Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án xác định rõ các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư, đánh giá môi trường đầu tư; đo lường và phân tích ảnh hưởng các yếu tố môi trường đầu tư của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU khai các quyết định đầu tư ngày càng mạnh mẽ. Minh chứng rõ ràng nhất là tổng nguồn vốn đầu tư và đặc biệt là số lượng DNNVV gia tăng không ngừng 1. Sự cần thiết của đề tài mỗi năm. Tuy nhiên, song song với đó tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong Quyết định đầu tư là sự khởi nguồn cho các hoạt động sản xuất, kinh đầu tư kinh doanh, dừng hoạt động cũng rất cao, chiếm khoảng 2/3 các doanh doanh, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, giảm đói nghèo và nghiệp ra đời hàng năm. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của các cải thiện phúc lợi. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển, các quốc gia luôn nỗ DNNVV hiện nay còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và trở ngại, sự phát lực cải thiện môi trường đầu tư (MTĐT) đáp ứng tốt hơn các kỳ vọng nhằm triển bền vững và ổn định đang bị đe dọa. Hiện trạng này nếu không được giải thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ. Tuy nhiên, do tính đặc thù, các loại quyết, nó hoàn toàn có thể tạo ra hiệu ứng cảnh báo quyết định đầu tư của các hình doanh nghiệp cũng có những động cơ và kỳ vọng khác nhau khi quyết DNNVV. Mặc dù chưa đề cập trực tiếp đến DNNVV, nhưng kết quả một số định đầu tư. Từ đó, việc cải thiện MTĐT trở nên phức tạp khi vừa phải tính tới nghiên cứu gần đây đã gợi mở về những nguyên nhân của các hạn chế trên, mà các yếu tố tổng thể chung, vừa phải thỏa mãn sự khác biệt giữa các đối tượng MTĐT thiếu hoàn thiện là một trong số đó. Tuyen T.Q. & cộng sự (2016); Viet doanh nghiệp cần hỗ trợ. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với P.H. (2013), Thuy & Dijk (2008) hay báo cáo hàng năm về năng lực cạnh tranh số lượng rất lớn, xuất hiện ở hầu hết các khu vực địa lý, các ngành nghề kinh cấp tỉnh của VCCI Việt Nam bước đầu đã chỉ rõ MTĐT còn nhiều khía cạnh doanh luôn chiếm giữ vị trí trọng yếu của nền kinh tế. Vì thế, quá trình hoàn tồn tại như hành lang chính sách pháp luật chưa hoàn thiện, chi phí không chính thiện MTĐT hiện nay của các quốc gia đều quan tâm tới việc thúc đẩy đầu tư, thức cao hay khó khăn trong tiếp cận công nghệ, đất đai, nguồn vốn và thị gia tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này. trường đầu ra. Những hạn chế, tồn tại đó đang làm cho đầu tư của doanh nghiệp Như một vấn đề nổi bật hiện nay, MTĐT tại các nước đang phát triển bị thiếu hiệu quả, gặp bất lợi về năng lực canh tranh (Phan Nhật Thanh, 2011). ảnh hưởng bởi cơ chế quản lý nhà nước chưa hoàn thiện, thiếu hụt về cơ sở hạ MTĐT có thể ảnh hưởng quan trọng tới đầu tư của các DNNVV, nhưng tầng và cùng với đó là các chính sách, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn thiếu những bằng chứng khoa học cụ ổn định và rất khó dự đoán. Rất nhiều các nghiên cứu đã tập trung vào bối thể. Vấn đề cải thiện MTĐT nếu chỉ xét trên góc độ khác biệt giữa các quốc gia, cảnh MTĐT giữa các quốc gia, chú trọng vào việc cải thiện MTĐT hấp dẫn hoặc xét chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp sẽ rất khó để tạo ra một cơ với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Mặc dù có đóng góp quan trọng, thậm trí chế hỗ trợ hiệu quả dành riêng cho các DNNVV với nhiều đặc trưng khác biệt. mang lại những thông tin cốt lõi giúp các quốc gia tạo ra một MTĐT hấp dẫn, Điều quan trọng là cần làm rõ những mối quan hệ của các biến số trong MTĐT tuy nhiên những thay đổi ở cấp độ quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng thế nào tới việc quyết định đầu tư của các DNNVV trong phạm vi không hẳn đã phù hợp và đủ để kích thích đầu tư của các doanh nghiệp trong một quốc gia cụ thể như Việt Nam. Qua đó mới có thể điều chỉnh chính xác và nước, đặc biệt là đối tượng DNNVV với nhiều đặc trưng khác biệt. Trong bối có hiệu quả các chính sách nhằm kiến tạo một MTĐT tốt hơn cho các doanh cảnh đó, rất cần thiết phải xem xét ở một cấp độ cụ thể hơn, như là tại một nghiệp này, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đây là vấn đề quan trọng và quốc gia để cung cấp các thông tin hữu hiệu cho các hoạt động nâng cấp môi bức thiết trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, theo thời gian, vấn đề đó trường đầu tư (Meyer, 2004). không những không mất đi mà ngược lại nó ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Tại Việt Nam, hoạt động đầu tư của DNVNVV tạo ra nhiều việc làm giúp Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của kiểm soát thất nghiệp đồng thời góp phần cải thiện thu nhập cũng như việc huy doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” của luận án nhằm xem quyết định đầu động và phát huy các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội. Mặc dù hệ thống pháp tư các của DNNVV có thực sự chịu ảnh hưởng bởi MTĐT không và ảnh hưởng luật, các chính sách hỗ trợ về đầu tư cho DNNVV từng bước được hoàn thiện, cụ thể là gì có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh tại phần nào khiến các doanh nghiệp có động lực, sự kỳ vọng để xây dựng và triển Việt Nam hiện nay.
- 3 4 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án MTĐT hiệu quả, giúp DNNVV vượt qua khó khăn, rào cản và tiếp tục gia tăng Luận án khám phá xác định rõ các yếu tố cấu thành MTĐT, đánh giá thực đầu tư. trạng MTĐT, tình hình đầu tư của các DNNVV tại Việt Nam. Đông thời, đo - Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố MTĐT tới quyết lường và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố MTĐT đến quyết định đầu tư của định đầu tư của DNNVV tại Việt Nam đã được xác lập rõ ràng sau khi DNNVV. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp môi trường đầu tư hướng tới nghiên cứu thực nghiệm được hoàn thành. Điều này giúp cho các nhà hoạch thúc đẩy đầu tư của DNNVV tại Việt Nam. định chính sách có các thông tin, căn cứ vững chắc và đảm bảo tính khoa học Câu hỏi nghiên cứu: 1) Những yếu tố nào của môi trường đầu tư có thể trong việc xây dựng, cải thiện MTĐT thúc đẩy đầu tư hiệu quả hơn, góp phần ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa?, 2) Thực trạng thực hiện các mục tiêu kinh tế của quốc gia cũng như của các địa phương môi trường đầu tư và tình hình đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt trong cả nước. Nam hiện nay thế nào?, 3) Môi trường đầu tư có ảnh hưởng như thế nào tới 5. Bố cục của luận án quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam?, 4) Môi Toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm 04 chương: Chương trường đầu tư cần cải thiện như thế nào để thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; Chương vừa tại Việt Nam đầu tư mạnh mẽ hơn? 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định đầu tư của doanh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiệp nhỏ và vừa; Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của MTĐT tới quyết Đối tượng nghiên cứu của luận án là quyết định đầu tư của các DNNVV định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam; Chương 4. Giải pháp tại Việt Nam và ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định đầu tư của các DNNVV. cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận án tập trung vào các yếu tố môi trường đầu tư bên ngoài doanh tại Việt Nam. nghiệp, xem xét ảnh hưởng của chúng tới quyết định đầu tư (trong lĩnh vực đầu tư phát triển) của các DNNVV trong nước. Đối tượng khảo sát là chủ, giám đốc CHƯƠNG 1. các DNNVV. Luận án được thực hiện trong từ năm 2014 đến năm 2017. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 4. Những đóng góp mới của luận án VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận án đã hệ thống hóa và sáng tỏ nội hàm của MTĐT, từ mỗi yếu tố 1.1. Tổng quan nghiên cứu thành phần đã được nhận diện luận án chỉ rõ khả năng ảnh hưởng của chúng tới 1.1.1. Tổng quan về môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của DNNVV. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm góp phần Một số nghiên cứu xem xét MTĐT là một tập hợp đa yếu tố độc lập phản củng cố lại lý thuyết cũng như đã có những phát hiện mới: Thứ nhất, việc phát ánh toàn diện về môi trường đầu như: Tidiane kinda và cộng sự (2011); David hiện và hình thành thang đo biến độc lập mới là “hiệu quả quản trị hành chính” Dollar và cộng sự (2004), Lauren M. Phillips (2006). Trong khi đó, một số của các cấp chính quyền đã nói nên rằng, MTĐT với quyết định đầu tư của nghiên cứu đã tiến hành kết hợp các biến số về MTĐT thành các nhóm chỉ số DNNVV được xem xét bởi 6 khái niệm thành phần thay vì 5 khái niệm như dự thành phần, đặc biệt là các nghiên cứu liên quan tới hành vi quyết định đầu tư kiến ban đầu. Thứ hai, luận án đánh giá được mức độ ảnh hưởng từng yếu tố của doanh nghiệp như Li và Li (1999), Stern (2002), Chin-Shan Lu và cộng sự thành phần MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV tại Việt Nam. (2006). Từ việc đánh giá ưu nhược điểm của các cách tiếp cận, tác gải đã lựa - Những thành quả, hạn chế trong việc cải thiện MTĐT được phân tích rõ chọn tiếp cận MTĐT dưới 5 nhóm yếu tố chính bao gồm: 1) Chính trị - pháp và liên hệ với sự biến đổi về đầu tư của các DNNVV. Kết quả này cung cấp các luật; 2) Cơ sở hạ tầng; 3) Chi phí; 4) Thị trường; 5) Văn hóa xã hội. định hướng, cảnh báo những vấn đề chính yếu cần giải quyết để cải thiện
- 5 6 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2.5. Văn hóa xã hội 1.1.2.1. Chính trị - pháp luật. Theo Jose và cộng sự (2007) và một số nghiên cứu khác, các yếu tố văn Hallward-Driemeier và cộng sự (2006), Kaufmann và cộng sự (2008) cho hóa xã hội trong đó bao gồm: 1) Tiêu chuẩn sống và dịch vụ công cộng; 2) rằng thể chế chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết lập, duy trì hệ thống Thái độ của cộng đồng địa phương dành cho các doanh nghiệp; 3) Sự tương pháp lý ổn định và do đó có ảnh hưởng cùng chiều đến việc các doanh nghiệp đồng về văn hóa là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến việc một doanh quyết định đầu tư. Schneider và Frey (1985), Henisz (2000), Hallward- nghiệp quyết định có đầu tư tại một địa phương hay không. Sự gần gũi về Driemeier và cộng sự (2006) đánh giá thể chế chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ văn hóa xã hội một lợi thế so với doanh nghiệp khác trên địa bàn đầu tư dự hơn đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp, sự bất ổn thể chế chính là một loại kiến. Nó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện đẩy nhanh và hợp lý hoá việc rủi ro, và do đó doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó chuyển giao, đồng hóa các hệ thống công nghệ, kiến thức và quản lý để doanh không chỉ dựa trên sự giàu có với một dân số lớn mà còn dựa trên việc ở quốc nghiệp thực hiện đầu tư. gia đó có những nguyên tắc chính trị đáng tin cậy hay không. 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam 1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng Tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu đề cập trực tiếp tới quyết định đầu tư Có khá nhiều nghiên cứu thừa nhận cơ sở hạ tầng có vai trò lớn trong việc thúc của loại hình DNNVV bị ảnh hưởng như thế nào bởi MTĐT, phần lớn các đẩy doanh nghiệp quyết định đầu tư như Root và Ahmed (1979), Wheeler và Mody nghiên cứu hướng tới tổng thể các doanh nghiệp nói chung hoặc tập trung (1992), Dunning (1981, 1988,1993), Chin-Shan Lu và cộng sự (2006), David Dollar vào doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài như báo cáo năng lực cạnh và cộng sự (2005), Ching-Chiao Yang (2006), Mary Hallward-Driemeier (2006), tranh (VCCI); Phan Nhật Thanh (2011); Viet, P.H. (2013) Hoa & Lin (2016) Khalid Sekkat (2007), A.J.Khadarool và B. Seetanah (2010) và nhiều nghiên cứu Tuyến T.Q. và cộng sự (2016). Có một vài nghiên thảo luận về ảnh hưởng khác. Doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư khi họ được thỏa mãn và thấy rằng nơi đầu của MTĐT tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp, trong đó một số ít nghiên tư dự kiến có ưu thế về cơ sở hạ tầng hơn các địa điểm khác. cứu về đối tượng DNNVV như Lê Hoàng Bá Huyền (2012); Lê Thế Phiệt 1.1.2.3. Chi phí (2012), Hoa & Lin (2016), Lê Lị Lan (2017) đã làm cho thấy quyết định đầu tư của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cả các yếu tố nội bộ và các yếu tố Wu và Strange (2000), Oum và Park (2004), Graeme Newell và Ross bên ngoài doanh nghiệp. Seabrook (2006); Mebratu seyoum và Jihong Lin (2015) cho rằng giá cả của lao động và giá cả của các đầu vào khác như đất đai, năng lượng, nguyên liệu, vận 1.1.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu tải là chủ đề quan trọng mà các nhà đầu tư phải xem xét trước khi quyết định có - Các nghiên cứu trước đây phần lớn tập trung xem xét MTĐT của các đầu tư hay không. Chi phí cao có ảnh hưởng tiêu cực tới việc quyết định đầu tư, quốc gia trong một khu vực hoặc một nhóm các quốc gia để đánh giá ảnh do sự ảnh hưởng của các yếu tố chi phí tới dự định đầu tư của doanh nghiệp nên hưởng của chúng tới việc doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư tại quốc gia nào. các cấp chính quyền cần phải cung cấp các đầu vào như đất đai và lao động có Những kết quả nghiên cứu đó chưa cung cấp nhiều kết quả cụ thể để nhận thức ưu thế chi phí thấp để thúc đẩy các nhà đầu tư. khía cạnh của MTĐT nào có vai trò quan trọng với quyết định đầu tư của doanh 1.1.2.4. Thị trường nghiệp trong phạm vi một quốc gia. Theo Ekrem và Keith (1998), Oum và Park (2004), Chin-Shan Lu và cộng - Các nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến đối tượng doanh nghiệp đầu tư sự (2006), Buckley và cộng sự (2007), các yếu tố như kích thước thị trường, trực tiếp nước ngoài hoặc tổng thể doanh nghiệp nói chung. DNNVV là đối tiềm năng tăng trưởng thị trường, mức độ cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế tại nơi tượng có nhiều nét đặc trưng vì vậy việc vận dụng các kết quả nghiên cứu nói đầu tư đóng vai trò tích cực hấp dẫn các nhà đầu tư. trên vào thực tế có thể không hoàn toàn phù hợp.
- 7 8 Một số ít các nghiên cứu về việc ra quyết định đầu tư của DNNVV mới dừng Chi phí: Là yếu tố phản ánh chi phí tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu lại ở một hay một số ít khía cạnh của MTĐT nên chưa đủ để đưa ra kết luận tổng thể vào chính của doanh nghiệp. Chi phí có thể được đo lường bởi 5 quan sát. về vai trò và ảnh hưởng của MTĐT tới việc ra quyết định đầu tư của DNNVV. Thị trường: Là yếu tố thể hiện khả năng và tiềm năng tiêu thụ sản phẩm Còn tồn tại những quan điểm khác khác biệt về vai trò của các yếu tố đầu ra, liên quan trực tiếp đến thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Biến thị MTĐT tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, việc sử dụng các trường được dự kiến đo bởi 5 quan sát bằng chứng từ các nghiên cứu tại các quốc gia khác có thể không phản ánh Văn hóa xã hội: Phản ảnh khả năng thích nghi của doanh nghiệp với văn chính xác khi xem xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, một quốc gia đang hóa tại nơi mà doanh nghiệp đầu tư, được đo lường bằng 3 quan sát. phát triển cùng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.4. Mẫu và phương pháp nghiên cứu 1.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, luận án sử dụng kết hợp phương pháp 1.2.1. Quy trình nghiên cứu nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng Các bước công việc chính để thực hiện mục tiêu của luận án bao gồm: Phương pháp nghiên cứu định tính: Với phương pháp nghiên cứu định Xác định các nhóm yếu tố MTĐT, xây dựng thang đo, nghiên cứu sơ bộ, nghiên tính tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu với các nội dung được chuẩn bị cứu định tính, nghiên cứu định lượng và cuối cùng là đề xuất giải pháp. trước với các biến, các quan sát phát triển từ quá trình tổng quan nghiên cứu với 1.2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu mục đích kiểm tra và hoàn chỉnh thang đo. Các cuộc phỏng vấn sâu được thực Từ các lý thuyết và các nghiên cứu khác có liên quan, để tiến hành nghiên hiện với 15 đối tượng, trong đó có 10 giám đốc DNNVV và 05 đối tượng cứu ảnh hưởng của MTĐT đến quyết định đầu tư của các DNNVV trong bối chuyên gia. cảnh tại Việt Nam, tác giả đã dự kiến mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành qua hai bước: là quyết định đầu tư của doanh nghiệp dưới sự ảnh hưởng của MTĐT được Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang biểu diễn qua 05 biến độc lập gồm: Chính trị, pháp luật; Cơ sở hạ tầng; Chi đo và có những điều chỉnh nhằm xây dựng bộ thang đo hoàn chỉnh trước khi phí; Thị Trường và Văn hóa xã hội. Cùng với đó là 05 giả thuyết nghiên nghiên cứu định lượng chính thức. Kích thước mẫu được tác giả sử dụng là 72. cứu tương ứng với 5 biến này. Nghiên cứu định lượng chính thức: Với mục đích cung cấp các bằng 1.2.3. Thang đo môi trường đầu tư chứng và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Mẫu được chọn gồm 231 doanh nghiệp Chính trị-pháp luật: Biến chính trị-pháp luật trong MTĐT phản ảnh các tại 05 tỉnh/thành phố được đưa vào khảo sát bao gồm: Hà Nội, Hải Dương, Hải yếu tố liên quan đến sự hình thành, duy trì và khả năng thực thi những khuôn Phòng, Quảng Ninh và Hà Giang. Phương trình hồi quy được diễn đạt theo khổ chung, mang tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong hoạt động đầu phương trình sau: tư. Dựa theo Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); Sun và cộng sự (2002); Dollar Y = β0 + β1.CTPL + β2.CSHT + β3.CP + β4.TT+ β5.VHXH + và cộng sự (2005) và một số nghiên cứu khác đã mô tả về biến này, thang đo Trong phương trình này, biến phụ thuộc Y là “Quyết định đầu tư của chính trị pháp luật sẽ bao gồm 12 biến quan sát. DNNVV”; 5 biến độc lập CTPL, CSHT, CP, TT, VHXH lần lượt tương ứng Cơ sở hạ tầng: Dưới góc độ tiếp cận đây là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phản ánh với Chính trị- pháp luật, Cơ sở hạ tầng, Chi phí, Thị trường và Văn hóa xã điều kiện doanh nghiệp có thể tiếp cận đầu vào, thị trường đầu ra và khả năng vận hội. β0 là hệ số tự do, βi là Hệ số hồi quy cần được ước lượng để đo lường hành sản xuất. Theo Galan và cộng sự (2007); Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); ảnh hưởng của biến số MTĐT quyết định đầu tư của DNNVV và cuối cùng Sun và cộng sự (2002) Cơ sở hạ tầng sẽ được đo lường bởi 5 biến quan sát: là sai số ngẫu nhiên.
- 9 10 CHƯƠNG 2. lượng lao động bình quân năm của mỗi doanh nghiệp, có bổ sung tiêu chí về CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỚI ngành. Nghĩa là cơ bản theo các tiêu chí định lượng. QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1. Môi trường đầu tư và sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư DNNVV là chủ thể có đóng góp lớn trong việc sản xuất và cung cấp các hàng hóa cho xã hội. Những vai trò chính của DNNVV được thừa nhận rộng 2.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư rài gồm: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm; là chủ thể chính trong Trên góc độ nghiên cứu của luận án, tác giả đã rút ra khái niệm: MTĐT là việc tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ tổng hòa các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, tại nơi doanh nghiệp đang hoạt Đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa động hoặc dự kiến sẽ đầu tư, chúng tạo ra lợi thế hoặc khó khăn cho tiến trình thực hiện và vận hành hoạt động đầu tư và do đó, nó sẽ ảnh hưởng đến quyết Các DNNVV có một số đặc trưng như được tạo lập tương đối dễ dàng, định đầu tư của doanh nghiệp. lĩnh vực hoạt động đa dạng, linh hoạt và phân bố rộng khắp các khu vực của nền kinh tế. DNNVV cũng có những hạn chế riêng, nổi bật là việc bị bó buộc 2.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và khó khăn về nguồn lực, nhất là nguồn vốn. Các quốc gia khi hỗ trợ các MTĐT được cấu thành từ nhiều yếu tố, Chin-Shan Lu và cộng sự (2006), DNNVV đều dựa trên nguyên tắc phát huy ưu thế và đặc biệt là đặc biệt là quan Galan và cộng sự (2007) và nhiều nhà khoa học khác đã xác lập các nhóm yếu tâm tháo gỡ những khó khăn hạn chế đặc trưng như đã nêu trên. tố cấu thành MTĐT trên cơ sở khả năng ảnh hưởng đến sự đáp ứng và lợi 2.2.2. Một số lý thuyết về quá trình ra quyết định đầu tư nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Luận án cũng sử dụng cách tiếp cận này, theo đó, MTĐT bao gồm các yếu tố chính sau: Chính trị-pháp luật; Cơ sở hạ Lý thuyết chiết trung: Lý thuyết chiết trung của Dunning (1980, 1988, tầng; Chi phí; Thị trường và Văn hóa xã hội. 1993) được coi là một lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu thực nghiệm về việc ra quyết định đầu tư, cung cấp khái niệm chung cũng như định hình các 2.1.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư yếu tố giải thích lý do quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Theo đó, ba Một MTĐT tốt thúc đẩy đầu tư mở ra tiền đề thúc đẩy sản xuất và phát nguồn lợi thế tiềm năng đóng vai trò là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp triển hàng loạt các hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, tạo ra lợi ích tiêu dùng quyết định đầu tư tại một địa điểm nào đó bao gồm: (1) Lợi thế quyền sở hữu; lớn hơn. Đồng thời, nó cũng hỗ trợ cho ngân sách của chính phủ thông qua (2) Lợi thế nội hóa và (3) Lợi thế vị trí. nguồn thu từ thuế bền vững để tài trợ các mục tiêu xã hội quan trọng khác như đầu tư vào y tế, giáo dục và các chính sách phúc lợi khác. Do đó việc cải thiện Lý thuyết về thế chế nhấn mạnh ảnh hưởng của chính phủ qua việc thiết lập MTĐT là cần thiết, tuy nhiên khả năng cải thiện MTĐT cũng còn phụ thuộc các nguyên tắc, luật lệ cho hành vi của các chủ thể khác nhau trong đời sống kinh vào nhiều yếu tố như: Điều kiện tự nhiên; Đặc điểm thể chế chính trị và đường tế, xã hội. Ngoài ra một số lý thuyết khác cũng có thể lý giải quyết định đầu tư của lối, chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương; Đặc trưng văn hóa; doanh nghiệp như lý thuyết lựa chọn tối ưu, lý thuyết về marketing địa phương. Tình trạng hội nhập kinh tế và Cuối cùng là khả năng của chính quyền. 2.2.3. Quyết định đầu tư và đặc điểm khác biệt trong việc ra quyết định 2.2. Quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển Các tiêu chí phân loại DNNVV có thể được phân loại thành hai nhóm: Có thể hiểu rằng hoạt động đầu tư là quá trình các doanh nghiệp sử dụng Tiêu chí định lượng và Các tiêu chí định tính. Việc phân định loại hình phối hợp các nguồn lực của mình nhằm thu được các kết quả có lợi hoặc đạt DNNVV tại Việt Nam hiện nay cơ bản dựa trên quy mô nguồn vốn và số được một tập hợp các mục tiêu mong muốn. Đầu tư phát triển là việc sử dụng vốn và các nguồn lực khác ở hiện tại nhằm duy trì các hoạt động và gia tăng tài
- 11 12 sản mới, cải thiện tình trạng công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và do đó sẽ các yếu tố này có thể diễn ra khi bởi các tổ chức có liên quan mong muốn định cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển luôn hướng các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội gắn liền với việc xây dựng các công trình mới hay cũng có thể là sản xuất ra các cụ thể. Do đó, đây là yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc quyết định đầu tư qua một sản phẩm, dịch vụ mới, cải thiện đời sống người dân. số khía cạnh chính như: Sự ổn định chính trị, hệ thống luật pháp, các chính sách Bản chất của quyết định đầu tư. ưu đãi và dịch vụ công hỗ trợ đầu tư, vấn đề hiệu quả quản trị hành chính. Quyết định đầu tư thực chất chính là một dạng quyết định quản trị, đó là Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng như giao thông, năng lượng được cải thiện quá trình các nhà quản trị cấp cao căn cứ vào cả các yếu tố bên trong và bên phát triển vừa tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường ngoài doanh nghiệp để ra một loạt các quyết định khác nhau như quyết định có đầu vào, đầu ra vừa là điều kiện duy trì sự ổn định sản xuất, cắt giảm chi phí đầu tư hay không, đầu tư ở đâu, lĩnh vực gì và quy mô đầu tư thế nào,... tất cả kinh doanh. Từ đó có khả năng kích thích các quyết định đầu tư của doanh các quyết định này luôn đi cùng với việc doanh nghiệp phải tiêu tốn thêm một nghiệp, nói cách khác một MTĐT đảm bảo sự sẵn có của cơ sở hạ tầng có chất khoản chi phí ở hiện tại để thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai nên suy cho lượng sẽ có ảnh hưởng tích cực tới quyết định đầu tư. cùng, đó là quyết định về số vốn đầu tư sẽ được triển khai. Chi phí: Với các DNNVV, ý nghĩa của yếu tố chi phí càng trở nên quan Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trọng, không chỉ bởi việc dựa trên những dự báo doanh thu, chi phí đơn thuần Dựa trên các lý thuyết và kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây mà vấn đề là khả năng có thể huy động các nguồn vốn của họ vốn rất hạn chế. có thể thấy rằng, quá trình ra quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng tổng hòa của Thị trường: Thị trường là căn cứ xuất phát các ý tưởng và cơ hội đầu tư, nhiều yếu tố, bao gồm nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài doanh là điều kiện để duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn nghiệp. Các yếu tố bên ngoài được đề cập ở trên thực chất là tập hợp các yếu tố chung, quy mô thị trường và tiềm năng phát triển là tác nhân quan trọng để cấu thành MTĐT. Từ đó, những lợi thế tiềm năng từ môi trường đầu tư sẽ có kích thích đầu tư. Nếu như thị trường đầu ra ổn định, có tiềm năng mở rộng ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh dự kiến và sẽ giúp giảm bớt thách thức, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, giúp được xem là một tài sản vô hình dành cho nhà đầu tư khi họ quyết định có đầu doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại. tư tại một địa phương hay quốc gia hay không. Văn hóa xã hội: Văn hóa tạo nên nền tảng của một xã hội, có khả năng Một số đặc điểm khác biệt trong việc ra quyết định đầu tư của doanh dẫn dắt sự thay đổi và chi phối quá trình chuyển biến về quan điểm chính trị, nghiệp nhỏ và vừa. luật pháp, sự tiếp thu công nghệ, các điều kiện kinh tế, sự chuyển biến văn hóa Quyết định đầu tư của các DNNVV có những khác biệt đáng chú ý so với tại một địa phương có thể đặt ra hàng loạt các cơ hội cũng như là những thách các loại hình doanh nghiệp khác. Có thể khái quát qua một số điểm chính như: thức cho các doanh nghiệp. Quyết định đầu tư trong tình trạng khan hiếm vốn và khó tiếp cận các nguồn 2.4. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học cho Việt Nam trong việc cải vốn chính thức; Các quyết định đầu tư đi kèm với quy mô vốn nhỏ, lẻ thiếu tính thiện môi trường đầu tư thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiến lược; Thiếu hụt thông tin; Mang tính tự phát và kém bền vững; Ít chú Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là các quốc gia có những thành công trọng đầu tư vào công nghệ. nhất định trong việc cải thiện hiệu quả MTĐT thúc đẩy đầu tư của các DNNVV. 2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của Các quốc gia này đều có hành động cụ thể tiếp sức cho các doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa từ tư duy hỗ trợ đến các vấn đề cốt lõi như về kinh nghiệm quản lý, xây dựng Chính trị-pháp luật: Các doanh nghiệp phải căn cứ vào yếu tố chính trị chiến lược; Về hỗ trợ tài chính, giảm thuế, đào tạo lao động. Một số bài học kinh pháp luật để biết mình được hay không được làm những gì. Việc bổ sung, thay đổi nghiệm được rút ra cho Việt Nam như cải thiện MTĐT, cần lưu ý các nội dung thiết thực, cốt lõi của trong hoạt động đầu tư của DNNVV; Tăng cương tính
- 13 14 chuyên trách, sự thống nhất và thông suốt trong vận hành, triển khai chính Về cơ sở hạ tầng, Việt Nam liên tục dành một tỷ lệ đầu tư cao cho cơ sở sách hỗ trợ giữa các cơ quan liên quan; Cần cụ thể hóa được nội dung hỗ trợ, hạ tầng, tổng vốn đầu tư cho các lĩnh vực giao thông, viễn thông, điện, ga, cấp mức hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể; Có chính sách ưu tiên hợp lý những nước chiếm từ trên dưới 10,3% GDP/năm. Một loạt công trình quan trọng như doanh nghiệp đầu tư có triển vọng, có hiệu quả hơn hoặc ưu tiên theo vùng giao thông, năng lượng được thực hiện và phát huy hiệu quả trong thực tiễn, miền, ngành nghề có điều kiện đặc biệt khó khăn cần phát triển; Nắm bắt điều này giúp cải thiện được năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam từ xếp chính xác và tháo gỡ kịp thời vướng mắc giữa doanh nghiệp với các tổ chức hạng 75 năm 2012 lên 55 năm 2017. thực thi chính sách về MTĐT. Về chi phí, với tinh thần phục vụ doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, Việt CHƯƠNG 3 Nam đã có nhiều chính sách và hành động hướng tới mục tiêu làm sao để cắt THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỚI giảm nhiều nhất chi phí cho doanh nghiệp như trong việc thuê và sử dụng đất, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA chi phí huy động vốn; Chi phí vận tải, Chi phí lao động và chi phí điện. TẠI VIỆT NAM Về thị trường, ngoài ưu thế về quy mô thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam giai đoạn thị trường thì chính phủ, các tổ chức cũng có nhiều hoạt động hỗ trợ như các 2006-2017 chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp, trong đó 90% các doanh nghiệp tham Cùng với sự tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là những đổi thay tích cực, gia là các DNNVV. phát triển ngày càng mạnh mẽ của các DNNVV. Nếu năm 2006 mới chỉ có khoảng 125,1 nghìn doanh nghiệp, thì đến năm 2017 số DNNVV đạt trên 508 3.2.2. Tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa nghìn doanh nghiệp. Số lượng DNNVV thành lập mới cũng rất rong 5 năm gần Vê quy mô vốn đầu tư hàng năm nhất dao động từ 72,597 nghìn doanh nghiệp (năm 2014) đến 106,797 nghìn Quy mô vốn đầu tư của các DNNVV từ năm 2006 đến nay nhìn chung có doanh nghiệp (năm 2016). Tổng nguồn vốn của tính chung cho cả khối xu hướng gia tăng, trung bình mỗi năm đạt trên 558 nghìn tỷ đồng. Từ 79,6 DNNVV hàng năm đều tăng lên, từ 954,4 nghìn tỷ đồng năm 2006 thì năm nghìn tỷ đồng năm 2006, tổng vốn đầu tư năm 2017 đã đạt thì đạt trên 455,9 2017 đã tăng lên xấp xỉ 20 lần đạt trên 19,4 triệu tỷ đồng. Tuy vậy, sự phát triển nghìn tỷ đồng. Trong đó, nhóm doanh nghiệp nhỏ luôn chiếm tỷ trọng vốn đầu các DNNVV Việt Nam ít nhiều thể hiện tính tự phát, thiếu tính hiệu quả và bền tư lớn nhất với khoảng 58,4% tổng vốn đầu tư của toàn khối DNNVV. Xét theo vững. Đáng chú ý, các doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì tỷ lệ thua lỗ càng theo khu vực, phần lớn vốn đầu tư hàng của các DNNVV là đóng góp của các lớn. Mỗi năm số lượng DNNVV ngừng hoạt động tương đương với khoảng doanh nghiệp ngoài nhà nước, tương ứng với tỷ lệ trên 60%, tiếp theo là khu 70% số lượng DNNVV đăng ký thành lập. vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các DNNVV trong khu vực nhà 3.2. Thực trạng môi trường đầu tư và ảnh hưởng của môi trường đầu nước. Theo lĩnh vực kinh doanh, các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp xây tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam dựng hàng năm đóng góp lượng vốn đầu tư rất lớn, với tỷ lệ là từ 56,3% đến 95,4% vào lượng vốn huy động của các DNNVV. Với khu vực dịch vụ có xu 3.2.1. Môi trường đầu tư tại Việt Nam hướng giảm mạnh trong 3 năm từ 2013 đến 2015. Môi trường đầu tư tại Việt Nam đã có những thay đổi tích cực hơn, một số Cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV điểm chuyển biến tích cực nhất được rút ra gồm: Từ năm 2006 đến nay, tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp qua các năm đã Về chính trị pháp luật, Việt Nam duy tri tốt sự ổn định an ninh chính trị xã giảm dần, hệ số tự tài trợ từ 43,9% năm 2006 giảm còn 33,4% năm 2017, đồng hội, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư ngày càng nghĩa với việc nguồn vốn được huy động từ các nguồn khác đã tăng lên. Theo hoàn thiện.
- 15 16 đó, năm 2006 một đồng vốn của các DNNVV sẽ có 0,561 đồng vốn là đóng góp 3.2.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực từ MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV từ các chủ nợ, thì đến năm 2017 trong mỗi đồng vốn đầu tư mà các doanh Thứ nhất, nhiều chính sách, chương trình ưu đãi từ chính phủ, chính nghiệp thực hiện thì các chủ nợ đóng góp 0,666 đồng. quyền địa phương còn xa rời khả năng tiếp cận và thụ hưởng của DNNVV Kết quả đầu tư kinh doanh Thứ hai, thiếu hiệu quả trong việc khơi thông nguồn vốn đầu tư, tỷ lệ huy Xét về số tuyệt đối thì lợi nhuận trước thuế toàn khối DNNVV có tăng lên động từ các nguồn tín dụng không chính thức rất lớn sẽ gây khó khăn về tính ổn qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận là nhỏ hơn so với tốc độ tăng định, chi phí lãi vay… của nguồn vốn, vốn chủ sở hữu và doanh thu. Nhìn chung tình hình đầu tư của Thứ ba, định hướng và hỗ trợ thị trường đầu ra còn yếu, khiến nhiều các DNNVV còn nhiều khó khăn hơn, nguồn lợi mang lại cho các chủ đầu tư doanh nghiệp thiếu thông tin phải chạy theo những nhu cầu thị trường không đang bị giảm sút. được kiểm chứng đầy đủ dẫn đến hàng hóa bị tồn đọng, không thể tiêu thụ. 3.2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của các Thứ tư, chính sách đào tạo, cung cấp và sử dụng lao động chưa theo kịp doanh nghiệp nhỏ và vừa thực tế, các DNNNVV phải chấp nhận sử dụng gần 75% lực lượng lao động 3.2.3.1. Những ảnh hưởng tích cực từ MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV chưa trải qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Cao Sỹ Kiêm, 2013) rõ ràng là khó khăn lớn hiệu suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất, sự ổn định thể chế chính trị và đặc biệt là việc hệ thống luật, các chính sách hỗ trợ DNNVV dần được hoàn thiện, được cụ thể hóa trên nhiều Thứ năm, trình độ khoa học công nghệ thấp, DNNVV Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp đến từ các nền phương diện đã củng cố lòng tin, sự lạc quan để doanh nghiệp đưa ra các quyết kinh tế lớn, có trình độ công nghệ và trình độ quản lý phát triển cao. Đó là định đầu tư khai thác cơ hội kinh doanh. thách thức khắc nghiệt, nặng nề với các DNNVV vốn yếu thế về năng lực đổi Thứ hai, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, lao động và đất đai được cải mới, lạc hậu về công nghệ. thiện góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của môi trường đầu cũng mang lại những hiệu ứng tích cực. tư tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Thứ ba, Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống tổ chức tài chính hỗ trợ 3.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính cho các DNNVV. Không chỉ có các ngân hàng thương mại mà còn có các quỹ Kết quả kiểm tra các biến độc lập: Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, đầu tư, quỹ hỗ trợ DNNNN các cấp là cơ sở để doanh nghiệp tiếp cận và giải các yếu tố Chính trị-pháp luật, cơ sở hạ tầng, chi phí, thị trường và văn hóa xã hội quyết nhu cầu về vốn, một bài toán khó mà các DNNVV Việt Nam từ trước tới có thể được sử dụng để xác định và dự đoán quyết định đầu tư của DNNVV. Vì nay luôn phải đối mặt. vậy, mô hình nghiên cứu sơ bộ sẽ được sử dụng để tiến hành nghiên cứu. Thứ tư, mặt bằng chung về chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng và các yếu tố Kết quả đánh giá thang đo đầu vào khác tại Việt Nam được có sự ổn định tương đối, cùng một số các Về cơ bản các thang đo được các đối tượng điều tra hiểu đúng ý nghĩa và chính sách hỗ trợ có hiệu quả như việc triển khai chính sách ưu đãi thuế, chi phí có thể trả lời một cách dễ dàng. Ngoài các nhận xét về diễn đạt, cấu trúc ngôn từ thuê đất, mặt bằng kinh doanh và chính sách về lao động tiền lương là điều kiện của một số biến, chỉ có một số vấn đề nhỏ đối với một vài quan sát ở biến Chính thuận lợi để doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư lúc khởii động cũng như giảm trị-pháp luật và văn hóa xã hội. Vì vậy, các thang đo cơ bản sẽ được giữ nguyên để chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp tăng khả năng cạnh tranh của đưa vào bảng hỏi chi tiết trong nghiên cứu định lượng sau khi có một vài điều doanh nghiệp. chỉnh nhỏ về thang đo biến Chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội. Từ ngữ, cách diễn đạt của một số biến quan sát cũng được rà soát lại cho phù hợp hơn.
- 17 18 Kết quả kiểm tra biến phụ thuộc Chính trị-pháp luật, nhưng thực tế tại Việt Nam, chúng được tách thành hai khái Các nhận định được hiểu đúng và đảm bảo về nội hàm khả năng ra quyết niệm riêng. Tham chiếu một số các nghiên cứu trước đây như Thuy & Dijk định đầu tư của doanh nghiệp. (2008); Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); David Dollar và cộng sự (2005); Wei Điều chỉnh và mã hóa thang đo (2000), tác giả đặt tên cho biến mới này “hiệu quả quản trị hành chính”, Nó không phản ánh các vấn đề trong việc xây dựng và ban hành các văn bản luật và Cụ thể, sau bước nghiên cứu định tính, bộ thang đo được xây dựng bao chính sách, mà nội hàm chính là quá trình triển khai, thực hiện có đúng bản gồm 5 biến độc lập được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của MTĐT đến quyết chất, đúng như cam kết các văn bản đó hay không. định đầu tư của DNNVVV. Trong đó, biến chính trị-pháp luật gồm 10 quan sát, 4 biến độc lập còn lại mỗi biến được đo bằng 5 quan sát. Thang đo này sẽ được Kết quả chạy lại EFA lần thứ 2: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett sử dụng cho các phần nghiên cứu định lượng (Chi tiết tại phụ lục 06). cho vẫn đảm bảo các biến có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá với kết quả KMO = 0,759, kiểm định Bartlett cho 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ giá trị Sig là 0,000. Từ 29 biến quan sát ban đầu đã trích được 6 nhân tố, tổng Trong nghiên cứu định lượng sơ bộ, thang đo tiếp tục được đánh giá độ phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 64,788 (>50%). Các tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha với bộ dữ liệu từ 72 bảng câu hỏi thu giá trị Factor loading thấp nhất là 0.425 (TT_4), đạt tiêu chuẩn như yêu cầu. được từ các đôi tượng điều tra. Kết quả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các Kết quả kiểm định ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư thang đo đều có giá trị lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn củả doanh nghiệp nhỏ và vừa. hơn 0,3. Các thang đo nhìn chung đều đảm bảo độ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức. Kết quả kiểm định các giả thuyết: Trước tiên, nghiên cứu tiến hành kiểm tra quan hệ của 6 biến độc lập với biến phụ thuộc là MTĐT mà không có sự 3.3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức tham gia của các biến kiểm soát. Sau đó, nghiên cứu tiếp tục xem xét vai trò của Dựa trên bộ dữ liệu từ 231 phiếu trả lời hợp lệ từ quá trình điều tra chính thức, các biến kiểm soát khi tham gia vào mô hình. Có tất cả ba biến kiểm soát được nghiên cứu tiến hành nghiện cứu định lượng, kết quả chính thu được như sau: lựa chọn là: Loại hình doanh nghiệp, số năm hoạt động và quy mô vốn đầu tư. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả kiểm định các mô hình hồi quy: Có đủ cơ sở để cho rằng có 5 Tất cả các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dao động từ trên 6 nhóm yếu tố của MTĐT có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh 0.780 đến 0.875 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nghiệp. Trong đó có 4 yếu tố ảnh hưởng tích cực gồm: Chính trị pháp luật, Hiệu Kiểm định giá trị của thang đo chính thức bằng phương pháp phân tích quả quản trị hành chính, Cơ sở hạ tầng và thị trường. Còn lại có một yếu tố ảnh nhân tố khám phá (EFA) hưởng tiêu cực tới quyết định đầu tư của DNNVV là chi phí. Đồng thời, các mô Kết quả EFA lần thứ nhất: Từ 30 biến quan sát ban đầu đã trích được 7 hình đều cho kết quả rằng chưa có đủ cơ sở để kết luận yếu tố văn hóa xã hội có yếu tố, tổng phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 67,088 ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Về mức độ giải (>50%) Giá trị Factor loading nhận được của tất cả các biến quan sát đều lớn thích của từng mô hình, có thể thấy mô hình hồi quy 05 thu được hệ số R2 điều hơn 0,5, ngoại trừ biến quan sát thứ tư của biến thị trường (TT_4) bằng 0,436, chỉnh là 0,420, lớn nhất trong các mô hình, nghĩa là sẽ giải thích tốt hơn sự biến cũng đạt tiêu chuẩn như yêu cầu là lớn hơn 0.3. thiên trong quyết định đầu tư của doanh nghiệp. (giải thích được 42% sự biến Riêng đối với biến Chính trị-pháp luật, nghiên cứu có phát hiện đáng chú biên của biến quyết định đầu tư). Do đó, kết quả của mô hình 5 được lựa chọn ý là, 10 tiêu chí đo lường chính trị - pháp luật được tải vào 2 nhân tố khác nhau. minh chứng cho ảnh hưởng của MTĐT đến quyết định đầu tư của các DNNVV Như vậy về mặt lý thuyết đã dự kiến 10 biến quan sát này đo lường khái niệm tại Việt Nam.
- 19 20 Kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu Sau khi nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định Các biến số, thông số đầu tư của DNNVV có thể được biểu diễn như sau: Các hệ số (đã chuẩn hóa) kiểm định Chính trị- Thị trường Mô hình Mô hình +0,121 + 0,150 Mô hình Mô hình Mô hình 4: pháp luật. 2: tổng thể 3: kiểm kiểm soát 1: Không Kiểm soát (5): Quyết định Bác bỏ soát số quy mô đầu tư của có biến loại hình Có cả ba Cơ sở hạ tầng Văn hóa xã hội năm hoạt doanh + 0,310 DNNVV kiểm soát doanh biến kiểm động nghiệp nghiệp soát Chính trị-pháp luật .149* .132* .121* .155** .121* - 0,218 + 0,267 Hiệu quả quản Chi phí Hiệu quả quản trị hành chính .296** .289** .293** .266** .267** trị hành chính Số năm Quy Cơ sở hạ tầng .296** .318** .306** .287** .310** hoạt động mô vốn Chi phí -.200** -.224** -.205** -.199** -.218** + 0,187 + 0,160 Thị trường .213** .190** .165* .200** .150* Kết quả hồi quy tổng thể Văn hóa xã hội -.022 .001 .008 -.018 .020 Nguồn: Kết quả nghiên cứu Loại hình doanh nghiệp -.107 -.063 3.4. Bình luận kết quả nghiên cứu Số năm hoạt động .228** .187** Nghiên cứu đã có phát hiện mới trong nội dung phân tích nhân tố khám Quy mô vốn .207** .160** phá, khi 10 thang đo Chính trị-pháp luật đã tách thành hai nhóm nhân tố. Điều Adjusted R Square .365 .355 .396 .388 .420 này cho thấy, về mặt lý thuyết đây là các khái niệm thành phần của một biến, nhưng xét trong bối cảnh MTĐT tại Việt Nam dành cho các DNNVV chúng đại Durbin-Watson 1.781 1.814 1.822 1.762 1.810 diện cho 2 biến khác nhau. Với 5 biến quan sát được phân tách riêng để định Fchange 21.446 19.093 22.514 21.810 19.538 nghĩa cho một biến mới, dựa trên ý nghĩa nội hàm và có tham chiếu đến một số Sig. 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 nghiên cứu liên quan trước đây, biến mới này được gọi đặt tên là “Hiệu quả - Biến phụ thuộc: Quyết đinh đầu tư của DNNVV quản trị hành chính”. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức đã cho thấy - **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2 phía). ảnh hưởng của MTĐT đối với quyết định đầu tư của các DNNVV tại Việt Nam. - *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (2 phía). Về tổng thể, cơ sở hạ tầng tại địa phương là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến quyết định đầu tư của các DNNVV, tiếp đến là các yếu tố Nguồn: Kết quả từ kiểm định hồi quy của tác giả Hiệu quả quản trị hành chính, Chi phí, Thị trường và Chính trị pháp luật. Đồng Từ kết quả của mô hình hồi quy 05, các ước lượng các tham số về mối thời, kết quả phân tích cũng cho thấy chưa có cơ sở khẳng định văn hóa xã hội quan hệ giữa 6 biến số MTĐT và các biến kiểm soát cho thấy, các mối quan hệ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả giữa biến Chính trị-pháp luật, Thị trường có ý nghĩa thống kê ở mức p
- 21 22 CHƯƠNG 4 4.2.1. Đối với với nhóm yếu tố chính trị - pháp luật GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ Một số vấn đề cần thực hiện như: Thứ nhất, thúc đẩy cơ chế đối thoại và CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM hợp tác hiệu quả với các DNNVV trong việc gỡ bỏ khó khăn triển khai, thực hiện các chính sách, quy định pháp luật. Thứ hai, cần cụ thể hóa các điều kiện 4.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam pháp lý triển khai hỗ trợ DNNVV. Thứ ba, hỗ trợ có chọn lọc tốt hơn là hỗ trợ Thứ nhất, về các chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể thì trước mắt là đến năm đồng đều, không phân biệt DNNVV. Thứ tư, tạo điều kiện để các DNNVV tự 2020, Việt Nam phải có ít nhất 900 nghìn DNNVV, khu vực tư nhân mà chủ giúp mình bằng cách gỡ bỏ các rào cản thay vì cung cấp hỗ trợ trực tiếp. Thứ yếu là DNNVV đóng góp từ 48 đến 49% GDP, khoảng 49% tổng vốn đầu tư năm, tăng cường phối hợp giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa toàn xã hội. phương. Thứ sáu, tăng cường cơ chế giám sát quá trình thực hiện luật và chính Thứ hai, phát triển các DNNVV cần chú trọng thực hiện theo cơ chế và sách hỗ trợ DNNVV. lộ trình phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. 4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị, thực hiện cam kết của chính quyền Thứ ba, trình độ khoa học công nghệ của DNNVV được cải thiện, thu hẹp Việc cải thiện, năng cao hiệu quả quản trị hành chính, trong đó, sự quan khoảng cách với mức trung bình của thế giới. liêu, phức tạp trong thực hiện thủ tục và các chi phí giao dịch trong quá trình Thứ tư, để cải thiện được năng lực cạnh tranh, DNNVV phải có khả năng thực hiện đầu tư là một trong những nút thắt quan trọng hàng đầu và đầy thách phản ứng nhanh chóng và hiệu quả với các tín hiệu của thị trường và các đối thủ thức cần gỡ bỏ để trong việc thúc đẩy đầu tư của DNNVV tại Việt Nam. Giải cạnh tranh, không chỉ trong nước mà quan trọng hơn nữa là thị trường quốc tế. pháp có thể chia thành hai kênh tác động, kênh thứ nhất, bao gồm các biện pháp mang tính gián tiếp, là những nỗ lực cải thiện chất lượng công tác nhân Thứ năm, hình thành một bộ phận các DNNVV có năng lực đáp ứng tốt sự trong bộ máy hành chính, nó có thể bao gồm việc tinh giản biên chế, đào sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ. tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là giáo dục tư tưởng đạo đức Thứ sáu, tối đa hóa sự lan tỏa của các kỹ năng quản lý, công nghệ và kỹ tác phong làm việc, cải thiện thu nhập… Kênh thứ hai, có thể gọi là những thuật sản xuất từ các doanh nghiệp từ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI biện pháp trực tiếp, xuất phát từ cam kết từ cấp quản trị cao nhất xuống các đến các DNNVV. cấp thấp hơn để thay đổi sự quan liêu, nhũng nhiễu doanh nghiệp. Ngoài việc Thứ bảy, DNNVV là nhân tố tích cực trong quá trình quá trình kiến tạo tiếp tục nghiên cứu để tối giản và minh bạch hóa các thủ tục hành chính mà một môi trường đầu tư công bằng, minh bạch chứ không đơn thuần là một chủ vẫn đạt được các mục tiêu pháp lý đặt ra thì quan trọng hơn là phải quyết liệt thể chờ đợi hay đòi hỏi một cách bị động. cắt giảm kênh giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp với nhân sự trong Thứ tám, DNNVV là lực lượng kinh tế quan trọng, có vai trò nền tảng, bộ máy chính quyền địa phương. đóng vai trò nòng cốt tạo động lực cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 4.2.3. Tiếp cận cơ sở hạ tầng và một số nguồn lực đầu vào 4.2. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thúc đẩy đầu Việc thỏa mãn nhu cầu tiếp cận cơ sở hạ tầng giữ vị trí quan trọng với sự tư của các DNNVV tại Việt Nam phát triển sản xuất kinh doanh của DNNVV, thúc đẩy đầu tư của các DNNVV Căn cứ trên những kết quả nghiên cứu và thảo luận, nghiên cứu đề xuất một tại Việt Nam Tất cả những thiếu hụt và gián đoạn trong cung cấp các yếu tố về số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm hỗ trợ các DNNVV hoạt động hiệu đất đai, lao động, nguồn vốn, năng lượng và nguyên vật liệu, hạ tầng giao thông quả cũng như tăng cường đầu tư của đối tượng doanh nghiệp này. đều cần được cải thiện tránh khả năng gây thiệt hại và trở thành những rào cản trực tiếp cho hoạt động đầu tư.
- 23 24 4.2.4. Giải pháp về chi phí đầu tư, kinh doanh 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai Chi phí đầu vào là một vấn đề chiếm nhiều sự quan tâm của các DNNVV Luận án đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu, mặc dù trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Những vấn đề nổi bật nhất cần và có thể vậy, bên cạnh những kết quả đạt được luận án cũng còn một số hạn chế ví dụ về thực hiện các hành động nhằm giảm chi phí cho các DNNVV như chi phí huy phạm vi khảo sát chưa có tỉnh thuộc các khu vực miền Trung và miền Nam, động vốn, chi phí hậu cần, chi phí sử dụng đất đai và lao động. chưa nghiên cứu các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu tiếp theo 4.2.5. Giải pháp về thị trường liên quan đến đề tài này có thể phát triển theo các hướng: (i) Mở rộng phạm vi Loại hình DNNVV đang gặp khó khăn, bất lợi trong việc tiếp cận và khai khảo sát để có tỉnh đại diện tốt hơn, có thể khảo sát cả các tỉnh thành phố tại thác thị trường mục tiêu so với các doanh nghiệp lớn, hội nhập kinh tế, cách miền Trung và miền Nam. (ii) Mở rộng nội dung các yếu tố ảnh hưởng nằm ở mạng công nghệ không chỉ tạo ra cơ hội mà thách thức cũng gia tăng. Do đó, cả môi trường đầu tư bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hoặc mở rộng sang nếu muốn các doanh nghiệp đầu tư phát triển tận dụng được các cơ hội mới, rất các đối tượng doanh nghiệp còn lại. cần những chính sách nhằm hỗ trợ về thị trường cho đối tượng doanh nghiệp KẾT LUẬN này như: Thúc đẩy mối liên kết giữa các DNNVV, cả theo chiều ngang và chiều dọc; Khơi thông và gắn kết quan hệ cùng có lợi giữa DNNVV với doanh nghiệp Bằng cách sử dụng dữ liệu khảo sát ở cấp độ doanh nghiệp, dựa trên mẫu lớn, đặc biệt là doanh nghiệp FDI; Tăng cường hiệu quả các hoạt động xúc tiến 231 doanh nghiệp, nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định thương mại cho DNNVV; Thúc đẩy ứng dụng và phát triển hạ tầng thương mại đầu tư của các DNNVV tại Việt Nam. Ban đầu, nghiên cứu trình bày khung khái điện tử cho DNNVV; Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. niệm về MTĐT, được sử dụng như một quan điểm lý thuyết cơ bản để kiểm tra 4.2.6. Giải pháp về nhóm yếu tố văn hóa, xã hội các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp ra quyết định đầu tư. Tiếp đến, kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng đã khẳng định quyết định đầu tư của các Mặc dù nghiên cứu đã chỉ ra chưa có bằng chứng về ảnh hưởng văn hóa DNNVV có thể được giải thích bởi các khái niệm thành phần của MTĐT. Từ tới việc thúc đẩy đầu tư của các DNNVV, nhưng việc duy trì và phát huy sự những kết quả chính, luận án đã đề xuất được một số hướng giải pháp MTĐT thúc thấu hiểu lẫn nhau, tăng cường giao lưu văn hóa, xã hội là những việc làm cần đẩy quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù nghiên cứu vẫn còn một số hạn thiết nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay cùng với hệ thống thông tin chế và có thể phát triển thêm những hướng nghiên cứu tiếp theo để bổ sung phát triển mạnh mẽ, các dòng chảy văn hóa trở nên dễ dàng hơn sẽ tác động thêm các phát hiện mới như đã thừa nhận ở trên, tuy nhiên nghiên cứu đã dựa tới nhận thức của cả người dân, doanh nghiệp và lực lượng nhân sự trong các trên quy trình, phương pháp nghiên cứu có đủ độ tin cậy cần thiết. Do đó kết chính quyền. quả của nghiên cứu là những thông tin có giá trị nhất định trong việc xây dựng 4.2.7. Một số đề xuất đối với các DNNVV các chính sách hiện thực hóa triển vọng phát triển và vai trò của hệ thống các Mọi chính sách hỗ trợ sẽ khó phát huy hiệu quả nếu các DNNVV không DNNVV Việt Nam. tự nhận thức các điều kiện thuận lợi, khó khăn khách quan lẫn chủ quan để chủ động cải thiện hiệu năng lực của mình. Nói cách khác là các doanh nghiệp phải tự hỗ trợ mình trước, chẳng hạn như: Có chiến lược đầu tư, kinh doanh dài hạn và bài bản; Xây dựng và khẳng định được giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, của sản phẩm; Loại bỏ cách nhìn nhận công nghệ chỉ là cuộc đua của các doanh nghiệp lớn nhiều lợi thế về nguồn lực, để có chiến lược đầu tư hợp lý bởi chỉ khi làm chủ công nghệ mới có các cơ hội để các DNNVV bứt phá.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn