan bưoỉ bếp. * Nói sao cho hết tình đồi ai dại ai khôn, kể thử mà nghe lời thế tục, tục thanh thanh tục. * Ai chưa nhắm mắt về cùng mười đất chín trời, thì phải cắn răng vói năm cha ba m ẹ...
  19. Câu dó CON NGƯỜI VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG * Ba đầu, bốn lưỡi, sáu tai, Một tên đội nón còn hai ở trần. (Người cày, hai con trầu, lưỡi cày) * Bằng cục cứt voi, Không đấm, không xoi, Mà thành bảy lỗ. (Đầu người với bảy lỗ: tai, mắt, mủi, mổm) * Bốn chân đạp đất, cổ cất thượng thiên, Da bán lấy tiền, còn xương giữ lại. (Khung cửi dệt vải úìủ cóng) * Bưng một thúng ngọc Đổ vào thâm cung, Trên cùng có lỗ tròn tròn, Có người quân tử ru con cả ngày. (Xay ìúã) * Dầm thì bằng tre Ghe thì bằng sành, T h ạ c h fillư ơĩig - Q u a n g ỷliểìi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2