Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012-2014)
lượt xem 13
download
Luận án nghiên cứu nhằm xác định xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam, làm rõ bản chất và xu hướng vận động của thông tin chuyên đề, những vấn đề đặt ra đối với xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam cũng như dự báo XHPT TTCĐ hiện nay, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển, nâng cao chất lượng thông tin chuyên đề trên báo in. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012-2014)
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN TRI THỨC XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012 2014) NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC MÃ SỐ: 62.32.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
- 2 HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN TRI THỨC XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012 2014) NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC MÃ SỐ: 62.32.01.01
- 3 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TẤT THẮNG PGS, TS. HÀ HUY PHƯỢNG HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tất Thắng, PGS, TS. Hà Huy Phượng. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận án có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu... liên quan đến nội dung đề tài. Tác giả luận án Nguyễn Tri Thức
- 4 MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục biểu đồ, bảng, ảnh MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu 11 1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài 13 1.3. Các nghiên cứu trong nước 24 Chương 2: THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ TRÊN BÁO CHÍ – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 37 2.1 Các khái niệm cơ bản 37 2.2. Vai trò của thông tin chuyên đề báo chí 46 2.3. Đặc điểm của thông tin chuyên đề báo in 54
- 5 2.4. Phân loại thông tin chuyên đề 62 2.5. Những yêu cầu đối với việc tổ chức thông tin chuyên đề 72 Chương 3: THỰC TRẠNG THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ TRÊN BÁO IN VIỆT NAM 83 3.1. Tổng quan về các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát 83 3.2. Thực trạng nội dung thông tin chuyên đề trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát 92 3.3. Thực trạng hình thức tổ chức thông tin chuyên đề trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát 111 Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC TỔ CHỨC THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ BÁO IN 127 4.1. Đánh giá về việc tổ chức thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam 127 4.2. Những yếu tố tác động đến xu hướng phát triển thông tin chuyên đề ở Việt Nam hiện nay 135 4.3. Thực tiễn, bài học kinh nghiệm tổ chức thông tin chuyên đề trên thế giới 140 Chương 5: DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ 150 5.1. Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in 150 5.2. Các xu hướng phát triển nội dung thông tin chuyên đề 152 5.3. Các xu hướng tổ chức hình thức thông tin chuyên đề 160 5.4. Giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển thông tin chuyên đề báo 166 in Việt Nam hiện nay KẾT LUẬN 177
- 6 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 181 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Xu hướng phát triển: XHPT Thông tin chuyên đề: TTCĐ Báo in Việt Nam: BIVN Cơ quan báo chí: CQBC Báo chí – Truyền thông: BCTT Mạng xã hội: MXH
- 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, ẢNH TRONG LUẬN ÁN STT Tên biểu đồ, bảng, ảnh Trang 1 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ chủ đề thông tin chuyên đề trên Báo Lao 94 Động cuối tuần 2 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ dung lượng thông tin chuyên đề trên 95 chuyên san Hồ sơ sự kiện 3 Biểu đồ 3.3. Đánh giá của bạn đọc về thông tin chuyên đề 96 trên Hồ sơ sự kiện 4 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ dung lượng thông tin chuyên đề trên Tạp 98 chí Xây dựng Đảng 5 Biểu đồ 3.5. Số lượng bài trong chuyên đề trên An ninh thế 100 giới 6 Bảng 3.6. Tỷ lệ thông tin chuyên đề phản ánh theo lĩnh vực 101 trên Hồ sơ sự kiện 7 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ lĩnh vực phản ánh của thông tin chuyên đề 102 trên Lao động cuối tuần 8 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ các bài chính có hộp dữ liệu trên Lao 115 động cuối tuần 9 Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ sử dụng thể loại báo chí trên Hồ sơ sự 117 kiện
- 8 10 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ thể loại báo chí dùng trên 118 Tạp chí Xây dựng Đảng 11 Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thể loại báo chí dùng trên Lao động cuối 119 tuần 12 Bảng 3.1. Tỷ lệ số người hài lòng về việc trình bày của Hồ 121 sơ sự kiện 13 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ giới thiệu thông tin chuyên đề trên Báo 123 Lao động cuối tuần ở trang bìa 14 Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ sử dụng ảnh chân dung trên Báo An ninh 124 thế giới 15 Ảnh 4.1. Sinh viên năm thứ tư Khoa Báo chí, Học viện Báo 172 chí và Tuyên truyền thảo luận về thông tin chuyên đề
- 9 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng cuối tháng, trong 3 năm, 20122014) được thực hiện vì những lý do chính sau đây: Thứ nhất, sự bùng nổ của truyền thông trong thời gian qua đã và đang tạo ra môi trường giúp báo chí có những bước phát triển mạnh mẽ, với những khác biệt rõ ràng so với trước đây, cả về nội dung và hình thức chuyển tải thông tin. Với sự trợ giúp của những thành tựu khoa học kỹ thuật, TTĐC dần chiếm lĩnh, chi phối được quá trình tiếp nhận thông tin của cộng đồng. Việc chuyển tải thông tin không còn là một chiều nữa, đặc biệt khi truyền thông xã hội giúp công chúng không chỉ có nhiều cơ hội lựa chọn thông tin, mà còn khiến họ chính là những người chuyển tải thông tin. Thậm chí, họ còn là những người đưa thông tin trực tiếp, nhanh chóng tại nơi sự kiện diễn ra, ở mọi lúc, mọi nơi bằng các thiết bị thông tin cầm tay có kết nối Internet... Trong “biển thông tin” đa dạng, nhiều chiều ấy, không phải công chúng nào cũng đủ điều kiện để lựa chọn và tiếp nhận thông tin chính xác, khách quan, cần thiết. Vấn đề đặt ra là các CQBC sẽ có những đường hướng, sách lược phát triển như thế nào để phù hợp với điều kiện
- 10 thực tiễn? Mỗi loại hình báo chí sẽ có sự biến đổi như thế nào để không chỉ tồn tại, mà còn cùng phát triển, phát huy hết khả năng của mỗi loại hình trong hệ thống BCTT thời đại toàn cầu hóa. Đó là câu hỏi đặt ra cần có lời giải đáp một cách thỏa đáng. Thứ hai, thực tế những năm qua cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của báo mạng điện tử và truyền hình khiến báo in gặp nhiều khó khăn. Số lượng phát hành các tờ báo hàng đầu trên thế giới sụt giảm đáng kể. Nhiều tờ báo thị trường phải giảm kỳ, thậm chí tự đình bản, do không thể cân đối được nguồn tài chính để duy trì hoạt động. Nhưng, loại hình báo in không thể “chết”, bởi nó vẫn có những giá trị với những đối tượng, mục đích, phân khúc bạn đọc khác nhau. Vấn đề đặt ra là báo in sẽ phải thay đổi như thế nào về nội dung thông tin và hình thức trình bày để duy trì được bạn đọc và nguồn thu? Đây là câu hỏi đặt ra cần có lời giải đáp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thứ ba, TTCĐ, dưới nhiều hình thức khác nhau, đã được thế giới thực hiện từ lâu, với lợi thế về sự phân tích, bình luận, lý giải chuyên sâu, thể hiện tầm khái quát vấn đề. Việc tổ chức TTCĐ nhằm nêu bật, chỉ rõ bản chất của vấn đề, sự kiện với những thông tin đa chiều, khách quan, sự phân tích, bình luận, kiến giải thông tin giàu hàm lượng trí tuệ, khoa học, tạo sức thuyết phục cao cho công chúng. Việc làm rõ sự cần thiết của XHPT TTCĐ cùng những yêu cầu cụ thể về nội dung, hình thức cho phù hợp với mỗi mô thức thông tin khác nhau... là những câu hỏi đặt ra cần có sự nghiên cứu và giải đáp. Thứ tư, hiện nay còn rất ít công trình nghiên cứu hệ thống về TTCĐ trên báo in. Một số tác giả các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ chức TTCĐ trên báo chí, nhưng còn ở dạng riêng lẻ, tính khái quát chưa
- 11 cao. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống về TTCĐ trên báo chí nói chung, trên báo in nói riêng, vì thế là có ý nghĩa. Thứ năm, thực tiễn hoạt động báo chí ở Việt Nam thời gian qua cho thấy, đã xuất hiện những hình thức lợi dụng tính chất của việc tổ chức các chuyên đề nhằm mục đích “ép” các đơn vị đăng quảng cáo trá hình, làm ảnh hưởng không nhỏ tới diện mạo nền báo chí nước nhà. Thứ sáu, trong quá trình tìm hiểu, tham gia giảng dạy ở các trung tâm đào tạo báo chí khác nhau, nghiên cứu sinh nhận thấy TTCĐ dù đã được đưa vào chương trình giảng dạy, nhưng chưa được thực sự coi trọng như những nội dung chính, trọng tâm. Thực tế, việc tổ chức TTCĐ không đơn giản chỉ là những kỹ năng đơn thuần, mà rất cần thiết được tổ chức một cách bài bản, từ lý thuyết đến thực tiễn, cho phù hợp với các mô thức TTCĐ khác nhau. Sáu lý do chính kể trên cho thấy sự cấp thiết, cả về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng cuối tháng, trong 3 năm, 20122014). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm xác định XHPT TTCĐ trên BIVN, thông qua việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về TTCĐ, phân tích việc tổ chức TTCĐ trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát, làm rõ bản chất và xu hướng vận động của TTCĐ, những vấn đề đặt ra đối với XHPT TTCĐ trên BIVN cũng như dự báo XHPT TTCĐ hiện nay, đề
- 12 xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển, nâng cao chất lượng TTCĐ trên báo in. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu; xây dựng, hình thành khung lý thuyết về TTCĐ trên báo in hiện nay. Cụ thể: Làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, như: xu hướng, XHPT, thông tin, chuyên đề, TTCĐ, báo in; nêu bật vai trò của TTCĐ; những đặc điểm của TTCĐ báo in, như: Thông tin bám sát, đi cùng sự kiện thời sự; thông tin khái quát, toàn cảnh, đa chiều; thông tin có chiều sâu, chi tiết; thông tin sự kiện, vấn đề có hệ thống, tác động xã hội mạnh mẽ; thông tin có giá trị học thuật, lưu trữ, tham khảo; thông tin thuộc thể loại chính luận báo chí; thông tin được tổ chức khoa học; thông tin được tổ chức hiện đại, nhiều “cửa sổ”. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh có cơ sở phân loại TTCĐ, dựa vào loại hình báo chí, đối tượng thông tin, lĩnh vực phản ánh, quy mô tổ chức thông tin… và chỉ ra những loại TTCĐ phổ biến. Đồng thời, nghiên cứu sinh đưa ra những yêu cầu đối với việc tổ chức TTCĐ báo in về mặt nội dung và hình thức. Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng sản phẩm TTCĐ trên báo in hiện nay qua một số tờ báo, tạp chí trong diện khảo sát; làm rõ đặc điểm, vai trò của sản phẩm TTCĐ cũng như những yếu tố tác động đến sản phẩm TTCĐ báo in hiện nay. Cụ thể, thông qua khảo sát TTCĐ trên Chuyên san Hồ sơ sự kiện (Tạp chí Cộng sản), Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần và Chuyên đề An ninh thế giới giữa tháng – cuối tháng (Báo Công an nhân dân), nghiên cứu sinh chỉ rõ các loại TTCĐ, đánh giá thực trạng nội dung, hình thức TTCĐ trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát phù hợp với khung lý thuyết đã xây dựng ở phần trước đó.
- 13 Thứ ba, nghiên cứu sinh nêu ra những yếu tố tác động đến XHPT TTCĐ ở Việt Nam hiện nay; chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với việc tổ chức TTCĐ trên BIVN. Đồng thời, nghiên cứu sinh đưa ra khái quát tình hình thực tiễn, bài học kinh nghiệm tổ chức TTCĐ trên thế giới thông qua nghiên cứu một số trường hợp cụ thể, phù hợp với đề tài của luận án. Thứ tư, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTCĐ trên BIVN, đặc biệt là các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát. Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng sản phẩm TTCĐ trên BIVN hiện nay, nghiên cứu sinh dự báo XHPT TTCĐ trên BIVN cùng một số XHPT TTCĐ về nội dung, hình thức. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển TTCĐ trên BIVN trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc tổ chức TTCĐ trên BIVN hiện nay về mặt nội dung, hình thức, cách thức tổ chức thực hiện. Từ đó, có cơ sở đưa ra một số dự báo về XHPT TTCĐ báo in trong tương lai. 3.2. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát:Luận án khảo sát TTCĐ trên các ấn phẩm báo in cụ thể là:Chuyên san Hồ sơ sự kiện (Tạp chí Cộng sản), Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng cuối tháng. Đây là các ấn phẩm báo in tiêu biểu về việc tổ chức TTCĐ theo quy mô tổ chức thông tin là: trang chuyên đề, nhóm bài chuyên đề và số chuyên đề mà nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu. Đồng thời, từ các đối tượng khảo sát, nghiên cứu điển hình này, cùng những nghiên cứu về lý luận trên thế giới, trong nước mà nghiên cứu sinh kế thừa, phát triển, xây
- 14 dựng mới, sẽ là cơ sở để các CQBC có thể nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn tổ chức các dạng TTCĐ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, thời điểm tiến hành, cũng như việc tổ chức các mô hình thông tin chuyên đề khác nhau, như thông tin sự kiện, vấn đề, chỉ dẫn, giải trí, lý luận… Phạm vi nghiên cứu:Luận án đánh giá thực trạng tổ chức TTCĐ, tác động, hiệu quả của nó trên các ấn phẩm báo in thuộc diện khảo sát, thời gian khảo sát,trong 3 năm, 20122014. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Báo chí sẽ có những biến đổi mạnh mẽ trong thời gian tới, bởi tác động của các thành tựu khoa học kỹ thuật có liên quan đến BCTT ? Các loại hình báo chí sẽ có nhiều biến đổi, tiếp tục cạnh tranh gay gắt trong thời gian tới ? Báo in Việt Nam tiếp tục gặp nhiều bất lợi trong quá trình cạnh tranh ở thời đại số, và buộc phải tìm nhiều giải pháp phù hợp để tồn tại cùng các loại hình báo chí khác? Việc phát triển TTCĐ sẽ là một trong những thế mạnh, là sự lựa chọn của báo in khi không còn thế mạnh về việc đưa tin so với các loại hình báo chí khác, bởi tính định kỳ, quy trình xuất bản? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng cuối tháng, trong 3 năm, 20122014) được thực hiện nhằm kiểm chứng giả thuyết cho rằng báo in sẽ tiếp tục phải đương đầu với nhiều thách thức trong tương lai và XHPT TTCĐ là một trong những sự lựa chọn quan trọng của BIVN
- 15 hiện đại, nhằm thích ứng với sự vận động, biến đổi của xã hội nói chung, báo chí nói riêng, để tiếp tục phát triển, cùng tồn tại với các loại hình báo chí mới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý luận về triết học, chính trị học, báo chí học (chức năng và đặc thù loại hình báo in, kinh tế báo chí truyền thông, công chúng báo chí truyền thông hiện đại, tâm lý học báo chí, đặc thù và tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo in…),các khoa học liên quan như: kinh tế học, xã hội học, logic học, toán học... kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ nội dung, nhiệm vụ của đề tài. 5.2.Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu công cụ chính sau đây để thực hiện đề tài: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc sưu tầm, tuyển chọn, nghiên cứu các tài liệu, như: sách, báo, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về báo chí, văn bản pháp luật liên quan đến đề tài, giúp nghiên cứu sinh hiểu, hệ thống hóa luận điểm, so sánh, minh họa cùng các kết qua khảo sát của mình, từ đó đưa ra quan điểm của cá nhân để khẳng định khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp khảo sát: Phương pháp này được tiến hành thông qua việckhảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh... các thông số thu được, nhằm có được kết quả khảo sát thực tiễn, cả định tính và định lượng nhằm sử dụng để chứng minh giả thuyết đã đặt ra. Việc khảo sát được nghiên cứu sinh tiến hành chặt chẽ, kỹ lưỡng, bảo đảm sự khoa khọc, tính chính xác, đáng tin cậy.
- 16 Phương pháp nghiên cứu bảng hỏi (ankét): Phương pháp này được tiến hành thông qua việc lập bảng hỏi, phiếu điều tra nhằm thu nhận các ý kiến, đánh giá của công chúng về đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này chỉ tiến hành riêng cho chuyên san Hồ sơ sự kiện, kết quả cũng chỉ phù hợp với rất ít nội dung có liên quan đến thực trạng việc tổ chức TTCĐ trên chuyên san Hồ sơ sự kiện. Phương pháp phỏng vấn sâu (phương pháp chuyên gia): Phương pháp này được tiến hành thông qua việc phỏng vấn sâu những nhà khoa học, các chuyên gia, nhà báo có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án, nhằm có cái nhìn về thực trạng tổ chức TTCĐ trên BIVN, chỉ ra những thế mạnh, hạn chế của nó đồng thời đưa ra những dự báo khách quan về XHPT TTCĐ trên BIVN trong tương lai. Phương pháp tọa đàm, thảo luận nhóm: Để có được kết quả khách quan, tác giả luận án tiến hành tọa đàm, thảo luận nhóm giữa một số nhà báo, sinh viên báo chí tại tòa soạn, trường đại học... về các vấn đề chính liên quan đến TTCĐ trên BIVN. Đặc biệt, buổi tọa đàm tại chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Cộng sản thu hút đông đảo biên tập viên, cộng tác viên thường xuyên của Hồ sơ sự kiện, những người am hiểu nghiệp vụ báo chí, đặc biệt là báo in và trực tiếp thực hiện các chuyên đề nên có những nhận xét xác đáng về các vấn đề liên quan như: thực trạng việc tổ chức TTCĐ, những ưu điểm, hạn chế, giải pháp nâng cao chất lượng TTCĐ trong thời gian tới. Phương pháp dự báo: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp dự báo định đính và dự báo định lượng. Với phương pháp dự báo định tính, nghiên cứu sinhphân tích định tính dựa vào suy đoán, cảm nhận về thực tiễn cũng như dự báo XHPT TTCĐ dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu và thực tiễn của cá nhân. Với phương pháp dự báo định lượng, nghiên cứu
- 17 sinh dựa vàoviệc phân tích khoa học về các dữ liệu thống kê đã thu thập được, dựa trên cơ sở lý thuyết khung đã được xây dựng, làm cơ sở để dự báo XHPTTTCĐ trong tương lai… Với phương pháp dự báo, nghiên cứu sinh sử dụng 3 phương pháp phổ biến hiện nay là: (1). Phương pháp ngoại suy; (2). Phương pháp chuyên gia và (3). Phương pháp mô hình hóa. Phương pháp nghiên cứu đồng đại lịch đại: Nghiên cứu sinh dựa vào đặc tính so sánh theo chiều cạnh thời gian – không gian của việc tổ chức, phát triển TTCĐ trên báo in để tiến hành nghiên cứu. Đó là việc thu thập và phân tích thông tin theo thời gian (nghiên cứu lịch đại), trong một thời điểm, hay một khoảng thời gian ngắn (nghiên cứu đồng đại). Từ những sự phát triển, biến đổi của việc tổ chức TTCĐ trên báo in trong khoảng thời gian ngắn, cũng như việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức TTCĐ tại thời điểm hiện tại, nghiên cứu sinh có cơ sở đưa ra những nhận xét về quá trình phát triển, cũng như dự báo XHPT TTCĐ trong thời gian tới. 6. Đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài của luận án góp phần: Làm rõ và mới hơn về nhận thức, cách tiếp cận, đánh giá về vai trò của thông tin chuyên đề trên báo in nước ta trong điều kiện và yêu cầu mới; Luận án cũng góp phần làm phong phú, sinh động hơn về lý luận và thực tiễn của báo in trong bối cảnh cạnh tranh và khó khăn của báo in hiện nay, với các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng đáng tin cậy. Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá về thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam thông qua việc khảo sát các ấn phẩm tiêu biểu cho loại hình thông tin chuyên đề theo quy mô tổ chức thông tin, là: Báo Lao động cuối tuần, Chuyên đề An ninh thế giới giữa tháng – cuối tháng (trang chuyên đề); Tạp chí Xây dựng Đảng (nhóm bài chuyên đề) và Chuyên san
- 18 Hồ sơ sự kiện (số chuyên đề), cùng việc nghiên cứu lý thuyết khẳng định rõ thế mạnh, hạn chế của thông tin chuyên đề trên báo in. Trên cơ sở phân tích các cấp độ của thông tin chuyên đề theo quy mô tổ chức thông tin, với việc phân tích chuyên sâu, đáp ứng hiểu biết sâu sắc về vấn đề, sự kiện nào đó; luận án khẳng định đây là lợi thế của báo in trong việc phát huy thế mạnh của mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt với các loại hình báo chí khác, và truyền thông xã hội trong tương lai. Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết về thông tin chuyên đề trên báo in, khảo sát, đánh giá thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam, luận án là sự tổng hợp làn đầu tiên trong nghiên cứu về tính chất, hiệu quả của phương thức thông tin chuyên đề ở Việt Nam. Luận án là cơ sở có tính thuyết phục để khẳng định rằng báo in sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong tương lai và buộc phải tìm những “thị trường ngách” để tồn tại, thông qua việc duy trì, phát huy những thế mạnh chuyên sâu, đa chiều, phản biện của mình. Những kết quả nghiên cứu mới của luận án là cơ sở lý luận cho việc định hướng hoạt động báo chí trong thực tiễn. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà báo, giảng viên và sinh viên báo chí về thông tin chuyên đề trên báo in, cũng như các loại hình báo chí khác. 7. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng cuối tháng, trong 3 năm, 20122014) là một đề tài có những ý nghĩa cụ thể sau: +Ý nghĩa lý luận:
- 19 Đề tài ban đầu xây dựng được cơ sở lý luận, khung lý thuyết về TTCĐ, với những đóng góp mới khi xác định rõ vai trò của TTCĐ, đặc điểm của chúng, cơ sở phân loại và các yêu cầu liên quan đến việc tổ chức TTCĐ, cũng như dự báo XHPT TTCĐ báo in trong tương lai. Những điểm này khá mới, hầu hết các tài liệu báo chí học chưa bàn nhiều, bàn sâu về vấn đề này. Luận án góp phần làm rõ và mới hơn về nhận thức, cách tiếp cận, đánh giá về vai trò của TTCĐ trên báo in nước ta trong điều kiện và yêu cầu mới; Luận án góp phần làm phong phú, sinh động hơn về lý luận và thực tiễn của báo in trong bối cảnh cạnh tranh và khó khăn của báo in hiện nay. +Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu để lãnh đạo các cơ quan báo chí, trong đó có báo in, tham khảo, đưa ra những quyết sách đúng, phù hợp với xu hướng phát triển của TTCĐ trên báo in và các loại hình báo chí khác. Là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến TTCĐ trên báo chí nói chung, trên báo in nói riêng; làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo báo chí, cho cán bộ, giảng viên, người học ngành báo chí. Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà báo viết chuyên đề, những biên tập viên, những ai quan tâm tới chủ đề này. Có thể làm tài liệu tham khảo để các cơ sở đào tạo báo chí giảng dạy môn các chuyên đề báo chí, hoặc báo chí chuyên biệt, báo chí dữ liệu... Đóng góp số liệu, thông tin cho hệ thống thư viện, phòng lưu trữ, nhà văn hoá, cũng như cho báo chí khu vực và thế giới... 8. Kết cấu của đề tài
- 20 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài gồm 5 chương,18tiết, 191 trang, 15hình minh họa. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thông tin chuyên đề trên báo chí – những vấn đề lý luận cơ bản Chương 3: Thực trạng thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam Chương 4: Những vấn đề đặt ra đối với việc tổ chức thông tin chuyên đề báo in Chương 5: Dự báo xu hướng phát triển thông tin chuyên đềở Việt Nam và một số giải pháp, khuyến nghị Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu Thời đại bùng nổ truyền thông, với sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu về khoa học công nghệ, đặc biệt là thiết bị di động thông minh và mạng Internet giúp báo chí phát triển mạnh mẽ, với những khác biệt rõ ràng so với trước đây, cả về nội dung lẫn hình thức chuyển tải thông tin. Công chúng không chỉ có nhiều cơ hội lựa chọn thông tin, mà họ còn là những người chuyển tải thông tin, hình ảnh đầu tiên tại nơi sự kiện diễn ra bằng các thiết bị di độngthông minh có kết nối Internet... Nói như tác giả Mitchell Stephens, trong cuốn “Hơn cả tin tức – tương lai của báo chí”, đó là: “Mạng Internet khiến ai cũng có thể ra một “tờ báo” của riêng mình. Khi luôn có cơ hội rằng điều ta “đăng lên mạng” có thể tiếp cận được một lượng khán giả cực kỳ lớn, khi điều ta chọn để
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn