intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay" là xác lập và vận dụng hệ thống tri thức lý thuyết về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, làm rõ thực trạng nội dung, phương thức tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, đánh giá những thành công, hạn chế; luận án đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường tương tác với công chúng, qua đó nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THẾ LÃM TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Báo chí học Mã ngành : 9 32 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI, 2022
  2. Luận án được hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Người hướng dẫn: 1. PGS, TS Đinh Thị Thu Hằng 2. TS Đinh Thị Xuân Hòa Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi ra đời, truyền hình đã trở thành một phương tiện truyền thông phổ biến, gần gũi với mỗi gia đình. Đến nay, truyền hình đang đứng trước bối cảnh mới, đó là sự phát triển bùng nổ của internet, phương tiện kỹ thuật số và truyền thông xã hội. Một cuộc nghiên cứu lớn của Ericsson ConsumerLab TV & Media thực hiện năm 2017 dựa trên kết quả nghiên cứu công chúng tại 40 nước trên thế giới cho thấy việc xem điện thoại thông minh đã tăng gấp đôi sau 5 năm. Khoảng 70% người tiêu dùng xem tivi và video trên điện thoại thông minh năm 2017 - gấp đôi so với năm 2012. Điện thoại thông minh chiếm 1/5 tổng số lượt xem, với khoảng sáu giờ mỗi tuần được sử dụng. Khi số lượng các dịch vụ tivi và video tăng, thời gian trung bình dành cho việc tìm kiếm nội dung - năm 2017 đã tăng 13% so với năm 2016, đạt gần một giờ mỗi ngày. Không chỉ trên thiết bị di động, tivi kết nối internet (connected TV) cũng đang tạo ra sự phát triển mạnh của video trực tuyến trên màn hình tivi với hành vi xem video theo yêu cầu và cá nhân hóa. Một báo cáo của Innovid năm 2020, connected TV chiếm 40% tỷ lệ hiển thị video toàn cầu tính theo thiết bị. Tại châu Á Thái Bình Dương, trung bình gần 2/3 dân số sử dụng internet đang phát trực tuyến hoặc xem tivi trực tuyến. Tại Việt Nam, theo báo cáo Digital 2021 của We Are Social, số người tiếp cận internet là 68,72 triệu, tương đương với tỷ lệ thâm nhập là 70,3%, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2020. Người Việt ở độ tuổi 16- 64 dành 6 tiếng 47 phút để sử dụng Internet. Trong đó dành 2 tiếng 40 phút để xem tivi và 2 tiếng 21 phút dùng mạng xã hội. Đối với truyền hình OTT – giải pháp cung cấp nội dung truyền hình trên giao thức internet và video theo yêu cầu tới người dùng cuối cùng, theo báo cáo của Cục Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, số lượng người dân Việt Nam quan tâm và biết tới các ứng dụng này ước tính khoảng 30 triệu. Với sự phát triển của công nghệ truyền hình và tình hình tiếp cận như vậy đang đặt ra rất nhiều thay đổi trong sản xuất chương trình truyền hình. Trên tivi, truyền hình cũng được hội tụ với internet để chủ động gửi nội dung và cung cấp các dịch vụ đến công chúng. Truyền hình cũng được đưa lên hạ tầng web, trên mạng xã hội. Sự thay đổi này tạo cầu nối giao tiếp nhanh chóng, dễ dàng giữa nhà sản xuất với công chúng. Giờ đây công chúng có thể bày tỏ cảm xúc, bình luận, gửi câu hỏi, chia sẻ nội dung của chương trình truyền hình, hoặc có thể đóng góp dữ liệu, tin tức, tham gia vào nội dung chương trình rất dễ dàng. Việc tương tác với công chúng theo cách truyền thống vẫn còn nhưng giờ đã bị các phương thức của thời đại số lấn át. Tương tác với công chúng thay đổi về tốc độ phản hồi, thay đổi về cách thức thực hiện, về tính chất, nội dung, mức độ, tần xuất, tính hiệu quả so với tương tác trong truyền hình trước đây. Ở Việt Nam những năm gần đây, cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội cũng như của lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, ngành truyền hình đã có những bước phát triển mới. Trong đó, các đài truyền hình cũng từng bước quan tâm, khai thác công nghệ truyền thông số để thúc đẩy hoạt động tương tác với công chúng bên cạnh các phương thức tương tác truyền thống. Tuy nhiên, trong bối cảnh vừa mở rộng tương tác, phát huy dân chủ, vừa phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trên không gian mạng, lợi ích quốc gia và bảo vệ chuẩn 1
  4. mực xã hội cũng đặt ra không ít thách thức cho những nhà sản xuất truyền hình. Để tương tác với công chúng hiệu quả, đóng góp tích cực trong nâng cao chất lượng chương trình truyền hình cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của công chúng, cần phải nhận diện đầy đủ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động tương tác với công chúng cũng như những vấn đề đang đặt ra. Giải pháp và mô hình nào để tương tác với công chúng thực sự trở thành những trải nghiệm mới của truyền hình… Những nội dung đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Xác lập và vận dụng hệ thống tri thức lý thuyết về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, làm rõ thực trạng nội dung, phương thức, tổ chức nguồn lực tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, đánh giá những thành công, hạn chế; luận án đề xuất các giải pháp, khuyến nghị và mô hình tương tác nhằm tăng cường tương tác với công chúng, qua đó nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động, nội dung và phương thức tương tác… - Phân tích, đánh giá về thực trạng tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình hiện nay qua khảo sát các chương trình cụ thể. Bên cạnh đó tiến hành khảo sát công chúng để có các thông số định lượng và thông tin định tính liên quan đến thái độ, quan điểm của công chúng trong việc đón nhận tương tác từ chương trình. Thông qua việc phân tích thực trạng tương tác với công chúng cũng như những thông tin tham chiếu từ kết quả khảo sát công chúng để chỉ ra những mặt thành công và hạn chế của việc tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình hiện nay. - Phân tích những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng tương tác với công chúng, góp phần nâng cao chất lượng chương trình truyền hình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát các chương trình truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đài PTTH Hà Nội. Việc lựa chọn và tiến hành khảo sát thực trạng chương trình tại 3 đơn vị nêu trên dựa trên việc đánh giá, phân tích về việc triển khai tương tác với công chúng trên thực tế với các chương trình tiêu biểu. Đây là các đơn vị quan tâm nhiều đến tương tác với công chúng, triển khai các giải pháp để xây dựng các chương trình truyền hình có sự tương tác mạnh với công chúng. Các chương trình khảo sát cụ thể như sau: 2
  5. - Chuyển động 24h (VTV1) - Chào buổi sáng (VTV1) - Chương trình Hà Nội 18 giờ (Đài PTTH Hà Nội) - Giọng hát Việt Nhí (VTV3) - Bữa trưa vui vẻ (VTV6) - Thay lời muốn nói (Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh) Thời gian khảo sát chương trình: 3 năm 2019, 2020, 2021. Trong đó, với chương trình Giọng hát Việt Nhí là chương trình sản xuất theo mùa, nên tác giả khảo sát mùa năm 2019. Chương trình Thay lời muốn nói phát sóng mỗi tháng 1 chương trình, trong đó năm 2020 và 2021 nhiều chương trình bị hủy do ảnh hưởng của dịch covid 19 nên tác giả phân tích số liệu của 3 năm từ 2019 – 2021 (tính từ thời điểm lập fanpage tháng 5/2019) Đối với các chương trình còn lại tác giả tiến hành khảo sát, phân tích số liệu tương tác trên trang fanpage trong 2 năm 2020 và 2021, mỗi năm khảo sát 6 tháng đầu năm. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình đã bước đầu được quan tâm. Trong đó tương tác trên các nền tảng số đang là phương thức tương tác mạnh nhất, hiệu quả nhất. - Tương tác với công chúng đã góp phần mang đến những hiệu quả nhằm tăng trải nghiệm truyền hình cho công chúng. Tuy nhiên hoạt động tương tác vẫn thiếu chiến lược bài bản để trở thành một kênh quan trọng để nghiên cứu và phân tích công chúng, nhằm đưa ra những định hướng quan trọng và chính xác cho việc xây dựng các chương trình truyền hình hướng tới công chúng. - Trong bối cảnh công nghệ số, internet đang ngày càng phát triển, tương tác với công chúng càng có ý nghĩa và trở thành yêu cầu sống còn, một hướng đi không thể thiếu trong việc phát triển truyền hình, do đó đòi hỏi các giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả và mở rộng tương tác. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng ta về báo chí và các lý luận về báo chí truyền hình, đồng thời cũng dựa trên các tri thức lý thuyết của xã hội học báo chí. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu, điều tra xã hội học, nghiên cứu trường hợp, phân tích nội dung. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu, kế thừa những kết quả đi trước và nhận diện khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này còn được sử dụng để xác lập cơ sở lý luận về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình, gồm: khái niệm, vai trò, đặc điểm, tính chất, các yếu tố tác động… - Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn sâu đối với những người tổ chức sản xuất chương trình truyền hình xung quanh các nội dung về quan điểm chỉ đạo, nhận thức tầm quan trọng, định hướng, chiến lược trong tương tác với công 3
  6. chúng. Tổng số có 18 phỏng vấn sâu, trong đó có 6 lãnh đạo tổ chức sản xuất chương trình truyền hình có thực hiện tương tác với công chúng thuộc phạm vi nghiên cứu; 7 biên tập viên phụ trách tương tác với công chúng, 1 phóng viên thực hiện các đề tài do công chúng cung cấp; 3 người dẫn chương trình có tương tác với công chúng; 1 chuyên gia về công nghệ tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. - Phương pháp phân tích nội dung và nghiên cứu trường hợp. Với 6 chương trình được lựa chọn để khảo sát như đề cập trong phạm vi nghiên cứu là các chương trình khá điển hình cho thực hiện tương tác với công chúng hiện nay để phân tích, đánh giá về các nội dung mà luận án đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích nội dung chương trình kết hợp với đánh giá, lập luận để đưa ra các luận điểm. Kỹ thuật xử lý thông tin: Trong bối cảnh truyền thông số hiện nay, các kênh bổ trợ trên môi trường internet là một phần của chương trình truyền hình, đóng vai trò là màn hình thứ hai của chương trình. Đối với hoạt động tương tác với công chúng, đội ngũ sản xuất truyền hình đã sử dụng kênh bổ trợ này là công cụ để thực hiện tương tác, mà hiện nay mạng xã hội facebook là kênh tương tác mạnh nhất. Do đó việc đo lường thực tế tương tác với công chúng qua nền tảng mạng xã hội này sẽ giúp tác giả thu thập được những thông tin định lượng về chủ đề nội dung mà những người sản xuất truyền hình chủ động đưa tới công chúng, đồng thời thu thập được mức độ tương tác ngược trở lại từ phía công chúng. Tác giả sử dụng công cụ phân tích trang do người quản trị fanpage thực hiện để đưa ra bảng phân tích của hệ thống tương tác. Facebook cung cấp cho quản trị viên công cụ trích xuất thông tin chi tiết của fanpage với 350 trường thông tin, từ nội dung, số lần hiển thị, cảm xúc, tương tác với từng nội dung đăng tải, thông tin nhân khẩu học của người sử dụng… Trên cơ sở đó lập bảng mã để phân tích các nội dung tương tác. Về lượng tương tác của công chúng với nội dung mà chương trình đưa ra được tính bằng tổng Like (Lượt thích) + Comment (Lượt bình luận) + Share (Lượt chia sẻ) của một bài đăng. Tương tác trung Tổng lượng tương tác của các bài đăng = bình Tổng số bài đăng Tương tác trung Tổng tương tác đối với bài đăng của nhóm nội dung = bình nhóm nội dung Tổng số bài viết của nhóm nội dung Tỷ lệ tương tác Tương tác trung bình nhóm nội dung = nhóm nội dung Tương tác trung bình Đối chiếu tỷ lệ tương tác nhóm nội dung, ta sẽ thấy được mức độ tương tác của công chúng với các nhóm nội dung khác nhau. - Thảo luận nhóm: Tiến hành thảo luận nhóm công chúng, mỗi nhóm từ 5 đến 7 người, thuộc 3 nhóm tuổi 18 – 30, 31 – 45 và trên 45 tuổi để có thêm những thông tin so sánh về nhu cầu, thái độ trong việc tương tác với chương trình truyền hình, những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động này giữa người trẻ và những nhóm tuổi cao hơn. - Phương pháp điều tra xã hội học: 4
  7. Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý thông tin định lượng đối với công chúng, nhằm đánh giá mức độ quan tâm, thái độ với việc tương tác với chương trình truyền hình để tham chiếu, bổ sung cho những phân tích, đánh giá, lập luận từ việc phân tích chương trình và phỏng vấn sâu. Bước 1: Soạn bảng hỏi bán cấu trúc để thu thập thông tin từ công chúng. Bước 2: Lựa chọn và tập huấn điều tra viên: Một nhóm điều tra viên (là sinh viên đại học) tham gia hỗ trợ NCS thu thập thông tin được tập huấn online để hiểu mục đích khảo sát và cách ghi thông tin vào phiếu hỏi. Bước 3: Thu thập thông tin tại thực địa. Bước 4: Làm sạch số liệu và nhập số liệu vào phần mềm SPSS. Bước 5: Biến đổi số liệu và xử lý số liệu. Quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi với dung lượng mẫu là 600 phân bổ cho 2 thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, cụ thể + Mỗi thành phố 300 mẫu + Mỗi thành phố chọn 3 quận/huyện/thành phố trực thuộc (100 mẫu/quận, huyện, thành phố trực thuộc) + Mỗi quận/huyện chọn 1 phường xã với cơ cấu ngành nghề khác nhau (50 mẫu/xã, phường) + Mỗi phường xã chọn 2 tổ, khu dân cư để tiến hành điều tra. Phương pháp chọn mẫu: Với số lượng dân cư của hai thành phố là rất lớn, do điều kiện nghiên cứu của cá nhân, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Các phường, xã, thôn, tổ dân phố được lựa chọn ngẫu nhiên để điều tra. Tại các địa điểm này tiếp tục lựa chọn các cá nhân để tiến hành phỏng vấn bằng bẳng hỏi. - Phương pháp quan sát: Thông qua phỏng vấn bảng hỏi và thảo luận nhóm công chúng, quan sát để đánh giá thêm về thái độ, tình cảm, sự quan tâm với các chương trình truyền hình và việc tương tác với các chương trình truyền hình. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành quan sát các hoạt động tương tác diễn ra trong các chương trình truyền hình trên các nền tảng phân phối nội dung lúc chương trình phát sóng và trước, sau khi chương trình phát sóng. 6. Đóng góp mới của luận án - Bổ sung, hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. Đặc biệt là làm nổi bật hoạt động tương tác với công chúng trong môi trường truyền thông số và hội tụ truyền thông hiện nay. Trong đó chỉ ra những thời cơ, thách thức đang đặt ra của hoạt động tương tác trong truyền hình. - Kết quả khảo sát hoạt động tương tác, nội dung, phương thức cũng như tổ chức nguồn lực tương tác với công chúng trong 6 chương trình truyền hình thuộc phạm vi nghiên cứu kết hợp với nghiên cứu lý thuyết khẳng định rõ những thế mạnh và hạn chế của tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình hiện nay. - Trên cơ sở phân tích, khảo sát thực tiễn từ hoạt động tương tác, luận án đưa ra những giải pháp để tăng cường tương tác với công chúng, góp phần nâng cao chất lượng chương trình truyền hình cũng như đáp ứng nhu cầu của công chúng, đồng thời đề xuất mô hình tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa lý luận 5
  8. - Luận án đã hệ thống hóa về mặt lý luận các vấn đề liên quan tới tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình: đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. - Đặc biệt, với sự thay đổi của truyền hình trong kỷ nguyên internet và truyền thông di động, tương tác với công chúng cần được nhận diện như thế nào cả trên phương diện về nội dung và phương thức tương tác. Từ cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu, tác giả đánh giá, phân tích những thành công, hạn chế, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tương tác với công chúng, góp phần nâng cao chất lượng chương trình truyền hình. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể là một tài liệu hữu ích trong việc xây dựng chiến lược phát triển nội dung cho các đài truyền hình ở Việt Nam trong bối cảnh truyền thông mới hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án được chia thành 3 chương nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. Chương 2. Thực trạng về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. Chương 3. Những vấn đề đặt ra và giải pháp tăng cường tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đã được tác giả tiếp cận dưới 4 góc độ tiếp cận bao gồm: Nhóm 1: (tương tác là một đặc trưng của hoạt động báo chí): i - Tương tác với công chúng là một đặc tính cơ bản của báo chí. ii - Mức độ tương tác và biểu hiện của nó phụ thuộc vào từng đặc trưng loại hình. iii - Tương tác với công chúng là một phần công việc của cơ quan báo chí. iv - Lao động nhà báo không thể thiếu kỹ năng và hoạt động tương tác với công chúng. Nhóm 2: (Góc độ nghiên cứu về truyền hình và sản xuất chương trình truyền hình): i – những lý luận hệ thống về truyền hình. ii – Kỹ năng sản xuất chương trình truyền hình. iii - Quan niệm về truyền hình tương tác. iv - Quy trình sản xuất truyền hình tương tác ở Việt Nam. v - Ngành truyền hình Việt Nam bắt đầu ứng dụng mạng xã hội để tương tác với công chúng với nhiều mô hình. Nhóm 3: (Góc độ công nghệ và hội tụ truyền thông): i- Công nghệ hội tụ truyền thông và viễn thông tạo ra các dịch vụ theo yêu cầu, cá nhân hóa nhu cầu xem truyền hình. ii- Sử dụng nền tảng web cung cấp thông tin theo ngữ cảnh để tăng trải nghiệm truyền hình và tương tác. iii- Xu thế tiêu dùng sản phẩm truyền hình sử dụng thiết bị với công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ di động để tương tác. iv - Sử dụng mạng xã hội đã hình thành một xu hướng truyền hình phi truyền thống: truyền hình xã hội (social TV) với khả năng tương tác mạnh mẽ. v- Sử dụng truyền thông xã hội để tăng cường quan hệ công chúng trong chương trình truyền hình. 6
  9. Nhóm 4: (góc độ công chúng): i- Công chúng luôn có nhu cầu tương tác với truyền hình. ii - Truyền thông mới khiến xu hướng tham gia tương tác với truyền hình càng lớn hơn. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, luận án hướng tới những khoảng trống cần được làm sáng rõ hơn, đó là: - Nội hàm của tương tác với công chúng trong truyền hình là gì? Đặc điểm, tính chất, vai trò của nó đối với truyền hình hiện nay. - Các yếu tố nào đang tác động đến tương tác với công chúng, yêu cầu, nguyên tắc của hoạt động này. Các cấp độ để tương tác với công chúng, dạng thức chương trình nào có thể thực hiện tương tác. - Nội dung, phương thức, tổ chức nguồn lực (nhân lực, công nghệ) tương tác trong chương trình truyền hình đang được thực hiện ở Việt Nam như thế nào? - Thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. - Những vấn đề đang đặt ra và giải pháp để tương tác với công chúng thực sự hiệu quả nhằm tăng trải nghiệm truyền hình cho công chúng, đóng góp cho sự phát triển của truyền hình trong tương lai. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Tương tác Tương tác là quá trình giao tiếp, trao đổi thông tin hai chiều có mục đích giữa hai hay nhiều chủ thể hành động qua đó đạt được những sự hiểu biết lẫn nhau, sự đồng tình, chia sẻ. Quá trình giao tiếp các chủ thể hành động chịu tác động của những giá trị, chuẩn mực đã được cộng đồng công nhận. 1.1.2. Tương tác trong truyền hình Tương tác với công chúng là quá trình trao đổi thông tin 2 chiều giữa đài truyền hình, giữa những người làm chương trình, sản xuất nội dung với những người xem truyền hình. Quá trình đó nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao sự gắn kết, hiểu biết của đài truyền hình với người xem truyền hình, khai thác các nguồn lực to lớn từ công chúng trong sản xuất nội dung, đồng thời lắng nghe ý kiến từ công chúng đối với chương trình. Ở chiều ngược lại, công chúng phản hồi thông tin tới đài truyền hình, tới những người sản xuất chương trình nhằm thỏa mãn nhu cầu chia sẻ, trao đổi thông tin, tìm những giá trị lợi ích và mối quan tâm của mình hoặc đơn giản để giải trí. 1.1.3. Công chúng Công chúng truyền hình là những người mà truyền hình hướng tới để phục vụ, cung cấp nội dung. Đó là những cá nhân tiếp cận sản phẩm truyền hình thông qua tivi hoặc qua các nền tảng trên internet. Đồng thời có tác động trở lại để đánh giá, giám sát, tham gia đóng góp xây dựng nội dung, truyền tải chương trình ra cộng đồng và là thước đo hiệu quả hoạt động của truyền hình. 1.1.4. Chương trình truyền hình 7
  10. Chương trình truyền hình là tập hợp những nội dung được sản xuất bằng hình ảnh và âm thanh, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc, được truyền phát trên các hạ tầng phân phối đến công chúng và những nội dung đồng hành liên quan trên các kênh bổ trợ. 1.1.5. Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình Tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình được hiểu là những giao tiếp, trao đổi hai chiều giữa những người sản xuất, phân phối chương trình truyền hình đối với công chúng và ngược lại bằng các hình thức như trao đổi trực tiếp, hoặc qua các hệ thống của bưu chính, viễn thông, kỹ thuật số trong các thời điểm: trước, trong và sau khi chương trình được đưa tới công chúng. Mục tiêu là tăng cường chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau, tăng cường thông tin và trải nghiệm cho người xem truyền hình, đồng thời, để công chúng được tham gia, đóng góp cho các chương trình truyền hình. 1.2. Các lý thuyết làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tính nhân dân của báo chí trong quan điểm của Lênin và trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về báo chí cho thấy tương tác công chúng chính là thực hiện để tạo diễn đàn cho nhân dân trước các vấn đề của đời sống, xã hội trên báo chí. Đồng thời tương tác nhằm tăng tính thời sự, kịp thời của thông tin báo chí, làm cho sản phẩm báo chí hấp dẫn hơn. Tương tác cũng là cách để người dân được tham gia nhiều hơn vào hoạt động báo chí, tạo ra bầu không khí dân chủ, cởi mở trong báo chí và đời sống xã hội. 1.2.2. Lý thuyết tương tác Các lý thuyết tương tác của xã hội học nhằm lý giải khi tương tác với công chúng trên truyền hình thì những người sản xuất phải hiểu công chúng nhiều hơn, nhất là những mong muốn, nhu cầu của họ để thiết kế các thông điệp, nội dung tương tác phù hợp. Khi hai bên có hệ thống giá trị biểu tượng chung, càng gần gũi thì sẽ càng thúc đẩy giao tiếp và tương tác (lý thuyết tương tác biểu trưng - symbolic interactionism). Để tăng cường tương tác với công chúng thì chương trình truyền hình cần thúc đẩy các lợi ích tạo ra để khuyến khích hành vi tương tác của công chúng (lý thuyết trao đổi xã hội – social exchange theory). Việc thể hiện các nội dung tương tác vừa đảm bảo ngắn gọn, phù hợp với trend (xu hướng) của xã hội với những quy ước ngầm mà xã hội đã thừa nhận mà mọi người cùng biết (Phương pháp dân tộc học về tương tác xã hội - ethnomethodology) 1.2.3. Lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” Vận dụng những quan điểm của lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” vào đề tài nghiên cứu cho thấy, công chúng lựa chọn chương trình, kênh truyền hình là dựa trên các nhu cầu của mình. Các nhu cầu ấy thể hiện bởi nhu cầu thông tin, giải trí, giao lưu, kết bạn, tăng cường hiểu biết, nhu cầu thể hiện bản thân…Sự chủ động của công chúng trong tiếp xúc với chương trình truyền hình để thỏa mãn nhu cầu chính là điều kiện để truyền hình phải tăng cường tương tác, phản hồi với những nhu cầu của công chúng. 1.2.4. Lý thuyết truyền thông hội tụ (convergence communication) 8
  11. Vận dụng những quan điểm của lý thuyết hội tụ trong luận án nhằm khẳng định xu hướng phát triển hiện nay của truyền hình. Xu hướng hội tụ đã góp phần định hình những cách làm mới, khả năng tương tác với công chúng mạnh hơn, hiệu quả hơn. Công chúng cũng đón nhận sản phẩm truyền hình với tâm thế chủ động, tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm truyền hình. 1.2.5. Lý thuyết nhu cầu Thuyết nhu cầu Maslow đưa ra với các nhu cầu cơ bản từ thấp tới cao. Trong đó có nhu cầu cơ bản, nhu cầu an ninh, an toàn, nhu cầu về xã hội/được chấp nhận, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình. Trong truyền hình, lý thuyết lý giải những nhu cầu của con người về thông tin thôi thúc tương tác với truyền hình. 1.3. Vai trò, đặc điểm, tính chất và các yếu tố tác động đến tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. 1.3.1. Vai trò của tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình. - Cung cấp thông tin nhanh hơn, mở rộng công chúng hơn: Các đơn vị sản xuất truyền hình lập ra các trang fanpage trên mạng xã hội như một kênh thông tin chính thức và đăng tải các nội dung truyền hình, qua đó giúp thông tin lan truyền nhanh. - Giúp nhà báo có nguồn tin: Thông qua kênh tương tác, công chúng cung cấp cho nhà báo nguồn thông tin, dữ liệu nội dung, dữ liệu video để nhà báo hoàn thành tác phẩm. - Tạo ra nhiều ý tưởng và nội dung cho chương trình: Những video do công chúng sản xuất rất có ích cho truyền hình, nhất là các sự việc mà nhà báo chưa kịp tiếp cận hiện trường. Ngoài ra, công chúng cũng tạo ra nội dung thông qua việc tham gia vào quá trình sản xuất truyền hình. - Quảng bá hình ảnh, thương hiệu chương trình và cá nhân nhà báo: Qua tương tác, các nội dung, hình ảnh của chương trình và nhà báo được nhanh chóng đến với cộng đồng trên mạng xã hội, trên truyền hình trực tuyến hay qua các ứng dụng OTT. Thông tin sẽ lan tỏa nhanh, thường xuyên, tạo điều kiện cho công chúng tương tác lại. - Giúp chương trình tăng cường nguồn thu tài chính: Nội dung được phân phối trên cộng đồng internet sẽ mang về những nguồn lực tài chính từ quảng cáo, PR. Việc thúc đẩy tương tác còn giúp tăng cường nguồn thu từ dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, qua bán hàng trực tuyến. - Tăng cường sự gắn bó giữa công chúng với người làm chương trình: Tương tác qua lại giúp cho công chúng được đón nhận thông tin chủ động, được phản hồi trở lại, được hiểu hơn về chương trình qua đó tăng cường tình cảm và gắn bó với chương trình truyền hình. - Tạo cho công chúng những trải nghiệm truyền hình chủ động, hấp dẫn: Thông qua các kênh bổ trợ, chương trình sẽ gửi nội dung đồng hành đến công chúng, giúp việc xem truyền hình sẽ thú vị hơn. Tương tác cũng làm cho công chúng chủ động theo nhu cầu của mình, tham gia vào chương trình. 1.3.2. Đặc điểm, tính chất của tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình 1.3.2.1. Đặc điểm 9
  12. - Là hoạt động tự nhiên, tất yếu: Giữa người làm ra sản phẩm truyền hình với người tiếp nhận, tiêu dùng sản phẩm luôn có nhu cầu tự nhiên về cung cấp thông tin qua lại, trao đổi, phản hồi để thỏa mãn nhu cầu của nhau. - Vừa đối thoại vừa hội thoại: Quá trình tương tác có thể là thông tin phản hồi cá nhân, sau đó trở thành những chủ đề thảo luận chung của cộng đồng trên môi trường internet. Qua đó, nhà sản xuất cũng hiểu được thêm về thái độ của công chúng với các nội dung và nhu cầu của họ. - Chủ yếu thực hiện qua các phương tiện thông tin: Hoạt động tương tác với công chúng chủ yếu thông qua các phương tiện thư, điện thoại, mạng xã hội, máy tính và đảm bảo yêu cầu trong quy trình sản xuất truyền hình. 1.3.2.2. Tính chất - Tính mục đích: Chương trình tương tác nhằm mở ra kênh nhanh chóng cung cấp thông tin, hoặc để tạo sự gắn kết, tăng cường hiểu biết, huy động nguồn lực từ công chúng. Công chúng cũng có mục đích như tìm kiếm thông tin, trải nghiệm truyền hình, hoặc để giải trí. - Tính mở: Kịch bản và quá trình xây dựng nội dung, đội ngũ làm chương trình không đóng kín để tiếp nhận nội dung tương tác từ phía công chúng. - Tính nối tiếp: Tương tác không chỉ diễn ra trước, trong chương trình mà sau khi chương trình phát sóng, hoạt động tương tác vẫn tiếp tục. - Có tính phản biện: Công chúng bày tỏ, đánh giá, phản biện về nội dung, hình thức của tác phẩm truyền hình. - Tính giải trí: Tương tác với chương trình, công chúng có cơ hội được trò chuyện, chia sẻ, trao đổi, mua sắm, được cơ hội thể hiện bản thân… 1.3.3. Các yếu tố tác động tới tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình - Môi trường kinh tế, xã hội: bao gồm thực hành dân chủ, phát triển kinh tế xã hội, phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tương tác giữa truyền hình với công chúng - Văn hóa, phong tục tập quán: Yếu tố chi phối đến sự thể hiện, thói quen, tần xuất khi tương tác của công chúng với truyền hình. - Chất lượng và sự lôi cuốn của chương trình truyền hình: Chương trình có nội dung hấp dẫn sẽ thu hút nhiều tương tác hơn và ngược lại. - Điều kiện về kỹ thuật, công nghệ phục vụ tương tác: Đây là yếu tố quan trọng giúp cho tương tác hiệu quả. Hệ thống càng thông minh, dễ sử dụng sẽ thuận lợi cho quá trình tương tác. - Quan điểm từ nhà lãnh đạo, quản lý: Nếu người lãnh đạo, quản lý coi trọng công tác này thì sẽ dành những ưu tiên nguồn lực để tăng cường tương tác. - Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ sản xuất chương trình: Đội ngũ thực hiện tương tác có kỹ năng tốt và hiểu về công nghệ thì tương tác sẽ tích cực và hiệu quả hơn. - Công chúng tiếp nhận: Các đặc điểm của công chúng như tuổi, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế…cũng có những tác động đến tương tác. 10
  13. 1.4. Cấp độ, nội dung, phương thức tương tác và dạng thức chương trình thực hiện tương tác với công chúng 1.4.1. Cấp độ tương tác - Cấp độ đài truyền hình: Trên các nền tảng số như website, App, fanpage của Đài có các tính năng tương tác, cung cấp thông tin cho công chúng. Những tương tác phản hồi được đón nhận và được đưa về các bộ phận để xử lý. - Cấp độ đơn vị sản xuất chương trình: Đây là cấp độ trực tiếp nhất, có tác động mạnh nhất đến chương trình. Đội ngũ sản xuất cung cấp thông tin, chia sẻ, trao đổi, giao lưu, đón nhận phản hồi của công chúng liên quan trực tiếp tới chương trình. - Cấp độ cá nhân nhà báo. Đây là tương tác cấp độ cá nhân giúp ích rất nhiều cho nhà báo nhằm tìm kiếm nguồn tin, chất liệu cuộc sống cho các tác phẩm báo chí. 1.4.2. Nội dung tương tác 1.4.2.1. Tương tác cung cấp thông tin Chương trình chủ động tương tác để cung cấp nội dung đến công chúng, công chúng tương tác trở lại để cung cấp nguồn tin, cung cấp dữ liệu nội dung cho chương trình 1.4.2.2. Tương tác quan hệ công chúng Tương tác nhằm tăng thiện cảm, thiết lập cầu nối, khẳng định tên tuổi, thương hiệu của mình với công chúng. 1.4.3. Phương thức tương tác Xét tổng thể trên phương diện hệ thống có thể chia phương thức tương tác thành ba thành tố lớn như sau: - Tương tác truyền thống: Như tương tác bằng thư, bằng điện thoại, tương tác tại trường quay, tương tác trực tiếp, gặp gỡ. - Tương tác qua truyền hình xã hội (Social TV): Thông qua các nền tảng mạng xã hội, các kênh bổ trợ trên internet tạo ra không gian tương tác cho chương trình với công chúng, công chúng với chương trình, công chúng với công chúng. - Tương tác thông qua nền tảng TV thông minh với hệ thống siêu dữ liệu, thông tin về các nội dung trong chương trình TV kết hợp với nền tảng web theo ngữ cảnh, cá thể hóa theo nhu cầu và sở thích. Căn cứ vào các góc tiếp cận cụ thể hơn để xem xét, có thể phân chia phương thức tương tác với công chúng theo các hình thái khác nhau: Theo các nền tảng, phương tiện - Tương tác qua mạng xã hội; để thực hiện - Tương tác qua thư; - Tương tác qua điện thoại; - Tương tác qua website chương trình; - Tương tác qua kênh bổ trợ. Theo tính chất - Tương tác trực tiếp; - Tương tác gián tiếp Theo tuyến tính thời gian - Tương tác trước chương trình; - Tương tác trong chương trình; - Tương tác sau chương trình. 1.4.4. 11
  14. 1.4.5. Dạng thức chương trình thực hiện tương tác với công chúng Tất cả các chương trình truyền hình đều có thể tương tác với công chúng. Tuy nhiên, rõ nét nhất thể hiện ở 3 nhóm: - Nhóm chương trình chính luận - Nhóm chương trình khoa giáo - Nhóm chương trình giải trí 1.5. Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá và một số mô hình về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình trên thế giới 1.5.1. Nguyên tắc tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình - Tương tác phải dễ dàng và thuận tiện với phần đông công chúng - Nội dung tương tác phải phù hợp với chuẩn mực xã hội, có tính thẩm mĩ, tính giáo dục. - Đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc và nền tảng văn hóa tinh thần của xã hội - Không tạo ra điểm nóng về an ninh trật tự. - Đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin 1.5.2. Tiêu chí đánh giá tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình - Độ mở của chương trình để công chúng có thể tương tác - Sự đa dạng các kênh tương tác với công chúng - Bố trí nhân lực tương tác với công chúng - Tương tác qua các KOL (người có ảnh hưởng) - Ứng dụng công nghệ để tương tác - Sử dụng dữ liệu tương tác cho chương trình - Có chiến lược tương tác với công chúng 1.5.3. Một số mô hình về tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình trên thế giới. 1.5.3.1. Một số mô hình - Mô hình tương tác trong chương trình American Idol - Mô hình tương tác trong chương trình The voice: - Mô hình tương tác trong Chương trình “Please Mom” (Làm ơn đi mẹ) – Đài Truyền hình Sơn Đông (Trung Quốc) - Mô hình tương tác trong Chương trình "Người đẹp nhất Trung Quốc" – Đài truyền hình vệ tinh Sơn Tây (Trung Quốc) - Chương trình “hidden single” (Ca sỹ giấu mặt) – Đài Truyền hình JTBC (Hàn Quốc). - Chương trình hài “Gae Seungjae” Đài truyền hình KBS (Hàn Quốc). - Chương trình “Sing again” - đài truyền hình JTBC (Hàn Quốc). - Mô hình tương tác với công chúng trong sản xuất tin nóng (breaking news) 1.5.3.2. Một số kinh nghiệm từ các mô hình tương tác với công chúng - Chương trình có độ mở. - Sử dụng mạng xã hội để tương tác. - Có sự tham gia của những người nổi tiếng, các KOL - Trao quyền cho công chúng trong các chương trình giải trí 12
  15. Chương 2: THỰC TRẠNG TƯƠNG TÁC VỚI CÔNG CHÚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH 2.1. Giới thiệu các chương trình thuộc diện khảo sát - Chuyển động 24h: Là chương trình chính luận do Trung tâm tin tức VTV24 - Đài truyền hình Việt Nam sản xuất. Kênh tương tác chủ yếu qua số điện thoại nóng, email, mạng xã hội. - Chào buổi sáng: Chương trình do Ban Thời sự - Đài truyền hình Việt Nam sản xuất. Chương trình có chuyên mục khác Alo chào buổi sáng với loạt phóng sự lấy đề tài từ nguồn tin công chúng cung cấp…Kênh tương tác chính qua điện thoại nóng, email, mạng xã hội facebook. - Chương trình Hà Nội 18:00 là chương trình thông tin tổng hợp do Đài phát thanh truyền hình Hà Nội sản xuất, hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin thời sự, các vấn đề dân sinh theo hướng nhẹ nhàng, đời thường. Kênh tương tác chính là số điện thoại nóng và mạng xã hội facebook. - Chương trình Giọng hát Việt Nhí: Là chương trình trò chơi truyền hình được mua bản quyền từ format The Voice Kids của Hà Lan. Kênh tương tác là nhắn tin điện thoại bình chọn cho thí sinh và tương tác trên mạng xã hội facebook, youtube. - Bữa trưa vui vẻ: Là chương trình truyền hình hướng tới đối tượng công chúng là thanh thiếu niên, được phát sóng hàng ngày vào 12 giờ trưa. Chương trình lấy tương tác với công chúng là mục tiêu, đồng thời đó cũng là nội dung để tạo nên chương trình. Chương trình tương tác mạnh với công chúng trên mạng xã hội facebook - Thay lời muốn nói: Chương trình được phát sóng trực tiếp mỗi tháng một lần. Chương trình có sử dụng nội dung từ những câu chuyện, những chia sẻ thực của công chúng gửi đến qua thư hay qua mạng xã hội. 2.2. Thực trạng nội dung tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình 2.2.1. Nội dung tương tác cung cấp thông tin trong chương trình chính luận Những nội dung được lựa chọn để đưa lên các nền tảng tương tác nhiều nhất là những vấn đề “nóng” trong đời sống xã hội. Các nội dung phản ánh về những bất cập, tồn tại trong xã hội và những thông tin về an ninh, an toàn (thông tin tội phạm, tai nạn, cháy nổ, dịch bệnh) chiếm tỷ lệ cao. Đối với Fanpage của Trung tâm tin tức VTV24, 2 nội dung này chiếm tỷ lệ 63,15%; Thời sự VTV là 64,65%; chương trình Hà Nội 18 giờ là 69,7%. Kết quả khảo sát về nội dung này cho thấy sự ưu tiên của các chương trình đối với những thông tin có tính mới, nóng, gắn liền với sự quan tâm của công chúng, trong đó có yếu tố phản biện. Tính riêng đối với nội dung về những bất cập, tồn tại trong xã hội (như các vấn đề về đất đai, môi trường, an toàn thực phẩm, tiêu cực xã hội, so sánh giữa 3 trang fanpage thì Thời sự VTV chiếm tỷ lệ cao nhất là 16,38% so với 2 trang fanpage chương trình còn lại (Fanpage Trung tâm tin tức VTV24 là 12,1%, Hà Nội 18 giờ 4,3%). Về nội dung liên quan đến các vấn đề an ninh, an toàn (thông tin tội phạm, tai nạn, cháy nổ, dịch bệnh), chương trình Hà Nội 18 giờ lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng 13
  16. số nội dung đưa lên fanpage tương tác với công chúng. Với các chương trình còn lại, trong các giai đoạn chống dịch covid 19, nên thông tin liên quan khá nhiều. Đây là những chủ đề được đăng tải nhiều, đa dạng, phong phú cách thể hiện và thu hút lượng lương tác lớn từ công chúng. Bên cạnh đó là các nội dung về tai nạn giao thông, an ninh trật tự, ảnh hưởng thời tiết… Thông tin về các vấn đề chính trị chiếm tỷ lệ nhỏ (Fanpage Trung tâm tin tức VTV24 là 5,26%; Fanpage Thời sự VTV 2,31%, Hà Nội 18 giờ 2,6%). Các nội dung về giải trí (nghệ thuật, văn hóa, nghệ sỹ, thể thao) không có sự chênh lệch nhiều giữa các chương trình tỷ lệ lần lượt là 3,68%; 2,68% và 5,7%). Thông tin kinh tế, với Fanpage Trung tâm tin tức VTV24 chiếm tỷ lệ 6,31%, trong khi Thời sự VTV là là 8,97% và Hà Nội 18 giờ là 8,3% Các nội dung liên quan đến người tốt việc tốt chiếm tỷ lệ không lớn. Tỷ lệ này ở Fanpage Trung tâm tin tức VTV24 là 7,89%; Thời sự VTV là 8,03% và Hà Nội 18 giờ là 3,0%. 2.2.2. Nội dung tương tác với công chúng đối với chương trình giải trí Điểm chung của hai dạng thức chương trình là những nội dung về quảng bá chương trình, trao đổi, giao tiếp với công chúng. Các chương trình giải trí trong diện khảo sát đều có tỷ lệ nội dung quảng bá chương trình và giao tiếp với công chúng ở mức cao. Chương trình Bữa trưa vui vẻ là 30,9%; Giọng hát Việt nhí là 38,7%; Thay lời muốn nói là 54,2%. Đây đều là các chương trình mang tính chất là các sự kiện văn hóa, giải trí nên việc quảng bá, mời gọi công chúng đến với chương trình trên màn hình tivi sẽ tăng lượng công chúng. Khi so sánh nội dung tương tác này với các chương trình tin tức thời sự về mặt nội dung tương tác thì đây là điểm khác biệt cơ bản khi tỷ lệ nội dung quảng bá, giao tiếp với công chúng của chương trình giải trí cao hơn hẳn. Nội dung được quan tâm tương tác nhiều với công chúng nữa là các tiết mục biểu diễn xuất sắc trong các chương trình. Tỷ lệ này ở chương trình Thay lời muốn nói 22,9%, Bữa trưa vui vẻ là 22,7%, Giọng hát Việt nhí là 12,9%. Câu chuyện về sự nghiệp của nhân vật tham gia chương trình và thông tin hậu trường sản xuất chương trình cũng được đội ngũ quan tâm đưa lên tương tác và cũng chiếm những tỷ lệ nhất định. Ở chiều ngược lại, chương trình Bữa trưa vui vẻ những nội dung nhận được tương tác nhiều nhất là quảng bá chương trình, trao đổi nội dung với công chúng (112,4%), tiếp đến là chuyện hậu trường (106,7%) so với mức trung bình của trang fanpage. Đối với chương trình Giọng hát Việt nhí, lượng tương tác nhiều nhất, vượt trội đến từ các tiết mục trong chương trình được cắt và đưa lên fanpage, chiếm tỷ lệ tới 154% so với lượng tương tác trung bình. Nội dung về nhân vật tham gia chương trình cũng nhận được nhiều tương tác (112,7%). Chương trình Thay lời muốn nói, nội dung nhận được nhiều tương tác nhất là Quảng bá chương trình, trao đổi với công chúng (109,9%). Các nội dung khác tỷ lệ tương tác không nổi bật và ở mức trung bình. 14
  17. 2.2.3. Tương tác tạo nội dung phục vụ sản xuất chương trình Qua khảo sát công chúng, trong số những người trả lời có tương tác với chương trình thì chỉ 6,7% là cung cấp nguồn tin, nội dung hoặc video cho chương trình. Nội dung các chương trình sử dụng bao gồm: nguồn tin, video, kết quả và ý kiến thăm dò công chúng. Với các chương trình giải trí, nội dung tương tác gồm: tham gia trả lời, góp ý kiến, chia sẻ câu chuyện cho chương trình. 2.2.4. Nội dung giao tiếp, quan hệ công chúng Các chương trình đăng nội dung PR, giới thiệu về hoạt động của mình, đưa hình ảnh của mình đến công chúng bằng phóng sự giới thiệu, bằng bài viết trên website, bằng nội dung trên mạng xã hội. 2.3. Thực trạng phương thức tương tác với công chúng trong chương trình truyền hình Kết quả khảo sát công chúng cho thấy cách thức mà công chúng tương tác trở lại chương trình truyền hình chủ yếu thông qua mạng xã hội chiếm tỷ lệ vượt trội (89,8%), tiếp theo là nhắn tin và gọi điện thoại (16,8%), các cách thức khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. 2.3.1. Tương tác trực tiếp 2.3.1.1. Tương tác trực tiếp qua thiết bị kỹ thuật Các chương trình đã tìm chọn công chúng phù hợp thực hiện kết nối trực tiếp với chương trình qua cuộc gọi hình ảnh, gọi điện thoại để lên sóng với nền tảng viễn thông hoặc internet như chương trình Thay lời muốn nói thực hiện. Chương trình Bữa trưa vui vẻ tương tác trực tiếp qua facebook để nhận nội dung từ công chúng. Với chương trình Giọng hát Việt Nhí 2019, công chúng tham gia nhắn tin qua điện thoại để bình chọn cho người chiến thắng. 2.3.1.2. Tương tác trực tiếp tại trường quay Chương trình Thay lời muốn nói đưa công chúng đến trường quay để kể câu chuyện của mình thay vì viết thư hay tương tác trước màn hình tivi. Ngoài ra tại vòng “thách đấu” chương trình Giọng hát Việt nhí, các thí sinh được đi tiếp vào vòng sau lại được quyết định bởi hội đồng chuyên môn và số lượt bình chọn của công chúng trong trường quay. 2.3.2. Tương tác gián tiếp 2.3.2.1. Tương tác trước chương trình - Chủ yếu là việc thực hiện Giới thiệu quảng bá nội dung, mời gọi tương tác. Các cách thức chương trình tiến hành là: Đăng trên fanpage, web, App những thông tin đặc sắc sẽ có trong chương trình sắp tới hoặc đăng chủ đề công chúng gửi nội dung tương tác, livestream trên fanpage giới thiệu trước, đăng thông tin PR về chương trình. 2.3.2.2. Tương tác sau chương trình - Nhìn lại các điểm nhấn của chương trình Sử dụng những nội dung ấn tượng của chương trình phát sóng thành những tin ngắn, đoạn video, tối ưu hóa giao diện trên màn hình điện thoại thông minh và đẩy lên mạng xã hội. Ngoài ra còn đăng ảnh, câu chuyện hậu trường…cung cấp cho công chúng những nội dung không thấy trên tivi. - Phát triển, nuôi dưỡng thông tin về chương trình: 15
  18. Sau khi chương trình kết thúc, đội ngũ sản xuất tiếp tục biên tập, tạo nội dung liên quan đưa lên fanpage, website, App để tương tác với công chúng. - Lắng nghe thông tin từ công chúng nhằm điều chỉnh, cải tiến nội dung Đội ngũ sản xuất của chương trình chính luận hay chương trình giải trí cũng dựa vào số lượng tương tác để có đánh giá tương đối về mức độ quan tâm của công chúng với các chủ đề để khai thác, phát triển tiếp. Tuy nhiên, việc thực hiện mới dựa trên cảm nhận cá nhân. - Tương tác qua cá nhân điển hình của chương trình (người của công chúng KOL) Các cá nhân như MC, người nổi tiếng của chương trình đã chia sẻ thông tin, tương tác với công chúng trên trang mạng xã hội của cá nhân cũng như trang fanpage của chương trình. Khảo sát công chúng, trong số những người tương tác với chương trình truyền hình thì một tỷ lệ khá lớn cho biết là tương tác để bày tỏ tình cảm với thần tượng của mình trong chương trình với 34,7%, đứng ở vị trí thứ 2 trong số các nội dung được lựa chọn, chỉ sau phương án “bày tỏ quan điểm về nội dung mình quan tâm” (55,4%). Điều này cho thấy đây là nội dung thu hút sự quan tâm lớn của công chúng khi tương tác với chương trình truyền hình. 2.4. Thực trạng sử dụng công nghệ và tổ chức nhân lực trong tương tác với công chúng 2.4.1. Thực trạng sử dụng công nghệ phục vụ tương tác Các chương trình và các đơn vị sản xuất truyền hình đều tương tác mạnh nhất trên môi trường mạng, đặt biệt là mạng xã hội mà lớn nhất là facebook, youtube, zalo, gần đây có thêm tiktok. Còn đối với nền tảng số của các đài truyền hình đều được lập trình và thiết kế riêng phục vụ sản xuất, phân phối nội dung số và phục vụ tương tác. Hạ tầng này lớn nhất là website và các ứng dụng App trên thiết bị di động. Bên cạnh đó là sử dụng tương tác qua email, qua đường điện thoại. 2.4.2. Thực trạng tổ chức nhân lực phục vụ tương tác với công chúng Nhân lực thực hiện nhiệm vụ này không nhiều, đa số đều kiêm nhiệm thực hiện nhiều nhiệm vụ và luân phiên nhau thực hiện. Chương trình Giọng hát Việt nhí có hai nhân sự phụ trách chính tương tác trên facebook, một người quản trị và một người làm nội dung. Bên cạnh đó còn 2 nhân sự quản lý và tương tác trên kênh youtube. Chương trình Bữa trưa vui vẻ lên sóng trực tiếp hàng ngày nhưng đội ngũ làm tương tác chỉ có 4 người, vừa quản trị fanpage, vừa thực hiện tương tác công chúng. Trong đó, mỗi chương trình thực hiện sẽ có 2 người phụ trách tương tác làm việc. Một người phụ trách tạo nội dung tương tác trên fanpage, người còn lại điều hành máy tính để kiểm soát nội dung bình luận để hiển thị lên màn hình tivi. Với chương trình Thay lời muốn nói người xây dựng kịch bản sẽ phụ trách thiết kế các nội dung chủ đề đăng trên trang fanpage, 1 biên tập biên khác phụ trách PR chương trình. Trước khi chương trình lên sóng trực tiếp, có thêm 1 biên tập viên thực hiện livestream trên fanpage để giao lưu với công chúng. Khi chương trình diễn ra trực tiếp trên sóng truyền hình thì cũng chính 2 biên tập viên này theo dõi fanpage, lọc bình luận để hiển thị lên màn hình tivi. Sau chương trình, họ cũng là người tạo nội dung mới. 16
  19. Chương trình Chào buổi sáng có 8 người, là các biên tập viên thay nhau trực hàng ngày trong giờ hành chính để nghe điện thoại và lọc thông tin, báo cáo bộ phận tổ chức sản xuất cho chuyên mục Alo Chào buổi sáng. Trang fanpage Thời sự VTV có một người quản trị, chủ yếu đăng tải nội dung. Chương trình Chuyển động 24 giờ với đường dây nóng và email, nhân lực là các biên tập viên trực biên tập với nhóm 4 – 5 người thay phiên nhau. Đối với tương tác trên nền tảng số bao gồm trên facebook, zalo, youtube, tiktok, đội ngũ tương tác gồm hơn 10 người vừa quản trị, vừa sản xuất nội dung, theo dõi bình luận, trao đổi phản hồi, thu thập thông tin công chúng cung cấp… Chương trình Hà Nội 18:00 cũng là những biên tập viên kiêm nhiệm thay phiên nhau để phụ trách tương tác trên trang fanpage như đăng video, tạo nội dung, kiểm soát bình luận… Ngoài ra còn có các nhân lực trong nhóm quản trị và tương tác chung của Đài truyền hình trên nền tảng số góp phần lan tỏa chương trình thông qua các ứng dụng kỹ thuật số như website, App, các trang mạng xã hội chung của đài. 2.5. Thành công, hạn chế và nguyên nhân 2.5.1. Thành công Dưới góc nhìn của công chúng, tỷ lệ cảm thấy rất thích và thích các chương trình có tương tác khá cao. Có 47,5% người trả lời trong mẫu lựa chọn phương án rất thích và thích (15,2% người trả lời trong rất thích và 32,3% người lựa chọn phương án thích). Tỷ lệ người lựa chọn không thích và rất không thích là thấp (với tỷ lệ tương ứng cho 2 lựa chọn này lần lượt là 8,8% và 0,5%). Còn lại 43,2% thấy bình thường. - Tạo ra bầu không khí cởi mở, dân chủ trên báo chí Kết quả 32,8% số người được hỏi đã từng tương tác với chương trình truyền hình. Các chương trình đều có trang fanpage trên nền tảng mạng xã hội đã cho thấy một bầu không khí rất cởi mở. - Đưa tin ban đầu nhanh nhất, chủ động đưa đến công chúng: Với các tin nóng, các chương trình chính luận đều ưu tiên thông tin sớm trên fanpage, sau đó mới đăng phát đầy đủ, sâu hơn trên nền tảng gốc. Ngoài ra tương tác còn có những thành công khác như: - Thêm kênh phân phối nội dung chương trình - Tạo thêm một hình thức giải trí thú vị cho công chúng - Là kênh để đánh giá được sự quan tâm của công chúng: - Làm lan tỏa chương trình rộng rãi. - Bước đầu sử dụng được dữ liệu tương tác đóng góp cho nội dung chương trình 2.5.2. Hạn chế - Chiến lược tổng thể về tương tác công chúng chưa bài bản Các chương trình hiện nay mới đang triển khai tương tác với công chúng như một nội dung phụ thêm, giúp tăng thêm phần hấp dẫn với công chúng. Điều này thể hiện trước hết qua việc chưa xác định quy trình cụ thể, kịch bản tương tác để thực hiện mà đang triển khai theo hướng khá ngẫu hứng; đội ngũ nhân lực còn mỏng mà chủ yếu phải kiêm nhiệm nhiều việc trong dây chuyền sản xuất. Đặc biệt với các chương trình 17
  20. truyền hình mang tính sự kiện lớn chưa xây dựng một “kịch bản tương tác hậu trường” bài bản trên các nền tảng số. - Ứng dụng tương tác trên màn hình thứ hai còn thiếu tiện ích Các chương trình đều tương tác mạnh trên trên các nền tảng công nghệ có sẵn là các mạng xã hội của nước ngoài, do đó không thu được dữ liệu người dùng. Chỉ có website và app VTVgo của Đài truyền hình Việt Nam có một số ứng dụng thông minh tương tác với người dùng như cá thể hóa người dùng để gợi ý nội dung, chủ động cung cấp thông tin theo sở thích, các web, App của các đài truyền hình địa phương chưa có các tính năng này. Kết quả nghiên cứu công chúng, trong số những người tương tác với chương trình chỉ có 3,6% tương tác qua website. Các ý kiến cũng cho rằng họ ít xem chương trình qua nền tảng này, đồng thời việc thiếu tiện ích và khó chia sẻ cũng là trở ngại để tương tác hay phản hồi. - Cung cấp nội dung chương trình trên kênh bổ trợ chưa kích thích tương tác Trong số những người có tương tác với chương trình truyền hình thì 89,9% tương tác qua mạng xã hội. Tuy nhiên, một số chương trình đã rất coi trọng tương tác như Bữa trưa vui vẻ và Thay lời muốn nói lượng tương tác không cao. (Chương trình Hà Nội 18 giờ, số lượt bình luận trung bình cho một nội dung chưa được 1, lượng chia sẻ trung bình là 2, lượng thích trung bình không quá 20). - Sử dụng tương tác qua người ảnh hưởng (KOL) chưa hết tiềm năng Các chương trình chưa đặt nội dung này như là một yêu cầu có tính bắt buộc cho một chương trình truyền hình mà mới chỉ thực hiện mang tính phụ thêm. Chương trình Bữa trưa vui vẻ, Thay lời muốn nói đã chú ý đến khía cạnh này bằng cách đăng tải trên trang fanpage về các nhân vật sẽ xuất hiện trong chương trình. Một số nội dung đã được gắn thẻ (tag) với nhân vật trên trang cá nhân của họ. Chương trình chưa đặt vấn đề để các KOL tham gia xây dựng đề cương tương tác với công chúng trên trang cá nhân của mình bài bản hơn từ trước khi chương trình lên sóng, trong khi lên sóng và sau khi kết thúc chương trình. - Chưa tạo động lực để công chúng tương tác: Theo kết quả khảo sát công chúng, trong số các lý do không tương tác với chương trình thì có 36.6% trả lời không quan tâm, 33,9% trả lời không muốn bày tỏ quan điểm trên truyền thông đại chúng. Hạ tầng Web mặc dù đã được nâng cấp, bổ sung nhiều tính năng tương tác nhưng hiện thực cho thấy tương tác của công chúng trên web vẫn rất hạn chế. Lượng tin bài thu hút được số lượt thích hoặc lượt bình luận không đáng kể. - Thông tin chỉ dẫn bổ trợ cho chương trình qua màn hình thứ hai chưa phong phú, đặc biệt là nền tảng web và App. - Cộng đồng trên fanpage của một số chương trình chưa đủ lớn. Cụ thể, trang fanpage của chương trình Thay lời muốn nói có 10 ngàn người theo dõi, chương trình Hà Nội 18 giờ là 81 ngàn người theo dõi là số lượng còn khiêm tốn. 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế - Chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động tương tác Một số đơn vị sản xuất truyền hình mới coi hoạt động tương tác như một hoat động để tiếp xúc, giao tiếp với khán giả, và là nguồn đề tài cho một số chương trình đặc thù. Các chương trình phần nhiều mới thực hiện tương tác ở mức tối thiểu và 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1