Tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
lượt xem 3
download
Bài viết này trình bày vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự cần thiết phải tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và đề xuất mô hình hệ thống thông tin kế toán tin học hóa cho loại hình doanh nghiệp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TIN HỌC HÓA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Hàn Thị Lan Thƣ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt: Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, hệ thống thông tin kế toán là một công cụ quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp Chiếm áp đảo với tỷ lệ xấp x 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào GDP và 31% vào tổng thu ngân sách, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc tiếp cận các nguồn vốn, nhất là trong việc ứng dụng các giải pháp công nghệ để phát triển trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 trong đó các doanh nghiệp phải trở thành các doanh nghiệp số, doanh nghiệp thông minh. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công việc kế toán và kiểm toán hiện nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, bằng các phần mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi sổ kế toán c ng như cho ph p thực hiện các phương thức kiểm toán trong môi trường tin học hóa ài viết này trình bày vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự cần thiết phải tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và đề xuất mô hình hệ thống thông tin kế toán tin học hóa cho loại hình doanh nghiệp này Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cách mạng công nghiệp 4.0, Kế toán, Hệ thống thông tin kế toán, Tin học hóa hệ thống thông tin kế toán COMPUTERIZE THE AIS IN VIETNAM’S SMALL AND MEDIUM– SIZED ENTERPRISE IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Abstract: In the context of the industrial revolution 4.0, the AIS is an important tool contributing to the sustainable development of the business and production activities of enterprises. The rapid and diverse development of production and business activities requires accounting work to provide information quickly, accurately, and promptly to serve the board's decision making enterprise 347
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Occupying approximately 97% of the total number of active businesses, contributing about 45% to GDP and 31% to total budget revenue, small and medium enterprises play a very important role in the economy Vietnam. However, small and medium-sized enterprises of Vietnam still face many difficulties in production and business activities, in accessing capital sources, especially in the application of technology solutions to develope in the context of the 4.0 revolution in which businesses must become digital businesses, smart businesses. The Industrial Revolution 4.0 will fundamentally change the current method of accounting and auditing with the application of electronic vouchers, with software to synthesize, process data, record accounting as well as allowing the implementation of audit methods in the computerized environment This paper presents the role of small and medium-sized enterprises, the need to computerize the AIS in small and medium-sized enterprises in Vietnam and propose a model of informatics accounting information systems for this type of business Keywords: Small and medium-sized enterprises; Industrial Revolution 4.0; Accounting; Accounting information systems; Computerize the AIS 1. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp; cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ và làm tăng GDP cho nền kinh tế; tăng cường kỹ năng quản lý và đổi mới công nghệ; góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong xã hội, xóa đói nghèo; tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn; cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra giá trị gia tăng góp phần tăng trưởng kinh tế Theo số liệu thống kê của các nước, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng rất lớn. Ở Mỹ doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 99.7% trong tổng số doanh nghiệp, thu hút 52% tổng số lao động. Ở Nhật con số này là 99.7% và 72.7%. Đặc biệt là ở Anh doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 99.8% tổng số doanh nghiệp và tạo công ăn việc làm cho 55.4% trong tổng số lao động [5] Trong các nước Đông Nam Á con số thống kê cũng cho thấy các tỷ lệ tương tự. Thái Lan là 97.9% và 70%, Indonexia là 98% và 88.3%, Philippin là 99.48% và 66.21%. Thấp nhất là Malaixia thì con số này cũng là 84% và 12.17% [4] Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau [1,3,4]: + Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm tăng GDP. Cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tất cả các nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu dùng khác. 348
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 + Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư. Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa iếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các doanh nghiệp lớn. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa và các doanh nghiệp lớn cũng chính là nguyên nhân thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn. Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với cách xem xét đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chính là nguồn tích luỹ ban đầu và là "lồng ấp" cho các doanh nghiệp lớn. Người lao động thường có xu hướng chỉ làm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả năng họ sẽ chuyển sang các doanh nghiệp lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao hơn. Nhờ thế, doanh nghiệp lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo khi tuyển được các nhân viên có tay nghề từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển sang. Như vậy có thể nói nghiệp nhỏ và vừa là nơi đào tạo lao động cho các doanh nghiệp lớn [2] + Về khía cạnh xã hôi doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm t lệ thất nghiệp. Các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. Do đặc tính phân bố rải rác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phân tán nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố tìm việc làm. Với việc tuyển dụng thêm hàng năm gần 1 triệu lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chiếm 49% lực lượng lao động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Có thể thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã thu hút nguồn lao động rộng khắp trên phạm vi toàn quốc; riêng vùng Duyên hải miền Trung, tỷ lệ lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam so với tổng số lao động làm việc ở tất cả các doanh nghiệp đạt mức cao nhất là 67%; khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất là 44%. [2] Tóm lại, doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với các giải pháp tổ chức và hành chính thì tin 349
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 học hóa quản lý là một phương hướng cơ bản để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển và hội nhập quốc tế. 2. Thực trạng ứng dụng tin học trong các doanh nghiệp Việt Nam Theo kết quả khảo sát của Viện tin học doanh nghiệp VCCI tại 526 doanh nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh [6] thì 98% doanh nghiệp có máy tính nhưng hầu hết chỉ dùng ở cấp độ văn phòng như soạn thảo văn bản, gửi thư điện tử, chương trình Excel, 65% doanh nghiệp có website nhưng không cập nhật thông tin cho trang web. Cũng theo khảo sát này thì có khoảng 23% doanh nghiệp thừa nhận có dưới 40% nhân viên có kỹ năng sử dụng những chương trình ứng dụng cơ bản trong khi gần 63% số doanh nghiệp có dưới 20% số nhân viên có thể sử dụng các chương trình ứng dụng chuyên dùng hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Các phần mềm ứng dụng thông thường mà doanh nghiệp thường hay sử dụng là phần mềm văn phòng (Office), thư điện tử (Email), trao đổi nội bộ (Chat), phần mềm kế toán (KT- TC), phần mềm quản trị nhân sự (QLNS), phần mềm quản lý văn bản (QLVB), phần mềm quản lý quan hệ khách hàng CRM (Customer Relation Management) và phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning). Trong đó, phần mềm văn phòng, thư điện tử được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất, phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và phần mềm quản lý quan hệ khách hàng còn được ít doanh nghiệp sử dụng Trang bị phần mềm kế toán thường là một trong những ý nghĩ đầu tiên khi một doanh nghiệp có ý định tin học hóa công tác quản lý. Theo số liệu điều tra của Viện tin học doanh nghiệp thuộc VCCI thì tỷ lệ các doanh nghiệp đã trang bị phần mềm kế toán máy chiếm đến 47.98% Biểu đồ dưới đây khái quát các lĩnh vực ứng dụng tin học trong doanh nghiệp Việt Nam: Hình 1. Biểu đồ các lĩnh vực ứng dụng tin học trong doanh nghiệp [6] Thực tế các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán và nhận thức được sự cần thiết của việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Khi ứng dụng các phần mềm kế toán, các đơn vị đều có sự tổ chức sắp xếp lại công tác kế toán phù hợp với điều kiện mới. Tuy nhiên ở mỗi đơn vị tổ chức có sự khác nhau, cũng như hiệu quả cao, thấp khác nhau. Nhưng điều quan trọng là các đơn vị nhận thấy cần phải có sự cải tiến và đổi mới tổ chức 350
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 công tác kế toán trong điều kiện sử dụng ứng dụng tin học nghệ tại đơn vị mình cho phù hợp với điều kiện mới. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng ứng dụng tin học trong tổ chức công tác kế toán đều tiến hành trên máy tính đơn lẻ, nhiều đơn vị cần thiết tổ chức mạng nội bộ để phân chia rõ các phần hành nhưng chưa tổ chức đa dạng kết hợp như các chi nhánh, đơn vị không tập trung. Mặc dù nhìn nhận vai trò quan trọng và cần thiết của tin học hóa nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho công việc này. Đây là một khoảng trống mà các doanh nghiệp Việt nam cần phải giải quyết trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay 3. Tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 3.1. Cơ sở lý luận tin học hóa kế toán Cơ sở lý luận đầu tiên cho việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán là mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) do Davis phát triển vào năm 1989 [7]. Mô hình này giải thích sự chấp nhận một công nghệ mới được quyết định bởi hai yếu tố chính là lợi ích và sự dễ sử dụng cảm nhận được. Lợi ch cảm nhận được là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một công nghệ mới sẽ giúp làm gia tăng tiến độ thực hiện công việc đó. Sự dễ sử dụng cảm nhận được là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ đỡ tốn công sức hơn. Mục tiêu của mô hình chấp nhận công nghệ TAM là ―giải thích rõ ràng hành vi chấp nhận công nghệ của người sử dụng một cách cơ bản nhất, hợp lí nhất‖. Từ năm 1989 đến này, nhiều nghiên cứu về sự ứng dụng tin học trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đã áp dụng mô hình này Tiếp đó, hai nhà nghiên cứu James Y.L Thong [8] đề xuất mô hình ứng dụng tin học trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tin học trong doanh nghiệp là: đặc điểm của phần mềm; đặc điểm của doanh nghiệp; đặc điểm của môi trường và ảnh hưởng của xã hội; nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp Mô hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) được xây dựng bởi Venkatesh và cộng sự [9] dựa trên các mô hình nghiên cứu giải thích sự chấp nhận công nghệ trước đây để giải thích hành vi của người sử dụng đối với các công cụ tin học và các sản phẩm phần mềm. Mô hình chỉ ra ngoài 4 nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng sử dụng tin học của doanh nghiệp trên đây còn có sự xuất hiện của 4 nhân tố trung gian là: giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và sự tự nguyện sử dụng. Các nhân tố trung gian này tác động gián tiếp đến hành vi sử tin học thông qua các nhân tố chính. Hai nhà nghiên cứu Gelinas Ulric và James Hall [10] đã trình bày những cơ sở lý luận nền tảng về hệ thống thông tin kế toán, các thành phần của hệ thống và khẳng định rằng hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị nói riêng là một lĩnh vực khoa học giao thoa giữa Kế toán và Tin học Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Knudtzon. K trong công trình ―Hệ thống kế toán trên máy vi t nh và các phương pháp” [11] tham khảo tới 66 công trình nghiên cứu liên quan đã đưa ra các vấn đề phương pháp luận cơ bản cho việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Còn Sheila Shanker trong bài báo ― Hiệu quả 351
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 của CNTT ứng dụng trong kế toán” [12] đã chỉ ra rằng tin học đã làm thay đổi công tác kế toán, làm cho nó hoàn thiện hơn. Tác giả chỉ ra ra 3 ưu điểm nổi bật của việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán là đảm bảo sự chính xác, tính kịp thời và tính mềm dẻo. Nhà nghiên cứu Carmelo Romano trong bài báo ― Chín lợi thế của việc ứng dụng tin học trong kế toán” [13] đã chỉ ra 9 lợi thế trong lĩnh vực này là tự động hóa, tính chính xác, khả năng truy cập dữ liệu nhanh, độ tin cậy cao, khả năng phát triển và mở rộng, đảm bảo tốc độ xử lý cao, có tính bảo mật, tiết kiệm chi phí, và cuối cùng là có giao diện trực quan thân thiện. 3.2. Sự cần thiết tin học hóa hệ thống thông tin kế toán Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, hệ thống thông tin kế toán có các chức năng sau đây: + Hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ kế toán: Hệ thống thống thông tin kế toán hỗ trợ cho tất cả các nghiệp vụ kế toán như thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, báo cáo thuế. + Tự động hóa hoạt động thu thập dữ liệu: ngoài việc nhập dữ liệu từ bàn phím vào máy thông qua các chứng từ, hóa đơn, điện thoại, văn bản, hệ thống còn hỗ trợ kế toán viên tự động nhập dữ liệu thông qua các thiết bị phần cứng như máy quét, dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử hoặc từ các CSDL khác. + Tự động xử lý dữ liệu: hỗ trợ kế toán viên tự động thực hiện nghiệp vụ cân đối tài khoản, cân đối tài chính hay lập các báo cáo. Ngoài ra, những thay đổi trong bút toán, chứng từ như ghi nhận doanh thu, ghi nhận giá vốn hay thực hiện khấu hao hàng tháng sẽ được cập nhật tự động vào CSDL. Mọi thao tác xử lý trên hệ thống cũng được tự động cập nhật vào các file dữ liệu có liên quan. + Cung cấp thông tin ch nh xác, nhanh chóng và kịp thời. Số liệu kế toán đều được xử lý trực tiếp từ dữ liệu trên chứng từ gốc nên không có sự sai lệch số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống thông tin kế toán hướng tới việc cung cấp thông tin đa dạng hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định về định dạng, nội dung, hình ảnh, biểu đồ, bảng thống kê, mô phỏng. Việc lưu trữ dữ liệu kế toán được thực hiện tự động, lâu dài và an toàn. + Hỗ trợ hoạt động ra quyết định: được đánh giá là công cụ then chốt hỗ trợ doanh nghiệp cạnh tranh với các đơn vị khác, hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò trung gian cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp và môi trường ngoài, giữa hệ thống quyết định và hệ thống tác nghiệp. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh, dựa trên việc sử dụng internet kết nối vạn vật để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Điều này sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công việc kế toán và kiểm toán hiện nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, bằng các phần mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi sổ kế toán cũng như cho phép thực hiện các phương thức kiểm toán trong môi trường tin học hóa. Kế toán viên sẽ không còn mất quá nhiều công sức trong việc phân loại chứng từ, xử lý từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, ghi các loại sổ kế toán mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải quan tâm đến việc trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực vv… Trong bối cảnh đó, tin học hóa hệ thống thông tin kế toán là một đòi hỏi khách quan của thực tiễn. 352
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Hệ thống thông tin kế toán tin học hóa phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Một là, Hệ thống thông tin kế toán tin học hóa phải đảm bảo tính khái quát, phản ánh được những nội dung cơ bản thể hiện được vai trò của công tác kế toán trong doanh nghiệp Hai là, hệ thống thông tin kế toán tin học hóa phải không quá phức tạp Ba là, hệ thống thông tin kế toán tin học hóa phải cung cấp được các thông tin tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp Như vậy tin họa hóa hệ thống thông tin kế toán là định hướng tất yếu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 3.3. Mô hình hệ thống thông tin kế toán tin học hóa Quy trình hoạt động của hệ thống thông tin kế toán kế toán bao gồm ba hoạt động chính là thu thập, xử lý và truyền phát thông tin được mô tả như trong hình dưới đây: Quy trình hoạt động của HTTT Kế toán Thu thập dữ liệu đầu vào Xử lý dữ liệu Truyền phát thông tin đầu ra Các chứng từ kế toán: phiếu thu chi, phiếu nhập Xử lý nghiệp vụ kế toán xuât, hóa đơn mua bán: - Các nghiệp vụ kế toán - Các sổ kế toán chi tiết Các Cơ sở - Báo cáo tài chính tiêu dữ liệu - Báo cáo quản trị chuẩn kế toán - Báo cáo thuế tài chính kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế Nhật kí toán cùng loại Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Cơ sở dữ liệu hàng ngày Tạo báo cáo định kì theo yêu cầu Đối chiếu, kiểm tra Hình 2. Quy trình hoạt động của hệ thống thông tin kế toán Trong các hệ thống thông tin kế toán truyền thống thì phần lớn các công đoạn đều thực hiện theo phương pháp thủ công trừ qui trình xử lý có sử dụng công cụ CNTT ở mức độ nào đó. Còn trong hệ thống thông tin kế toán tin học hóa thì cả ba công đoạn này đều được thực hiện trên cơ sở sử dụng CNTT. Chúng tôi xin đề xuất mô hình tổng thể của hệ thống thông tin kế toán tin học hóa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: 353
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Hệ thống thông tin kế toán AIS Hệ thống phần Cơ sở Kế Kế Kế Kế Kế Kế mềm dữ toán toán toán toán toán toán của liệu lương, tài sản vật vốn chi thành AIS bảo cố liệu bằng phí và phẩm của hiểm định tiền giá AIS thành Cơ sở công nghệ của AIS (Máy tính, Mạng máy tính) Hình 3. Mô hình hệ thống kế toán tin học hóa Trong mô hình này có 4 thành phần cơ bản của một hệ thống thông tin kế toán tin học hóa. Đó là: - Cơ sở công nghệ của AIS, bao gồm máy tính hoặc mạng máy tính LAN, các thiết bị ghi nhận, lưu trữ và truyền dẫn dữ liệu trong toàn bộ hệ thống - Cơ sở dữ liệu (Database) của AIS, bao gồm toàn bộ các dữ liệu liên quan đến các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp, được tổ chức và quản trị bởi một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DBMS (Database Management System) - Hệ thống phần mềm của AIS bao gồm các phần mềm hệ thống (System Software) và phần mềm ứng dụng (Application Software) trong đó chủ yếu là các phần mềm kế toán (Accounting Software) - Bản thân các phân hệ của AIS trong doanh nghiệp bao gồm các phân hệ chính là Phân hệ kế toán lương và bảo hiểm; Phân hệ kế toán tài sản cố định; Phân hệ kế toán nguyên vật liệu; Phân hệ kế toán vốn bằng tiền; Phân hệ kế toán chi phí và giá thành; Phân hệ kế toán thành phẩm Bốn thành phần này tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, bổ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp 3.4 Giải pháp Để tin học hóa hệ thống thông tin kế toán thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện một số giải pháp sau đây: Một là, bản thân mỗi doanh nghiệp, nhất là các cấp lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có sự nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Phải xác định rằng đây là một xu thế tất yếu để doanh nghiệp phát triển và hội nhập trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay chứ không phải chỉ là chạy theo xu hướng nhất thời. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp một sự phát triển chắc chắn và bền vững Hai là, doanh nghiệp phải có một sự đầu tư ban đầu cho việc tin học hóa hệ thống thông tin kế toán như mua sắm máy tính, các trang thiết bị lưu trữ và truyền đạt thông tin. Doanh nghiệp cũng phải lựa chọn các giải pháp công nghệ cùng các phần mềm tin học thích hợp để quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Mức đầu tư ban đầu này không lớn nhưng nếu 354
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 sử dụng hiệu quả thì nó sẽ mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho doanh nghiệp Ba là, trong quá trình tin học hóa hệ thống thông tin kế toán, doanh nghiệp phải triệt để áp dụng nguyên tắc tính toán chi phí- hiệu quả và nguyên tắc hệ thống mở để có thể bổ sung thêm các chức năng của nó trong suốt thời gian sử dụng sau này Bốn là, con người quyết định tất cả, doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực để vận hành và khai thác hệ thống thông tin kế toán tin học hóa một cách hiệu quả nhất, xúc tiến xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm trên mạng toàn cầu, chuẩn bị cho doanh nghiệp tham gia vào sàn thương mại điện tử Kết luận Chiếm tỷ lệ xấp xỉ 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào GDP và 31% vào tổng thu ngân sách, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra cho loại hình doanh nghiệp này rất nhiều thách thức. Để có thể phát triển và hội nhập trong bối cảnh hiện nay thì cùng với các giải pháp về quản lý và tổ chức, tin học hóa là một xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp phải thực hiện. Bài viết này trình bày vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam và sự cần thiết của việc tin học hóa hệ thống thông tin kế toán. Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất mô hình tổng thể của hệ thống thông tin kế toán tin học hóa AIS (Accouting Information System) và giải pháp thực hiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Mô hình này có thể lấy làm cơ sở khi nghiên cứu triển khai các dự án tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong mỗi doanh nghiệp cụ thể TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Đình Hương , ―Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002 [2]. Nguyễn Ngọc Huyền , ―Về hoạt động ươm tạo doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay‖ Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 132, tháng 6/2008 [3]. Vũ Tiến Lộc, ―Những thách thức đối với DNNVV trong quá trình toàn cầu hóa‖, Tài liệu hội thảo, Hà Nội, 2015 [4]. Vũ Quốc Tuấn, Phát triển DNNVV: Bài học kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 2009 [5]. OECD (2000) Small and Medium-sized Enterprises: Local Strength, Global Reach. Issue brief. Paris: OECD Observer. [6]. Viện Tin học doanh nghiệp, VCCI (2014) [7]. Chuttur M. Overview of the TAM: Origins, Developments and Future Directions 355
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 [8]. ISSN 1535-6078, TAMReview.pdf [9]. James Y.L. Thong (1999), An Integrated Model of Information Systems Adoption in Small Businesses, Journal of Management Information Systems, Vol. 15, 187-214. [10]. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - AIS Electronic [11]. aisel.aisnet.org [12]. Gelinas Ulric J., Richard B. Dull and Patrick Wheeler (2014) [13]. Accounting Information Systems, 10th, Cengage Learning. [14]. Knudtzon et Al. Computerized accounting systems and methods [15]. www.freepatentsonline.com/7120597.htm [16]. Sheila Shanker, The Effectiveness of Information Technology on Accounting Applications [17]. Smallbusiness.chron.com >..> information Technology [18]. Carmelo Romano, 9 Advantages of Computerized Accounting [19]. www.cleveraccounting.com/9-advantages-computerized-accounting/ 356
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
60 p | 806 | 289
-
Chương 1: Hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa
10 p | 618 | 102
-
Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán: Phần 2
55 p | 471 | 46
-
MÔN HỌC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẦM QUAN TRỌNG VÀ NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU
8 p | 298 | 20
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán P3: Chương 2 - Đỗ Thị Thanh Ngân
23 p | 110 | 10
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán P3: Chương 4 - PGS.TS. Trần Phước
20 p | 95 | 8
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 2: Chương 2 - ThS. Vũ Quốc Thông
33 p | 96 | 8
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 2: Chương 6 - ThS. Vũ Quốc Thông
30 p | 96 | 6
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán P3: Chương 4 - Đỗ Thị Thanh Ngân (học kỳ hè)
21 p | 152 | 6
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 2: Chương 2 - Vũ Quốc Thông (2018)
19 p | 45 | 6
-
Bài giảng học phần Hệ thống thông tin kế toán: Chương 3 - TS. Nguyễn Hữu Cường
0 p | 95 | 5
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 2: Chương 2 - TS. Vũ Quốc Thông
19 p | 85 | 5
-
Những thách thức từ hoạt động tín dụng ngoài hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
6 p | 65 | 4
-
Đề cương học phần Hệ thống thông tin kế toán
19 p | 24 | 4
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán: Chương 7 - TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
34 p | 41 | 3
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 2: Hệ thống thông tin kế toán doanh thu
43 p | 26 | 3
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 2: Chương 2 - Nguyễn Hoàng Phi Nam (2018)
37 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn