Tình hình, kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em từ tháng 01/2017 đến 09/2018
lượt xem 3
download
Bệnh sốt xuất huyết Dengue ( SXH-D) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do Vi rút Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 type huyết thanh là Den-1, Den-2, Den-3, Den-4 và truyền cho người qua muỗi vằn Aedes aegypti. Bài viết trình bày việc đặc điểm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em; Nhận xét kết quả điều sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình, kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em từ tháng 01/2017 đến 09/2018
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM TỪ THÁNG 01/2017 ĐẾN 09/2018 Nguyễn Văn Ngọc Răng, Nguyễn Thị Kim Liên Phạm Huyền Loan, Đặng Đức Trí I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Sốt xuất huyết Dengue ( SXH-D) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do Vi rút Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 type huyết thanh là Den-1, Den-2, Den-3, Den-4 và truyền cho người qua muỗi vằn Aedes aegypti. Bệnh xảy ra quanh năm, thường tăng vào mùa mưa, gặp ở người lớn và trẻ em. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thất thoát huyết tương. Sốc sốt xuất huyết Dengue là do giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu * Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả điều Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. *Mục tiêu cụ thể: - Đặc điểm bệnh nhân Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. - Nhận xét kết quả điều Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Định nghĩa các khái niệm: (1). Sốt xuất huyết Dengue nặng: Có một trong các biểu hiện sau: + Thoát huyết tương nặng dẫn đến sốc giảm thể tích (sốc sốt xuất huyết Dengue), ứ dịch ở khoang màng phổi, màng bụng nhiều. + Xuất huyết nặng. + Suy tạng. (2). Sốc sốt xuất huyết Dengue: Suy tuần hoàn cấp gồm các triệu chứng: vật vã; bứt rứt hoặc li bì; lạnh đầu chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp ( hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg) hoặc tụt huyết áp(HA) hoặc không đo được HA; tiểu ít. Sốc sốt xuất huyết Dengue được chia ra làm 2 mức độ : Sốc sốt xuất huyết Dengue: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, HA kẹp hoặc tụt, kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã li bì. Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng: Sốc nặng, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 164
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 (3). Xuất huyết nặng: Chảy máu cam, rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng, thường kèm theo tình trạng sốc nặng, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể suy đa cơ quan và rối loạn đông máu nội mạch lan toả. (4). Suy tạng nặng: Suy gan cấp; chia làm 3 mức độ: nhẹ (men gan=400 – 1000U/L), nặng (>=1000U/L). Suy thận cấp. Rối loạn tri giác ( sốc sốt xuất huyết thể não). Viêm cơ tim, suy tim,hoặc suy chức năng các cơ quan khác. (5). Sốc kéo dài: Khi sốc không đáp ứng với bù dịch. Lượng dịch ≥ 60 ml/kg. Hoặc thời gian ≥ 6 giờ. III. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh: Bệnh nhi ≤ 15 tuổi được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết Dengue và xác định tác nhân gây bệnh bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA ( IgM) Dengue dương tính hoặc Test NS1 Dengue dương tính khi nhập viện Khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 01/2017 đến 09/2018. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh sốc sốt xuất huyết Dengue không thỏa điều kiện theo tiêu chuẩn chọn bệnh. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2018, tại Khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 3. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. 4. Trình bày phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thoả đúng tiêu chuẩn chọn mẫu. 5. Phương pháp thu thập số liệu: Dựa vào phiếu thu thập số liệu về đặc điểm dịch tễ học. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm và kết quả điều trị qua hồ sơ bệnh án được điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 6. Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp tính toán cơ bản. 7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Không làm tổn hại tinh thần và thể xác các đối tượng nghiên cứu. IV. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm dịch tể học: Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 165
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bảng 1: Đặc điểm dịch tể học Đặc điểm Số ca bệnh Tỉ lệ % Tuổi ( tuổi) 10 tuổi 9 33,3 Nam 15 50 Nữ 15 50 Thành thị 4 13,3 Nông thôn 26 86,7 Dư cân 6 20 Không dư cân 24 80 Nhận xét: -Tuổi :6-10 tuổi mắc nhiều nhất. -Nam nữ: Không khác biệt, chia đều cho cả hai giới tính -Thành thị và nông thôn: Có sự khác biệt ở nông thôn gấp 6,5 lần ở thành thị -Dư cân là yếu tố tiên lượng nặng. 2. Biểu hiện lâm sàng – cận lâm sàng sốc SXH Dengue. Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng. Tổng số case Tỉ lệ % Ngày vào sốc 30 100 4 13 43,3 5 14 46,7 6 3 10 Độ nặng lúc vào sốc: Độ III 26 86,7 Độ IV 4 13,3 Huyết áp lúc vào sốc Kẹp ≥ 20mmHg 26 86,7 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 166
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Tụt hoặc kẹp < 20mmHg 4 13,3 Mạch lúc theo dõi sốc TB:122 (±18) 80 170 Nhận xét: -Vào sốc N4-5 của bệnh, ít gặp vào sốc ở N6 của bệnh -Huyết áp lúc vào sốc: Có giá trị tiên lượng bệnh nặng Bảng 3: Biểu hiện cận lâm sàng sốc SXH Dengue: Test chẩn đoán Case Tỉ lệ (%) NS1 (+) 15 50 IgG/IgM (+) 11 36,7 Test (-) và Lâm sàng phù hợp 4 13,3 Men gan (U/L): < 400 27 90 400 – 1000 2 6,7 >1000 1 3,3 Tiểu cầu (Tb/mm3): 50.000 7 23,3 Rối loạn đông máu Có 11 36,7 Không 19 63,3 Albumin máu (mg/dL):
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 -Men gan- Rối loạn đông máu - Albumin máu: Phù hợp độ nặng, gợi ý cho theo dõi và tiên lượng bệnh Bảng 4. Tổng lương dịch - Thời gian truyền dịch - Ngày nằm viện Thấp nhất Cao nhất Trung bình Lượng dịch (ml/kg) 145 303 198 Thời gian truyền dịch (giờ): 30 59 41 Ngày nằm viện (ngày): 6 28 10 Nhận xét: -Tổng lượng dịch trung bình trong nghiên cứu là 198 ml/kg (±42). -Thời gian truyền dịch trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn 41 giờ Bảng 5. Tỉ lệ sử dụng cao phân tử so với điện giải - Tỉ lệ sống Case Tỉ lệ (%) Refortan 200,6%/0,5 27 90 Lactate Ringer 3 10 Tỉ lệ sống Trẻ sống sót 30 100 Trẻ tử vong 0 0 Nhận xét: -Tỉ lệ sử dụng Cao phân tử trong điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng trong nghiên cứu của chúng tôi còn khá cao so với Điện giải với tỉ lệ 9/1. -Tất cả 30 trẻ trong nghiên cứu đều được điều trị thành công và trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường. V. BÀN LUẬN 5.1 . Đặc điểm bệnh nhân Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tuổi trung bình trong nghiên cứu là 8,6 ± 3,5; lớn tuổi nhất là 14 tuổi và nhỏ nhất là 7 tháng rưỡi và là trẻ duy nhất có tổn thương gan nặng. Trong nghiên cứu có 3 trẻ nhủ nhi (10%) là độ tuổi rất khó trong chẩn đoán - điều trị và theo dõi diễn tiến của bệnh. Tỉ lệ Nam/ Nữ trong nghiên cứu là 50%/50%, chia đều cho cả hai giới tính và cũng tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến (2017). Thành thị và nông thôn có sự khác biệt do điều kiện môi trường, sự hiểu biết về cách phòng tránh bệnh, thói quen sinh hoạt ở nông thôn tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và phát triển nên tỉ lệ trẻ bị sốt xuất huyết Dengue nặng ở nông thôn gấp 6,5 lần ở thành thị (26 case/4case). Dư cân là yếu tố tiên lượng nặng. Trẻ dư cân cũng chiếm tỉ lệ không Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 168
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 ít (20%), nghĩa là cứ 5 trẻ thì có 1 trẻ bị thừa cân. Các trẻ các này luôn được theo dõi sát vì rất dễ bị biến chứng suy hô hấp trong quá trình diễn tiến của bệnh. Trong nghiên cứu của Phạm Văn Quang (2017), tỉ lệ trẻ dư cân cũng tương đương (20,1%). 5.2 . Đặc điểm Lâm sàng – Cận lâm sàng: Trong nghiên cứu này trẻ vào sốc phần lớn (90%) vào N4-5 của bệnh, chỉ có 10% trẻ vào sốc ở N6 của bệnh. Không có trẻ vào sốc ở N3, N7 của bệnh. Điều này có khác với nghiên cứu của Phạm Văn Quang là có trẻ vào sốc ở N3 của bệnh. Theo nghiên cứu Phạm Văn Quang (2017) thì trẻ vào sốc ở N3-4 (58,3%)/N5-6 (41,7%); Bệnh nhân vào viện trễ, phát hiện trễ, chuyển đến trễ tái sốc.. Huyết áp lúc vào sốc: Có ý nghĩa góp phần tiên lượng bệnh nặng 5.3 . Kết quả điều trị Tổng lượng dịch trung bình tương đối cao 198ml/kg; đặc biệt có trường hợp lên đến 303 ml/kg; thời gian truyền dịch dài nhất là 54 giờ, đây là trường hợp nặng phức tạp. Thời gian nằm viện thay đổi đáng kể, từ 6 ngày đến 28 ngày. Tỉ lệ trẻ bị tổn thương gan từ mức độ trung bình trở lên chiếm 10% tổng số ca, đây cũng là một trong các biến chứng quan trọng cần được quan tâm. Trong nghiên cứu có 4 trường hợp dù có các test chẩn đoán Sốt xuất huyết âm tính nhưng vẫn được điều trị như một case sốc Sốt huyết Dengue vì lâm sang phù hợp. Trong tất cả các trẻ được nghiên cứu thì có 2 trẻ là có nồng độ Albumin máu < 2 mg/dL, nhưng vì chưa có hướng dẫn cập nhật nên các trẻ này không được truyền albumin vì thế mà lượng dịch truyền cho trẻ đến giai đoạn ổn định là khá nhiều và thời gian truyền kéo dài; cũng có 1 trường hơp nằm viện kéo dài đến 28 ngày là do trẻ bị biến chứng ARDS + bị Viêm Phổi, cuối cùng trẻ cũng đã được xuất viện. Tuy nhiên, vấn đề cũng đang được quan tâm trong trong điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng là tỉ lệ sử dụng cao phân tử còn khá cao, trong nghiên cứu của chúng tôi là 90%. Mặc dù cao phân tử góp phần quan trọng trong điều trị và cứu sống nhiều trẻ Sốt xuất huyết Dengue nặng nhưng cũng gây ra một số biến chứng quan trọng như suy thận, rối loạn đông máu. Điều này thôi thúc chúng tôi trong những nghiên cứu sắp tới trong việc giảm lượng dịch cao phân tử trong giai đoạn ổn định giúp giảm bớt các biến chứng cũng như giảm chi phí điều trị cho bệnh nhi. VI. KẾT LUẬN Qua 30 trường hơp trẻ bị Sốt xuất huyết Dengue nặng được nhập viện và điều trị tại Khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 01/2017 đến 09/2018 thì tỉ lệ trẻ nam và nữ không khác biệt, phần lớn các trẻ ở nông thôn bị bệnh, có đến 1/5 trường hợp trẻ dư cân là điều cũng rất đáng được quan tâm. Trẻ vào sốc từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 6 của bệnh, trong đó gần 90% trường hợp vào sốc độ 3, số còn lại vào sốc độ 4 là độ nặng nhất. Trong nghiên cứu chỉ có 1 trường hợp tổn thương gan nặng và cũng là trường hợp trẻ nhỏ tuổi nhất, 1 trường hợp nằm viện kéo dài đến 28 ngày bởi có biến chúng kèm theo; tuy nhiên tất cả các trẻ đều được điều trị thành công, được xuất viện và trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 169
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nhi Đồng I (2013), Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng, Phác đồ điều trị Nhi khoa, trang 435 – 442. 2. Bộ Y Tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue ( Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ- BYT ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 3. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 15 (2011), Phụ bảng số. 4. Nguyễn Minh Tiến và Cs (2017) , Điều trị Sốc sốt xuất Dengue kéo dài, biến chứng nặng. 5. WHO (2011), “Dengue heamorrhagic fever: diagnosis, treatment, prevention and control”. World health Organization, Genev. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 170
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm kiểu hình và kết quả điều trị vô sinh của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang bằng thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 18 | 7
-
Kết quả điều trị máu tụ trong não do chấn thương ở người cao tuổi
4 p | 8 | 5
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm Tripplex và kết quả điều trị can thiệp nút mạch trong giãn tĩnh mạch tinh
7 p | 74 | 4
-
Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021-2022
8 p | 17 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị bệnh lý hẹp ống sống cổ đa tầng bằng phẫu thuật tạo hình bản sống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh
6 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị nấm da dermatophytes bằng itraconazole uống kết hợp Ketoconazole bôi tại chỗ tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Da Liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 13 | 3
-
Nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân động kinh tại Ba Vì - Hà Nội
6 p | 103 | 3
-
Tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp và đánh giá kết quả điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 8 | 3
-
Tình hình lao đa kháng và kết quả điều trị trong 3 năm 2018-2020 tại tỉnh Đồng Tháp
6 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị chấn thương sọ não vỡ xương sọ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
4 p | 21 | 2
-
Tình hình đề kháng kháng sinh, kết quả điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu do các loài Streptococcus
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não do hẹp, tắc động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ
7 p | 6 | 2
-
Tình hình và kết quả điều trị lao mắc mới trong 3 năm 2018-2020 tại tỉnh Đồng Tháp
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có dị hình vách ngăn bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2019
8 p | 7 | 2
-
Kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng
8 p | 91 | 2
-
Kết quả điều trị chấn thương sọ não máu tụ trong não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
3 p | 27 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – IIIB có sử dụng xạ trị áp sát suất liều cao dưới hướng dẫn hình ảnh cắt lớp vi tính mô phỏng
4 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn