Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 4
lượt xem 5
download
Các quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng và bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan .Đó là kết quả của việc xây dựng nền kinh tế mở , đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Cuối cùng chũng ta xem xét đến trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh. Mô hình công ti mẹ-công ti con ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất ở mức độ nhất định .Trình độ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lĩnh vực và vùng lanh thổ khác phát triển . Các quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng và bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan .Đó là kết quả của việc xây dựng nền kinh tế mở , đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Cuối cùng chũng ta xem xét đến trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh. Mô hình công ti mẹ-công ti con ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất ở mức độ nhất định .Trình độ ấy phải vừa được xem xét trên góc độ toàn ngành vừa trên góc độ từng doanh nghiệp riêng rẽ . Có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất của các ngành và các doanh nghiệp trong ngành đều cao như tổng công ty dầu khí, bưu chính viễn thông , hàng không .Song cũng có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá của ngành cao nhưng của các doanh nghiệp lại tháp kém như công nghiệp cơ khí , sành sứ , trồng cây lương thực …. Để thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con thì vấn đề lựa chọn ngành bảo đảm đủ điều kiện về tích tụ và tập trung hoá sản xuất rất quan trọng . ở nước ta các ngành có trình độ tích tụ và tập trung cao đều là những ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường và có triển vọng phát triển tốt như các ngành điện , xi măng , hàng không , bưu chính Việc thành lập các tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở đay vừa có tác dụng thúc đẩy nhanh hiệu quả hơn quá trình tích tụ và tập trung hoá vừa có được môi trường hoạt động thuận lợi và khả năng thực tế để đạt những mục tiêu đặt ra cho việc thành lập chúng. Tóm lại việc thành lập và tổ chức hoạt động của các Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở nước ta không phải chỉ là có nhu cầu , là cần thiết khách quan , phù hợp với khuynh hướng chung về phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường mà còn có những điều kiện cơ bản , cần thiết .Dĩ nhiên hiện nay chúng ta chưa có đầy đủ và hoàn chỉnh các điều kiện cần có . Nhưng sự khiếm khuyết ấy sẽ được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình hoạt động của tổng công ti theo mô hình công ti mẹ- công ti con. Từ đó có thể khẳng định việc thành lập và tổ chức hoạt động loại hình này ở nước ta là tất yếu khách quan. 1.3. Kinh nghiệm thế giới 1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. Hình thành tập đoàn kinh doanh là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, vốn kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn tự tích luỹ đóng vai tr ò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên quá trình tích tụ tự đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các nhà máy mới chỉ là một bộ phận trong toàn bộ quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh, đIều quan trọng là làm thế nào để có thể đẩy nhanh quá trình thành lập hay quá trình tập trung sản xuất và tập trung vốn này. Chính vì vậy, để đi đến thành quả là thành lập công ty mẹ-công ty con thì phổ biến nhất hiện nay có hai con đường, đó là: Con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ hay theo con đường tự nguyện sát nhập vơí nhau để hình thành các công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là con đường phổ biến được các nước tư bản phát triển áp dụng. Trong khi đó ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu hình thành và phát triển bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn, khả năng sản xuất,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyển giao công nghệ nước ngoài và khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính. Và việc mỗi tập đoàn chọn cho mình một hướng đi đúng vẫ chưa phải là yếu tố quyết định cuối cùng đế sự thành công hay thất bại mà điều này còn phụ thuộc rất lớn vào việc các tập đoàn sẽ lựa chọn điểm xuất phát như thế nào, đây chính là một khâu đột phá trong quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh của các nước trên thế giới. Do có sự khác biệt rất lớn về các yếu tố lịch sử, địa lý, điều kiện kinh tế, văn hoá x• hội và chính sách phát triển kinh tế, cũng như xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động liên doanh, liên kết đấ và đang tạo ra những điều kiện thuận lợi, khả năng lựa chọn khác nhau về khâu đột phá để h ình thành tập đoàn kinh doanh. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai xu thế khác nhau: Đối với Mỹ và một số nước Châu âu, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu khởi sự từ các hoạt động sản xuất. Thông qua các kết quả của hoạt đọng sản xuất mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như thương mại, vận tải, bảo hiểm, ngân hàngv..v. Đặc điểm của các tập đoàn đi từ sản xuất là ngay từ đàu chúng đa phải chú trọng đầu tư cho nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ mới. Còn với một số nước như Nhật Bản và Nics thì lại khởi đầu từ lĩnh vực thương mại hay ngoại thương. Cùng với sự phát triển của thị tr ường, những đòi hỏi phát triển nền kinh tế quốc dân, những kinh nghiệm quản lý và nguồn vốn tích luỹ được từ các hoạt động kinh doanh, những công ty này đa bành trướng sang các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.Với các nước này, điều mà họ phải chú ý tới không phải là các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiên cứu ứng dụng khoa học mà là các kiến thức về hoat động mở rộng thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ quốc gia và quốc tế. 1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. Sau đây là một số mô hình tập đoàn công ty thành công trên thế giới. -Tập đoàn General Motor (Mỹ). General Motor thành lập năm 1908, có nhiệm vụ ban đầu là sản xuất ôtô. Năm 1902 General Motor đa trở thành một công ty lớn gồm năm công ty sản xuất ôtô con và một công ty sản xuất xe tải. Ngày nay General Motor là một tâpj đoàn kinh tế đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nước Mỹ( tổng doanh thu năm 1992 là 132 tỷ USD), trong đó sản xuất ôtô là ngành chính( chiếm 80- 90% tổng doanh thu) với tổg số lao động là 876 nghìn người. General Motor có một hệ thống chi nhánh gồm 136 công ty nằm ở khắp các ước trên thế giới. Trụ sở ban quản trị đIũu hành chính đóng tại Detroit. Như vậy General Motor đa chọn con đường thứ nhất, khởi sự từ hoạt động sản xuất ôtô rồi bành trướng sang các lĩnh vực khác, ví dụ như việc mua lại hang hàng không Hughes năm 1985 và công ty xử lý máy tính hàng đầu nước Mỹ năm 1986. Tuy nhiên tích tụ và tập trung sản xuất, vốn vẫn là con đường cơ bản trong việc hình thành và phát triển của tập đoàn General Motor. Trứoc năm 1920 công ty General Motor thực hiện quản lý tập trung to àn bộ sáu công ty, kết quả là không kiểm soát được chi phí và hoạt động trở nên không có hiệu quả. Từ năm 1926 công ty thực hiện phi tập trung hoá quản lý( các công ty trở th ành những công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tập đoàn thực hiện quản lý tập trung toàn bộ hoạt động kế hoạch hoá tài chính và đầu tư của tập đoàn), nhờ đó doanh thu và lợi nhuận
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của General Motor không ngừng tăng lên. Như vậy General Motor đa rất thành công trong việc áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với đòi hỏi của thực tế, một mặt giữ ngành chuyên môn hoá truyền thống, mặt khác đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thành công lớn của General Motor phải kể đến vai trò của chính phủ. Chính phủ Mỹ đaa nhận thức được vai trò to lớn của các công ty khổng lồ và tạo nên sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa chính phủ và các nhà kinh doanh lớn. Ví như thông qua hiệp định “tự nguyện bắt buộc” với chính phủ Nhật Bản để hạn chế sự thâm nhập của các tập đoần công ty sản xuất ôtô của Nhật vào Mỹ - Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc. Đây là một điển hình về sự thành công trong sự lựa chọn con đường thứ hai với xuất phát điểm là lĩnh vực thương mại. Tập đoàn Samsung thành lập năm 1938 với tổng số vốn ban đầu là 2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua bán nông sản. Trải qua quá tình phát triển, Tập đoàn đa luôn mỏ rộng sản xuất kinh doanh sang các mặt hàng mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị tr ường như điện tử, bảo hiểm thân thể, chế biến đường v..v. Đến nay tập đoàn Samsung đa bao gồm 32 công ty liên kết lại với một mạng lưới chi nhánh rộng khắp gồm 180 văn phòng ở 90 thành phố thuộc 54 nước trên thế giới. Với chiến lược sản xuất phản ánh và phục vụ quá trình công nghiệp hoá đất nước nên Tập đoàn Samsung đa được sự khuyến khích và hỗ trợ tích cực từ phía chính phủ. Bên cạnh đó phương thức quản lý tiên tiến đa giúp Samsung tận dụng được những cơ hội
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong và ngoài nước để vươn lên vị trí thứ 20 trong số 50 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới như hiện nay. - Tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản. Mitsubishi thành lập năm1870 với lĩnh vực kinh doanh là vận tải biển. Đến nay hoạt động kinh doanh đa trải rộng ra nhiều lĩnh vực như sản xuất thép, cơ khí đóng tàu, điện , hoá chất, ngân hàng, ngoại thương v..v, với một hệ thống chi nhánh trải khắp thế giới. Sự thành công đó là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố: tính dân tộc đặc thù, khả năng nắm bắt xu thế hiện đại tr ên thế giới và có được sự hướng dẫn tích cực của nhà nước. Chính phủ Nhật có vai tr ò rất to lớn đối với sự hình thành và phát triển của Mitsubishi, nó không chỉ đưa Mitsubishi lớn ngang tầm các công ty độc quyền quốc tế, mà còn hạn chế được sự thâm nhập của các tập doàn tư bản nước ngoài vào Nhật. Trong Mitsubishi các công ty con không phải độc lập ho àn toàn mà hoạt động như các công ty vệ tinh giữ quyền tự do ở mức đáng kể. Có một nét đặc biệt trong các tập đoàn kinh doanh của Nhật nói chung hay Mitsubishi nói riêng đó là sự tách rời giữa quyền sỡ hữu và quyền quản lý, trong rất nhiều trường hợp người quản lý tập đoàn khôg phải thành viên của gia đình. Yếu tố quyết định là lựa chọn đội ngũ quản lý có năng lực thực sự. 1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. Việc phân tích một số tập đoàn kinh tế trên đa đưa ra rất nhiều bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn tiến tới hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế mà phổ biến ở đây là mô hình công ty mẹ- công ty con.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất kinh doanh có thể diễn ra theo những phương thức khác nhau, nhưng cái bản chất, cái cốt lõi mà các tập đoàn kinh doanh phải nhận thức được đó là phải xuất phát từ nguồn vốn tự tích luỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân các công ty. Điều đó tạo cho các công ty một khả năng độc lập cao và cũng để chứng minh rằng chỉ có những công ty khi đa có tiềm lực thật sự mạnh thì mới có thể đi đến thành lập tập đoàn công ty. Thứ hai, về mô hình tổ chức. Nhìn chung các tập đoàn kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh tế lỏng vì phần lớn chúng không có tư cách pháp nhân. Các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế. Đây là mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc chặt chẽ với nhau và ở một mức độ phụ thuộc vào công ty mẹ, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả tập đoàn. Do vậy, tập đoàn chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt động dựa trên sự thống nhất về mặt lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế. Sự thành công của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đa cho thấy kết quả tốt của phương thức quản lý phi tập chung hoá. Kiểu quản lý này vừa phát huy được tính năng động tự chủ của các công ty thành viên, vừa tạo sự thống nhất chung trong tập đoàn. Và để tăng hiệu quả hoạt động của các thành viên công ty hay của cả tập đoàn thì một chiến lược chung tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó không chỉ tăng cường sức mạnh chung theo định hướng mà còn tạo được sự uyển chuyển, năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn phương hướng mục tiêu phát triển của riêng mình. Ngày nay, theo cơ chế thị trường thì các công ty thành viên được
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoàn toàn tự do trong việc định giá cả nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Điều đó có thể dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ các thành viên, do đó công ty mẹ cần phải giữ vai trò trong việc phân công phát triển chuyên môn hoá, điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho các thành viên phát huy được thế mạnh chuyên môn hoá của mình. Như vậy mối liên kết kinh tế giữa các công ty thành viên sẽ bền vững hơn. Thứ ba, về hình thức sở hữu của tập đoàn. Ta thấy hầu hết các tập đoàn tư bản lớn hiện nay có nguồn gốc từ những công ty sở hữu gia đình. Từ sở hữu của các chủ tư bản cá biệt chúng chuyển dần thành sở hữu của tập thể các nhà tư bản độc quyền. Nói chung chúng mang sắc thái của sở hữu tư nhân nhưng lại gắn bó chặt chẽ với chính phủ các nước. Hình thức hỗn hợp dưới dạng công ty cổ phần là một hình thức được ưu chuộng vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay, đồng thời nó cũng phản ánh đ ược lợi ích của các bên tham gia trong cac tập đoàn kinh đoanh đó. Đây là một gợi mở rất cần thiết cho Việt Nam, khi mà sự gắn kết của chính phủ đối với các công ty t ư nhân là rất lớn thì hình thức dưới dạng công ty cổ phần là hợp lý hơn cả. Thứ tư, về vai trò của nhà nước. Nhà nước có vai trò cực kỳ to lớn với sự tồn tại và phát triển của tập đoàn kinh doanh, thể hiện qua việc tạo dựng, duy trì và thúc đẩy môi trường kinh tế xa hội cần thiết cho các tập đoàn hoạt động. Vai trò đó được thể hiện trong các nội dung như sau: Duy trì trật tự và ổn định xa hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tính cấp thiết của toàn cầu hoá
21 p | 561 | 216
-
Khái niệm kinh tế thị trường
2 p | 2272 | 199
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh: Làm rõ tính tất yếu khách quan hợp quy luật của con đường đi lên CNXH của Việt Nam theo tư tưởng HCM
10 p | 1481 | 107
-
Bài giảng môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
47 p | 67 | 23
-
Bài giảng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
6 p | 353 | 20
-
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
5 p | 188 | 15
-
Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 6
8 p | 92 | 11
-
Quá trình hình thành và phương pháp nắm bắt quan điểm tính tất yếu khách quan và con đường hình thành cong ty ở việt nam p4
10 p | 100 | 10
-
Tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
7 p | 142 | 10
-
Bài giảng Phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
32 p | 125 | 9
-
Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 7
8 p | 93 | 8
-
Đổi mới giáo dục quốc phòng và tư duy lý luận của Đảng ta trong tình hình hiện nay: Phần 2
71 p | 83 | 7
-
Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 2
8 p | 78 | 7
-
Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ - con ở Việt Nam - 1
8 p | 62 | 7
-
Tính tất yếu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay
7 p | 78 | 5
-
Đổi mới giáo dục quốc phòng trong tình hình hiện nay với các tư duy lý luận của Đảng: Phần 2
71 p | 61 | 2
-
Thực thi quyền phụ nữ ở Việt Nam - Tiếp cận từ mục tiêu phát triển bền vững
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn