Tìm hiểu dịch tễ học và nguyên nhân chảy máu mũi ở 162 bệnh nhân khám và điều trị tại Bệnh viện trung ương Huế (từ tháng 11.1998-5.1999)
lượt xem 4
download
Chảy máu mũi (CMM-Epistaxis) hay chảy máu cam không phải là một bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra và là một cấp cứu Tai Mũi Họng (TMH). Tần suất CMM trong cộng đồng khoảng 60%, phần lớn bệnh nhân tự cầm, nhưng độ 6% cần có sự can thiệp của thầy thuốc. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu dịch tễ học và nguyên nhân chảy máu mũi ở 162 bệnh nhân khám và điều trị tại Bệnh viện trung ương Huế (từ tháng 11.1998-5.1999)
0,05 Bảng 12.: Chảy máu mũi do nhiễm trùng ở trẻ em và người lớn Bệnh nhân Trẻ em Người lớn Tổng số P 101 N 50 5 55 <0,01 % 90,9 9,1 100 Qua bảng 11,12, chúng ta thấy CMM do nhiễm trùng ở trẻ em cao hơn người lớn (P<0,01), nhưng giữa 2 giới không có gì khác biệt (P>0,05). Như vậy phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng cho trẻ em là hạn chế được CMM. Bảng 13: Phân loại các bệnh nhiễm trùng gây chảy máu mũi Sốt xuất huyết Nhiễm trùng (B) Nhiễm trùng Bệnh nhân Tổng cộng P: AB,BC,CA (A) khác (C) N 31 22 2 55 <0,01 % 56,4 40,0 3,6 100 Bệnh nhiễm trùng hàng đầu gây CMM là sốt xuất huyết (56,4%), thứ 2 là nhiễm trùng đường hô hấp (40,0%) các NT khác chỉ 3,6%, ( P<0,01). Vì vậy, phòng sốt xuất huyết và viêm đường hô hấp trên ở trẻ em là hạn chế CMM do các bệnh NT gây nên. Về chảy máu mũi do tăng huyết áp: Có 14 trường hợp, 9 nam, 5 nữ, trung bình là 58,9 tuổi, (3690 tuổi) Chỉ số HA trung bình tương đối cao: HA tối đa : HA tối thiểu là 186,4 / 117,1 mmHg. Bảng 14: Chảy máu mũi vô căn theo tuổi và giới Lứa T <5 610 1115 1620 2130 3140 4150 5160 >60 T.số Nam 0 1 0 1 1 3 1 2 2 11 Nữ 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 CMM vô căn chỉ 7,4%, nam là chủ yếu, trong 12 CMM vô căn chỉ 1 nữ..., phân bố ở nhiều lứa tuổi khác nhau, tự chảy tự cầm, hay tái phát, bệnh nhân coi thường ít đi khám trừ trường hợp nặng, các xét nghiệm không tìm được nguyên nhân. Chảy máu mũi do các bệnh máu: có 7 (trẻ em 5, người lớn 2, >60 tuổi), 5 BN giảm tiểu cầu, 1 rối loạn chức năng tiểu cầu, như vậy các bệnh về tiểu cầu hay gây CMM hơn các bệnh thành mạch hoặc huyết tương. [6] Do khối u: Có 3 bệnh nhân; 1 nam 37 tuổi, 1 nam 69 tuổi (polype mũi), 1 bệnh nhân nam 47 tuổi CMM sinh thiết kết quả ung thư tế bào gai vòm mũi họng, gửi điều trị tia xạ. Chảy máu mũi do phẩu thuật: 2 bệnh nhân nữ; cắt cuống mũi + mổ xoang gây CMM ngày thứ 3 sau rút mèche mũi. 102 Bệnh chuyển hóa: Cả 2 BN đều bệnh lý gan, thận gây CMM nhẹ (1 nam 35 tuổi suy thận mạn giai đoạn 4 do viêm cầu thận mạn, 1 nữ 42 tuổi suy gan thận cấp do nhiễm độc thai nghén) Bảng 15: Chảy máu mũi cần có sự can thiệp của thầy thuốc Bệnh nhân Có xử lý Tự cầm máu Tổng số Số BN (n) 33 129 162 Tỷ lệ % 20,4 79,6 100 Qua bảng 15 chúng tôi thấy chỉ có 20,4 % cần có sự can thiệp của thầy thuốc, 79,6% là tự cầm tự nhiên hoặc bệnh nhân tự điều trị. Những trường hợp có can thiệp của thầy thuốc chủ yếu là nhét mèche mũi trước, mũi sau, đặt thuốc ở điểm mạch đang chảy, truyền máu tươi..., không có sự can thiệp nặng nề như thắt động mạch. 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 162 BN bị CMM vào khám và điều trị tai BVTW Huế trong thời gian 6 tháng, chúng tôi có một số kết luận: CMM là cấp cứu phổ biến, chiếm gần 10% BN khám và điều trị TMH. CMM ở nam (72,8%) nhiều hơn nữ (27,2%) nhất là ở người lớn (P<0,01) Tần suất trẻ em (0,014) CMM cao hơn người lớn (0,009), nhưng người lớn (62,3%) CMM vào khám và điều trị cao hơn trẻ em (37,7%) (P<0,01) CMM thường gặp ở trẻ em và người trẻ: <40 tuổi (77,1%) đặc biệt <10 tuổi (29,6%) và 2130 tuổi (21%). BN bị CMM là thành phố (53,7%) vào điều trị cao hơn ở nông thôn. P<0,01 Nghề nghiệp hay CMM là lao động nặng (42,6%) Nguyên nhân hàng đầu gây CMM là chấn thương (41,1%), gặp ở nam (86,6%) nhiều hơn nữ, người lớn (92,5%) nhiều hơn trẻ em (P<0,01), nhất là lứa tuổi 2130 (43,3%), doTNGT (67,2%) và tổn thương tại mũi (97%). Nhiễm trùng gây CMM đứng hàng thứ 2, không khác nhau giữa 2 giới, nhưng trẻ em (90,9%) nhiều hơn hẳn người lớn (P<0,01), nhất là ở <10 tuổi (73,7%), thường do sốt xuất huyết (56,4%), nhiễm trùng hô hấp (40%). CMM do tăng huyết áp gặp ở tuổi >60 (50%) chỉ số HA tối đa và tối thiểu khá cao (186,4 / 117,1 mm Hg). TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 1. Boies L.R, Hilger J.A. Priest R.FE: Fundamentals of Otolaryngology, A textbook of Ear, Nose & Throat Diseases W.B Sauders Company, E 4 th 1964; 303309. 2. Les Cahiers d’ORL, N18, N16, 234237(1993) 3. Nguyễn Văn Đức. Ngưng bệnh thông thường về mũi xoang, NXB Y học; 3639 (1970) 4. Ngô Ngọc Liễn. Giản yếu TMH tập 2, Mũi xoang, NXB Y học, 5667 (1997). 5. Rouquet E. Garci D., Kosswki M. Traitement des Epitaxis, e’tude rétrospective de100 cas 6. Portmann M. Precisd’ORL Masson; 173 183 191,193 (1982). 7. Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Mạnh Nhân. Công tác cấp cứu TNGT tại Bệnh viện Việt Đức. Tập san ngoại khoa, tập 33, số 6.98; 15. 8. Strome M. Differential diagnosis in pediatric Otolarynology little, Brown Company, Boston E2 N1, 174175; 216, 241, 256 (1975). 9. Võ Tấn. TMH thực hành tập I. NXB Y học Chi nhánh TP. HCM .29 36, 58 64, 72 (1994) 10. Nguyễn Tư Thế. So sánh cấp cứu TMH trẻ em điều trị nội trú giữa BV Huế và BV Aue (CHLB Đức) Y học thực hành. Kỷ yếu Hội nghị Nhi khoa miền Trung lần 4. Bộ Y tế, .217 221 (1997). 11. Dương Đình Thiện. Dịch tễ học lâm sàng, NXB Y học Hà Nội, 1415 (1997) 12. Tống Văn Xuân. Tình hình bệnh nhân bị TNGT được cấp cứu tại phòng khám đa khoa BVTW Huế (4/1994 3/1005) Tập san NCKH số 5 (1995) TÓM TẮT Qua nghiên cứu 162 BN bị CMM vào khám và điều trị tại BVTW Huế trong thời gian 6 tháng, chúng tôi có một số kết luận: CMM là cấp cứu phổ biến, chiếm gần 10% bệnh nhân khám và điều trị TMH. CMM ở nam (72,8%) nhiều hơn nữ (27,2%) nhất là ở người lớn.(P<0,01) Tần suất trẻ em (0,014) CMM cao hơn người lớn (0,009), nhưng người l ớn (62,3%) CMM vào khám và điều trị cao hơn trẻ em (37,7%). (P<0,01) CMM thường gặp ở trẻ em và người trẻ: <40 tuổi (77,1%) đặc biệt <10 tuổi (29,6%) và 2130 tuổi (21%). Bệnh nhân bị CMM ở thành phố (53,7%) vào điều trị cao hơn ở nông thôn P<0,01 Nghề nghiệp hay CMM là lao động nặng (42,6%) 104 Nguyên nhân hàng đầu gây CMM là chấn thương (41,1%), gặp ở nam (86,6%) nhiều hơn nữ, người lớn (92,5%) nhiều hơn trẻ em (P<0,01), nhất là lứa tuổi 21 30 (43,3%) do TNGT (67,2%), và tổn thương tại mũi (97%). Nhiễm trùng gây CMM đứng hàng thứ 2, không khác nhau giữa 2 giới, nhưng trẻ em (90,9%) nhiều hơn hẳn người lớn (P<0,01) nhất là <10 tuổi (73,7%), thường do sốt xuất huyết (56,4%), nhiễm trùng hô hấp (40%). CMM do tăng huyết áp gặp ở tuổi >60 (50%) chỉ số HA tối đa và tối thiểu khá cao (186,4 / 117,1 mm Hg). 105 A STUDY ON EPIDEMIOLOGY AND THE NOSE BLEEDING CAUSE OF 162 PATIENTS EXAMINED AND TREATED AT HUE CENTRAL HOSPITAL Nguyen Tu The College of Medicine, Hue University SUMMARY Through a study of 162 nose bleeding patients examined and treated at Hue Central hospital during the time of 6 months, some results are evaluated as follows: Nose bleeding is a popular and urgent treatment, taking nearly 10% of ENT patients The rate of nose bleeding in men especially adults is higher than in women (Men: 72,8%, women: 27,2%) The frequency of nose bleeding children is 0,005 higher than the adults while the rate of nose bleeding children examined and treated at hospital is 24,6% lower than the adults (adults: 62,3%, children: 37,7%) Children and the young under 40 years old (77,1%) often get nose bleeding, especially those under 10 years old (29,6%) and from 21 30 years old (21%) The rate of patients with nose bleeding treatment in city is higher than those in countryside. Nose bleeding often happens for those having a hard work A trauma is the first cause of nose bleeding (41.1%). Men: 86.6%, women: 13.4%, adults: 92.5%, children: 7.5% (P<0,01) especially from the age of 21 to 30 : 43,3% and 67.2% caused by traffic accidents, 97% by injuries of nose. An infection is the second nose bleeding cause. It has no difference between 2 sexes, but nose bleeding children (90,9%) is much higher than adults (P<0,01), especially those under 10 years old (73,7%), petechial fever: 56,4%, respiratory infection: 40% 106
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sổ tay Thực hành dịch tễ học: Phần 1
130 p | 293 | 83
-
GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC
3 p | 762 | 81
-
Sổ tay Thực hành dịch tễ học: Phần 2
137 p | 215 | 81
-
Dịch tễ học - Các nguyên lý cơ bản: Phần 1
267 p | 229 | 54
-
Dịch tễ học - Các nguyên lý cơ bản: Phần 2
181 p | 151 | 29
-
Dịch tễ học mô tả bệnh ung thư
8 p | 166 | 19
-
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết dengue tại huyện Ba Tri, Bến Tre 2004-2014
10 p | 165 | 19
-
Bài giảng Bộ môn Dịch tễ học: Dịch tễ học bệnh viêm gan B - BS. Trần Nguyễn Du
31 p | 171 | 18
-
Bài giảng Đo lường kết hợp và suy luận nhân quả của nghiên cứu dịch tễ học - TS Nguyễn Minh Sơn
30 p | 167 | 18
-
Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM
8 p | 141 | 14
-
Bài giảng Dịch tễ học: Quan niệm nguyên nhân trong dịch tễ học - ThS. Lê Minh Hữu
37 p | 72 | 8
-
Đánh giá dịch tễ và đặc điểm lâm sàng dị vật đường ăn vào khám và điều trị tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 90 | 5
-
Dịch tễ học - Các nguyên lý cơ bản: Phần 1
85 p | 9 | 3
-
Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm (giai đoạn 2017-2021)
5 p | 8 | 3
-
Bài giảng Dự phòng cúm cho bệnh nhân tim mạch mãn tính - TS.BS. Cao Hữu Nghĩa
25 p | 36 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, huyết học và một số yếu tố nguy cơ sinh con mắc bệnh Thalassemia ở phụ nữ người dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc
9 p | 4 | 2
-
Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn