intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

73
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là xác định cách thức tác động của liên kết chuỗi cung ứng lên kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này cũng tập trung phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản

1<br /> <br /> 2<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> <br /> nghĩa là môi trường càng bất ổn, rủi ro cao thì các tổ chức có xu hướng tăng<br /> cường liên kết (Afuah, 2001; Lui và cộng sự, 2010; Germain và cộng sự, 2008).<br /> Trong khi đó, một số nghiên cứu khác thì xác định quan hệ này là ngược chiều,<br /> rủi ro càng cao, các tổ chức càng không có xu hướng liên kết với nhau, thay vào<br /> đó họ chỉ phát triển quan hệ bình thường với các đối tác để dễ dàng thay đổi khi<br /> môi trường biến động (Zhao và cộng sự, 2013). Do đó, tiếp tục kiểm định và lý<br /> giải về mối quan hệ này là cần thiết.<br /> Sự tác động của chiến lược kinh doanh lên liên kết chuỗi cung ứng cũng<br /> phù hợp với lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả kinh<br /> <br /> Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng được chú trọng hơn khi mà<br /> các tổ chức nhận thức được lợi ích của việc tham gia liên kết, hợp tác với nhau.<br /> Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tính chuyên môn hóa ngày càng tăng<br /> (Lummus và Vokurka, 1999), các tổ chức sẽ có xu hướng tăng cường hợp tác<br /> với các thành viên khác trong chuỗi cung ứng để sử dụng các nguồn lực có chất<br /> lượng của đối tác với chi phí thấp hơn là tự sản xuất nhưng không hiệu quả. Do<br /> đó, các tổ chức ngày càng muốn xích lại gần nhau nhằm quản lý hiệu quả các<br /> nguồn cung cũng như các kênh phân phối để vừa tối ưu hóa chi phí, đồng thời<br /> tăng sự thỏa mãn của khách hàng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và<br /> cải thiện lợi nhuận của các tổ chức tham gia (Lee, 2000; Anderson và Narus,<br /> 1990). Vì vậy, rất nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng: sự cạnh tranh<br /> đang diễn ra giữa chuỗi cung ứng với chuỗi cung ứng, không phải diễn ra giữa<br /> doanh nghiệp và doanh nghiệp (Christopher, 1998).<br /> Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm và xác định các điều kiện tiền<br /> đề đối với các tổ chức tham gia liên kết chuỗi cung ứng. Nhiều học giả cho rằng<br /> liên kết chuỗi cung ứng là do áp lực cạnh tranh toàn cầu (Handfield và Nichols,<br /> 1999), hoặc rủi ro do sự biến động của môi trường bao gồm thay đổi về cung,<br /> cầu và công nghệ (Chen và Paulraj, 2004; Mentzer và cộng sự, 2000), các cơ<br /> hội từ thị trường mới (Frohlich và Westbrook, 2002). Tuy nhiên, theo các<br /> chuyên gia trong ngành thủy sản thì ngoài áp lực cạnh tranh toàn cầu, rủi ro liên<br /> quan đến chuỗi cung ứng (nguồn cung, thị trường, nguồn thông tin và môi<br /> trường) và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng<br /> ảnh hưởng đến liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.<br /> Sự tác động của rủi ro lên mức độ liên kết phù hợp với lý thuyết mối quan<br /> hệ giữa môi trường và tổ chức (Aldrich và Pleffer, 1976). Khi môi trường thay<br /> đổi thì tổ chức cũng nên thay đổi theo để tồn tại và phát triển. Các tổ chức có xu<br /> hướng tăng cường các mối quan hệ để hạn chế sự tác động từ sự không ổn định<br /> của cung, cầu, công nghệ và môi trường nói chung (David, 1993; Mentzer,<br /> 2000; Chen và Paulraj, 2004). Tuy nhiên, quan điểm về mối quan hệ này cũng<br /> đang còn trái chiều. Một số tác giả cho rằng đây là mối quan hệ thuận chiều,<br /> <br /> doanh (SSP) (Chandler, 1962; William, 1975). Lý thuyết này cho rằng chiến<br /> lược là yếu tố thúc đẩy sự thay đổi của cấu trúc và quá trình kinh doanh (Miles<br /> và Snow, 1978) và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (Habib và Victor, 1991).<br /> Tuy nhiên, chiến lược nào sẽ thúc đẩy tổ chức thay đổi theo hướng tăng cường<br /> liên kết chuỗi cung ứng và mối quan hệ giữa chúng ảnh hưởng như thế nào đến<br /> kết quả kinh doanh vẫn là một câu hỏi cần phải được giải đáp thêm.<br /> Khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết<br /> quả kinh doanh của doanh nghiệp (Droge và các cộng sự, 2004; Flynn và các<br /> cộng sự, 2010). Tuy nhiên, các nghiên cứu không cho kết quả thống nhất với<br /> nhau. Do đó, cần phải định nghĩa rõ ràng, chuẩn lại thang đo và tìm kiếm các<br /> biến hoàn cảnh có thể ảnh hưởng điều tiết đến mối quan hệ trên (Fabbe-Costé và<br /> Jahre, 2008). Kết luận này cũng đồng nhất với lý thuyết hoàn cảnh hay ngẫu<br /> nhiên (Contigency theory) của Woodward (1965). Vì vậy, nghiên cứu này sẽ mở<br /> rộng sự hiểu biết của chúng ta về liên kết trong chuỗi cung ứng thông qua việc<br /> nghiên cứu và xác định rõ ràng hơn các yếu tố ảnh hưởng cả bên trong và bên<br /> ngoài đến sự liên kết này cũng như sự ảnh hưởng của liên kết đến kết quả kinh<br /> doanh. Nghiên cứu này cũng sẽ kiểm định sự tác động điều tiết của yếu tố văn<br /> hóa tổ chức đến các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi<br /> cung ứng. Cuối cùng, một số biến kiểm soát cũng sẽ được xem xét như các công<br /> đoạn trong chuỗi, loại hình tổ chức tham gia và qui mô các tổ chức này.<br /> Ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng chịu<br /> sự tác động rất lớn của nhiều yếu tố. Trong đó, cũng giống như ngành nông sản<br /> nói chung, rủi ro luôn là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu khi tham gia<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản và ảnh hưởng<br /> không nhỏ đến sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành trên cả phương<br /> diện liên kết dọc và liên kết ngang. Tuy nhiên, cho đến nay các doanh nghiệp<br /> thủy sản, trong đó có doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre, vẫn đang còn lúng<br /> túng trong việc xác định các chiến lược và phối hợp chúng như thế nào để có thể<br /> hạn chế các rủi ro cũng như thúc đẩy phát triển liên kết trong chuỗi cung ứng.<br /> Vì vậy, nghiên cứu đề tài ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi<br /> cung ứng ngành thủy sản - Nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre’ không chỉ cần thiết về<br /> mặt lý luận mà phần nào đem lại sự đóng góp thiết thực đối với vấn đề thực tiễn.<br /> <br /> tại tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, thông qua nghiên cứu định tính, tác giả đánh giá, so<br /> sánh và lựa chọn các thang đo của các biến được lựa chọn nghiên cứu.<br /> Từ nghiên cứu định tính, tác giả chỉnh sửa và phát triển mô hình mới.<br /> Tiếp theo, tác giả phát triển phiếu điều tra và điều tra thử ở qui mô nhỏ để kiểm<br /> định độ tin cậy của phiếu điều tra. Sau khi kiểm định thử, tác giả thực hiện điều<br /> tra trên diện rộng tại các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến<br /> Tre. Số phiếu phát ra là 300 phiếu, số phiếu thu về và lựa chọn sử dụng nghiên<br /> cứu là 153 phiếu. Kết quả điều tra được phân tích bằng phương pháp định<br /> lượng. Dạng dữ liệu được kiểm tra trước khi đánh giá độ tin cậy và giá trị của<br /> <br /> Mục đích nghiên cứu<br /> Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các<br /> tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre;<br /> Mục tiêu 2: Xác định mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng với kết quả<br /> kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre;<br /> Mục tiêu 3: Xác định các yếu tố điều tiết có thể ảnh hưởng đến mối quan<br /> hệ giữa các nhân tố tiền đề với mức độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào<br /> chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre.<br /> <br /> các thang đo. Cuối cùng, phương pháp cấu trúc tuyến tính được sử dụng để<br /> kiểm định các giả thiết nghiên cứu.<br /> <br /> Câu hỏi nghiên cứu<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:<br /> Câu hỏi 1: Các yếu tố nào cả bên trong và bên ngoài là các yếu tố tiền đề<br /> ảnh hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre?<br /> Câu hỏi 2: Mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng hiệu quả tác động như<br /> thế nào đến kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng<br /> thủy sản tỉnh Bến Tre?<br /> Câu hỏi 3: Các yếu tố điều tiết nào sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa<br /> rủi ro trong chuỗi cung ứng và mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng?<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Sau khi<br /> tổng quan lý thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình và các giả thiết nghiên cứu,<br /> tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn trực tiếp hơn 10<br /> nhà quản lý về chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp Việt Nam để kiểm tra mô<br /> hình đã phát triển nhằm loại bỏ những biến không phù hợp với đặc thù bối cảnh<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được chia làm 5 chương theo cấu trúc như sau:<br /> Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về liên kết<br /> chuỗi cung ứng.<br /> Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về liên kết chuỗi cung ứng thủy<br /> sản tỉnh Bến Tre.<br /> Chương 3: Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre<br /> giai đoạn 2010 - 2016.<br /> Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng, mức độ<br /> liên kết và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng<br /> thủy sản tỉnh Bến Tre.<br /> Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết trong<br /> chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre.<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ<br /> LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG<br /> <br /> Ví dụ, quản lý và liên kết chuỗi cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp và dài hạn đến<br /> kết quả tài chính và marketing của doanh nghiệp (Li và cộng sự, 2006). Liên kết<br /> các hoạt động hậu cần với các nhà cung ứng và khách hàng sẽ cải thiện được kết<br /> quả của cả người bán lẫn người mua (Paulraj và Chen, 2007).<br /> Giả thiết H1: Liên kết với nhà cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến kết<br /> quả kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> Giả thiết H2: Liên kết với khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả<br /> kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> <br /> Phần tổng quan nghiên cứu sẽ gồm hai phần cơ bản, phần một sẽ đề cập<br /> các khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng và liên kết chuỗi cung ứng. Phần tiếp<br /> theo sẽ trình bày kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng.<br /> Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng<br /> Chuỗi cung ứng cũng có thể hiểu là mạng lưới liên kết các tổ chức, gồm<br /> liên kết ngược (upstream linkages) và liên kết xuôi (downstream linkages),<br /> thông qua các quá trình và hoạt động nhằm tạo ra giá trị cho các sản phẩm và<br /> dịch vụ cung cấp trên thị trường (Lambert và Stock, 1993).<br /> Khái niệm liên kết chuỗi cung ứng<br /> Bechtel và Jayaram (1997) đã phân chia bốn trường phái quan niệm khác<br /> nhau về liên kết chuỗi cung ứng: (1) trường phái liên kết chuỗi chức năng (the<br /> “functional chain awareness school”), trường phái này phân chia liên kết chuỗi<br /> cung ứng thành liên kết bên ngoài (liên kết giữa các doanh nghiệp) và liên kết<br /> bên trong (liên kết giữa các phòng ban); (2) trường phái logistics/liên kết (the<br /> “lingkage/logistics school”), cho rằng liên kết chuỗi cung ứng là liên kết các hoạt<br /> động logistics; (3) trường phái liên kết thông tin (the “information school”), hàm<br /> ý liên kết các dòng thông tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; và (4)<br /> trường phái quá trình/liên kết (the “integration/process school”), khái niệm liên<br /> kết các quá trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.<br /> Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của tổ chức<br /> Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh của tổ chức và liên kết chuỗi cung<br /> ứng được phân tích dưới gốc độ lý thuyết dựa vào nguồn lực. Mối quan hệ giữa<br /> liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của các tổ chức được nghiên cứu<br /> dưới các gốc độ khác nhau. Dưới gốc độ chuỗi cung ứng nói chung, liên kết hàm<br /> ý liên kết với nhà cung cấp và với khách hàng (Li và cộng sự, 2006). Khái niệm<br /> này cũng có thể hàm ý đến mối quan hệ giữa người mua và người bán dưới gốc<br /> độ hậu cần (Paulraj và Chen, 2007). Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều cho<br /> rằng liên kết bên ngoài có sự tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> <br /> Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng<br /> Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng sẽ được phân tích<br /> dưới gốc độ lý thuyết về mối quan hệ giữa môi trường và các tổ chức. Aldrich<br /> và Pfeffer (1976) cho rằng các tổ chức không thể tự mình tạo ra tất cả những<br /> nguồn lực và do đó phải phát triển các quan hệ và huy động một số nguồn lực<br /> từ bên ngoài. Khi tính chuyên môn hóa và phân công lao động giữa các tổ chức<br /> càng cao thì mối quan hệ giữa các tổ chức, hay giữa tổ chức với môi trường bên<br /> ngoài ngày càng trở nên quan trọng, bởi vì thông qua mối quan hệ này các tổ<br /> chức mới có được đầy đủ các nguồn lực cần thiết.<br /> Rủi ro trong chuỗi cung ứng<br /> Mối quan hệ giữa sự bất ổn hay rủi ro và liên kết trong chuỗi cung ứng<br /> được kiểm định trong một số nghiên cứu. Ví dụ, rủi ro cung ứng như giao hàng<br /> không đúng hạn, không đáp ứng yêu cầu về mặt số lượng và chất lượng có thể<br /> ảnh hưởng tiêu cực đến liên kết chuỗi cung ứng (Zhao và cộng sự, 2013). Khi<br /> rủi ro cung ứng tăng cao sẽ khiến các nhà sản xuất không muốn đầu tư vốn<br /> cũng như tăng cường cam kết mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng. Thay vì<br /> liên kết và trung thành với một hoặc một số nhà cung ứng, họ sẽ lựa chọn<br /> phương án quan hệ với nhiều nhà cung ứng để giảm rủi ro và tăng sự an toàn<br /> cho việc sản xuất kinh doanh. Do đó:<br /> Giả thiết H3: Rủi ro từ nguồn cung có mối quan hệ ngược chiều với mức<br /> độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H3a); và mức độ liên kết<br /> giữa doanh nghiệp với khách hàng (H3b).<br /> Tương tự, rủi ro do thị trường không ổn định, nhu cầu biến động liên tục,<br /> khó dự báo cũng ảnh hưởng đến sự liên kết của chuỗi cung ứng. Khi rủi ro thị<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> trường cao sẽ khiến cho nhà sản xuất phải thường xuyên thay đổi sản phẩm, sản<br /> lượng và đơn hàng (Trkman và McCormack, 2009). Điều này sẽ ảnh hưởng đến<br /> việc cung ứng nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đến doanh nghiệp sản xuất.<br /> Cuối cùng, nhu cầu thị trường biến động và thay đổi sẽ khiến nhà sản xuất khó<br /> xác định được nhu cầu thị trường và phản hồi từ khách hàng, việc liên kết với<br /> khách hàng cũng trở nên khó khăn hơn (Calantone và cộng sự, 2003).<br /> Giả thiết H4: Rủi ro từ thị trường có mối quan hệ ngược chiều với mức<br /> độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H4a) và mức độ liên kết<br /> giữa doanh nghiệp với khách hàng (H4b).<br /> <br /> Định hướng chiến lược của công ty và liên kết chuỗi cung ứng<br /> Nghiên cứu này sẽ áp dụng kết hợp hai lý thuyết gồm: (1) lý thuyết mối<br /> quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả thực hiện (SSP: strategy – structure<br /> – performance) và lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV: resource – based view)<br /> để phân tích sự tác động của chiến lược lên mức độ liên kết chuỗi cung ứng.<br /> Chiến lược là kế hoạch tổng thể nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của tổ<br /> chức (Higgins và Vincze, 1989). Nói cách khác, chiến lược ảnh hưởng đến việc<br /> thực hiện các hoạt động của tổ chức (Porter, 1996). Định hướng chiến lược là<br /> cách tiếp cận cụ thể mà tổ chức lựa chọn để triển khai các chiến lược nhằm tạo ra<br /> các lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh (Gatignon và Xuereb,<br /> 1997). Định hướng chiến lược xác định các mục tiêu chiến lược và định hướng<br /> toàn bộ các hoạt động của tổ chức, trong đó có các hoạt động liên quan đến liên<br /> kết chuỗi cung ứng. Từ tổng quan trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng cho thấy<br /> có hai định hướng chiến lược cơ bản liên quan đến liên kết chuỗi cung ứng là định<br /> hướng chiến lược chi phí thấp và hướng đến khách hàng (Porter, 1996). Ngoài ra,<br /> các doanh nghiệp cũng cần phải có sự kết hợp giữa định hướng chi phí thấp và<br /> định hướng tới khách hàng vì quản lý và liên kết chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi<br /> sự cân bằng giữa chi phí và dịch vụ khách hàng (Cooper và Ellram, 1993).<br /> Giả thiết H7: Định hướng chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận<br /> chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (7a) và mức độ<br /> liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (7b).<br /> Giả thiết H8: Định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận<br /> chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (8a) và mức độ<br /> liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (8b).<br /> <br /> Thông tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phối hợp hiệu quả<br /> giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp cũng như giữa các thành viên<br /> trong chuỗi cung ứng (Lee và cộng sự, 1997). Thông tin không đầy đủ là một<br /> trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả. Chia sẻ thông tin và cải<br /> thiện chất lượng nguồn thông tin sẽ làm giảm rủi ro, nâng cao tính chính xác<br /> của các quyết định và tăng sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung<br /> ứng. Do đó, những rủi ro do thiếu thông tin, thông tin chậm trễ, hệ thống thông<br /> tin gặp vấn đề hay tính bảo mật thông tin thấp đều có thể ảnh hưởng đến kết quả<br /> hoạt động và sự liên kết giữa các thành viên cũng như trong các tổ chức<br /> (Christopher và Lee, 2004).<br /> Giả thiết H5: Rủi ro từ nguồn thông tin có mối quan hệ ngược chiều với<br /> mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H5a) và mức độ liên<br /> kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (H5b).<br /> Rủi ro trong chuỗi cung ứng có thể xuất hiện do sự tác động của môi<br /> trường chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên,… và những rủi ro này càng tăng khi<br /> chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng và phức tạp hơn (Khan và Burnes,<br /> 2007). Những rủi ro trên thông thường là khách quan và ngoài tầm kiểm soát của<br /> từng thành viên trong chuỗi. Do vậy, các thành viên thường có xu hướng đa dạng<br /> hóa các mối quan hệ để giảm thiểu các rủi ro trên thay vì tăng cường hợp tác, liên<br /> kết chặt chẽ với một số ít các đối tác.<br /> Giả thiết H6: Rủi ro từ môi trường có mối quan hệ ngược chiều với mức<br /> độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H6a) và mức độ liên kết<br /> giữa doanh nghiệp với khách hàng (H6b).<br /> <br /> Giả thiết H9: Sự kết hợp hiệu quả giữa định hướng chiến lược chi phí thấp và<br /> định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận chiều với mức độ liên kết<br /> giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (9a) và mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với<br /> khách hàng (9b).<br /> Văn hóa tổ chức và sự tác động tới mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết<br /> chuỗi cung ứng<br /> Sự tác động của văn hóa tổ chức lên mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết<br /> chuỗi cung ứng sẽ được xem xét trên gốc độ lý thuyết ngẫu nhiên hay tình<br /> huống (The contingency theory).<br /> <br /> Kiểm soát – Linh hoạt<br /> <br /> Định hướng chiến lược kinh<br /> doanh<br /> <br /> Liên kết với nhà cung cấp chính<br /> Rủi ro từ nguồn cung<br /> <br /> Kết quả kinh doanh<br /> Liên kết chuỗi cung ứng<br /> Rủi ro chuỗi cung ứng<br /> <br /> Rủi ro từ thị trường<br /> <br /> Liên kết với khách hàng<br /> Rủi ro từ thông tin<br /> <br /> Rủi ro từ môi trường<br /> <br /> Văn hóa tổ chức<br /> <br /> Chiến lược chi phí thấp<br /> <br /> Hướng nội – Hướng ngoại<br /> <br /> Chiến lược khách hàng<br /> <br /> Chiến lược chi phí thấp kết hợp<br /> Chiến lược khách hàng<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh<br /> <br /> 9<br /> <br /> Một doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì thông thường sẽ chấp nhận<br /> rủi ro từ môi trường để điều chỉnh, tương tác và thích ứng với môi trường. Ngược<br /> lại, những doanh nghiệp có văn hóa hướng nội thường sẽ chỉ tập trung củng cố<br /> nguồn lực bên trong và ít mở rộng các quan hệ ra bên ngoài (Denison và Spreitzer,<br /> 1991). Như vậy, đối với các tổ chức hướng ngoại sẽ thúc đẩy quá trình liên kết<br /> hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng diễn ra thuận lợi hơn so với các<br /> tổ chức có tính hướng nội. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp hướng nội họ sẽ<br /> không sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tăng cường liên kết với các đối tác và thậm chí<br /> họ còn hạn chế sự hợp tác để đảm bảo tính an toàn cho bản thân họ.<br /> Liên kết chuỗi cung ứng cũng là một đặc tính năng động của doanh<br /> nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp năng động và linh hoạt thường có xu hướng<br /> tăng cường hợp tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng. Những doanh nghiệp<br /> này thường có các đặc tính như: mong muốn tăng trưởng, tận dụng các nguồn<br /> lực bên ngoài, sáng tạo và thích ứng với môi trường. Đây cũng chính là các<br /> đặc tính thể hiện tổ chức có văn hóa linh hoạt (Denison và Spreitzer, 1991).<br /> Ngược lại, tổ chức có văn hóa ổn định thường tập trung vào khai thác hiệu quả<br /> nội bộ, đồng bộ hóa và bảo thủ (Cameron và Quinn, 1999; Denison và<br /> Spreitzer, 1991). Các tổ chức có văn hóa như vậy thường gặp rất nhiều khó<br /> khăn để thích ứng với những thay đổi.<br /> Giả thiết H10: Văn hóa tổ chức là biến điều tiết mối quan hệ giữa rủi ro từ<br /> nguồn cung với mức độ liên kết với nhà cung ứng. Điều này hàm ý: doanh nghiệp<br /> có văn hóa hướng đến sự linh hoạt thì sự tác động của rủi ro từ nguồn cung lên<br /> mức độ liên kết với các nhà cung ứng chính sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có<br /> văn hóa kém linh hoạt (H10a). Tương tự, doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì<br /> sẽ làm giảm mức độ tác động của rủi ro từ nguồn cung lên mức độ liên kết với nhà<br /> cung ứng chính so với các doanh nghiệp có văn hóa hướng nội (H10b).<br /> Giả thiết H11: Văn hóa tổ chức là biến điều tiết mối quan hệ giữa rủi ro<br /> từ thị trường và mức độ liên kết với khách hàng. Điều này hàm ý: doanh nghiệp<br /> có văn hóa hướng đến sự linh hoạt thì sự tác động của rủi ro từ thị trường lên<br /> mức độ liên kết với khách hàng sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có văn hóa<br /> kém linh hoạt (H11a). Tương tự, doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì sẽ<br /> làm giảm mức độ tác động của rủi ro từ thị trường lên mức độ liên kết với<br /> khách hàng chính so với các doanh nghiệp có văn hóa hướng nội (H11b).<br /> 10<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2