Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các yểu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ở một số công ty du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam
lượt xem 24
download
Luận án Tiến sĩ: Các yểu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ở một số công ty du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam nhằm xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí cho các cơ quan du lịch tại Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các yểu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ở một số công ty du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa Philippines LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TÓM TẮT) CÁC YỂU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ Ở MỘT SỐ CÔNG TY DU LỊCH ĐƢỢC LỰA CHỌN TẠI HÀ NỘI, VIỆTNAM HỌ VÀ TÊN NCS : DOAN THI QUYNH ANH TÊN TIẾNG ANH : ANGEL NGÀY SINH : 05/01/1981 KHÓA : SLSU-DBA1 Hanoi November, 2013 Page 1
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận án của tôi, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các cố vấn: Giáo sư Tiến sĩ Pete Ooi, Tiến sĩ Edwin Bernal. Các thầy đã hướng dẫn tận tình giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu của mình; Các thầy cô trường Đại học tổng hợp Southern Luzon, Đại học Thái Nguyên, Trung tâm liên kết đào tạo quốc tế Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên và cán bộ nhân viên Văn phòng Trung tâm liên kết đào tạo quốc tế Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã động viên và giúp đỡ từ tất cả các thành viên trong lớp. Khi tiến hành nghiên cứu luận án, tôi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình và sự tham gia của giám đốc và nhân viên của tất cả các doanh nghiệp mà tôi đã nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi luôn luôn nhận được sự động viieen và hỗ trợ của gia đình.Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các cố vấn, nhân viên tham gia vào nghiên cứu và gia đình của tôi đã ủng hộ tôi rất nhiều. Đoàn Thị Quỳnh Anh - Angel
- CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tổng quan Việt Nam đang trên con đường phát triển của nền kinh tế thế giới , ngành khách sạn / du lịch của mình đã đạt được bước nhảy vọt đáng kể. Nhu cầu về một loạt các sản phẩm và dịch vụ khách sạn tăng lên khi đời sống của người dân được cải thiện. Điều này bao gồm các sản phẩm và dịch vụ trong dịch vụ du lịch - một ngành ngành công nghiệp khách sạn tỷ USD trên toàn thế giới. Sản phẩm và dịch vụ trong một cơ quan du lịch được thiết kế để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng như sự hiểu biết về văn hóa , truyền thống và những kho tàng lịch sử của một địa phương , đánh giá cao vẻ đẹp tự nhiên của nơi này, trải nghiệm khí hậu, thực phẩm, các sự kiện và lễ hội của khu vực, và rất nhiều hoạt động thiết kế đơn giản để tham quan và nghỉ ngơi và giải trí. Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ du lịch không phải là rất ổn định vì nó dễ dàng thay đổi do sự bất ổn của các điều kiện khí hậu và tình hình kinh tế và chính trị của các điểm đến du lịch. Do đó nó đòi hỏi nhà kinh doanh trong kinh doanh du lịch có nhiều sáng tạo và năng động để dự đoán những thay đổi trong bối cảnh kinh doanh để giảm tác động của thời gian thấp điểm trong kinh doanh. Tóm lại, xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ trong một cơ quan du lịch đặt ra một thách thức lớn đối với kế toán của công ty và các nhà quản lý trong nhiều như ' các dịch vụ giá doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào các chi phí có liên quan. Gấp đôi thách thức là thực hiện chính sách của một công ty phân bổ chi phí bởi vì điều này Page 2
- đòi hỏi một thỏa thuận hợp lý hóa để không làm quá tải một sản phẩm / dịch vụ trong khi những người khác quá tải với chi phí không cần thiết. Do đó, điều này đòi hỏi việc xác định và sử dụng các trình điều khiển chi phí thích hợp để đạt được hợp lý hóa toàn bộ hệ thống. Hơn nữa, để đạt được lợi thế so sánh và cạnh tranh, điều cần thiết là , chi phí liên quan đến việc thực hiện các hoạt động trong chức năng kinh doanh dọc theo chuỗi giá trị cần được phân tích để xem liệu đây là những giá trị gia tăng hay không tăng giá trị chi phí. Rõ ràng, hoạt động chỉ có giá trị bổ sung thêm là các hoạt động tập trung vào khách hàng và do đó thêm vào việc đạt được các kỳ vọng giá trị của khách hàng. Trong khi chi phí kế toán là một yêu cầu cần thiết để đạt được nhiều hơn trong kinh doanh du lịch tại Hà Nội, đã được hưởng lợi ít hơn hoàn toàn từ nó. Để xác định các yếu tố lái xe khu vực để áp dụng hệ thống kế toán chi phí là lý do chính tại sao nghiên cứu này đã được tiến hành . 1.2. Tuyên bố của nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí của các doanh nghiệp du lịch được lựa chọn tại Hà Nội. Cụ thể, nó đã cố gắng tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây : 1. Xem hồ sơ của người được hỏi về giới tính , tuổi tác , vị trí và lĩnh vực chuyên môn là gì? 2 . Kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí là gì? 3 . Những nhân tố nào ảnh hưởng đáng kể thái độ của kế toán viên và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ? Page 3
- 4 . Có bất kỳ sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí ? 5 . Có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý ' thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch. 1.3. Mục đích của nghiên cứu Mục tiêu chung của nghiên cứu này là xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí cho các cơ quan du lịch tại Hà Nội . Nó tìm cách đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu cụ thể sau đây : 1. Để xác định hồ sơ của người được hỏi về giới tính , độ tuổi, vị trí và lĩnh vực chuyên môn . 2 . Để mô tả các kế toán viên và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 3 . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể thái độ của kế toán viên và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí . 4 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 5 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý ' thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch ? 1.4. Hypotheses Page 4
- Giả thuyết sau đây đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng công cụ thống kê suy luận: Giả thuyết 1: Không có mối quan hệ giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí và thái độ của họ đối với việc áp dụng các hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Giả thuyết 2: Không có sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí. Giả thuyết 3: Không có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý 'thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch. 1.5. Tầm quan trọng của nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu này để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch lựa chọn. Nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa cho các cá nhân và tổ chức sau đây: Đối với cơ quan du lịch và cán bộ chủ chốt của nó, nghiên cứu này chỉ ra giúp tìm kiếm các yếu tố quan trọng để áp dụng hệ thống kế toán chi phí, họ có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các hệ thống kế toán chi phí trong doanh nghiệp của họ. Dựa trên kết quả của luận án này, các nhà quản lý và kế toán trong các cơ quan đi du lịch có thể làm cho một kế hoạch để áp dụng kế toán quản trị chi phí trong Page 5
- doanh nghiệp của họ với các mục tiêu như chi phí managial,, tiết kiệm chi phí, ra quyết định .. 1.6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Cùng với hệ thống lý thuyết chung về hệ thống kế toán chi phí cho quản lý nội bộ, luận án sẽ phân tích và đánh giá sự nhận thức hiện tại của hệ thống kế toán chi phí tại một số công ty kinh doanh du lịch tại Hà Nội để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến các hệ thống kế toán chi phí cho các cơ quan du lịch theo hướng hệ thống quản lý kế toán chi phí hiện đại , giúp việc quản lý chi phí và cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định của người quản trị . Với mục đích cải thiện hệ thống kế toán trong công ty du lịch tại Hà Nội, và số lượng các doanh nghiệp du lịch trong Hanoi nhiều, thành phần phức tạp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do các tác giả tập trung vào nghiên cứu của hệ thống kế toán chi phí kinh doanh 7 mô tả các mô hình dịch vụ du lịch tour du lịch tại Hà Nội , bao gồm: doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh du lịch , kinh doanh du lịch trong tất cả bốn lĩnh vực nhận quốc tế, gửi khách quốc tế, nhận đây đó là Du lịch và Tiếp thị Việt Nam vận chuyển công ty . Hai doanh nghiệp thuộc quốc gia Tổng cục Du lịch Việt Nam là Công ty đầu tư và Du lịch Thắng Lợi và công ty Du lịch Hà Nội. Ba doanh nghiệp đại diện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần du lịch Asiakink; Công ty cổ phần du lịch New đi Horizons ; Công ty du lịch Sao Mai . Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã tiến hành khảo sát 25 công ty du lịch trong khu vực của Hà Nội. 1.7 Định nghĩa các thuật ngữ The following terms has been operationally defined: Page 6
- Hệ thống kế toán chi phí Chi phí Công ty du lịch Trình độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí Tính dễ dàng sử dụng của hệ thống kế toán chi phí Tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí Page 7
- CHƢƠNG II CÁC CÔNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 2.1. Tài liệu có liên quan 2.1.1. Ngành công nghiệp du lịch Trong 53 năm hình thành và phát triển , ngành công nghiệp du lịch đã luôn luôn được quan tâm trong từng thời kỳ được xác định vị trí của du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cuộc cách mạng cầu -phù hợp của đất nước. Trong 53 năm phát triển, không phải là một thời gian dài cho sự phát triển của một ngành công nghiệp , nhưng cũng có thể thấy xu hướng tăng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng của du lịch Việt Nam , là một trong các lĩnh vực kinh tế tổng hợp quan trọng , mang nội dung văn hóa sâu sắc mà mang tính liên ngành , liên vùng và xã hội hóa tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian gần đây , bao gồm cả trong điều kiện khủng hoảng kinh tế châu Á và các thảm họa thiên nhiên , dịch bệnh tràn lan, các cuộc xung đột toàn cầu và chiến tranh cục bộ và khủng bố ở nhiều nơi trên thế giới trong những năm gần đây . Có kết quả như vậy , toàn bộ ngành công nghiệp du lịch đã tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp đồng bộ, cả trong công việc hoàn thiện chính sách , quản lý nhà nước , xúc tiến quảng bá , liên kết và phối hợp các doanh nghiệp địa phương , nâng cao chất lượng dịch vụ .. Đến cuối năm 2012, Việt Nam đã có 1.120 công ty lữ hành quốc tế; 11.840 hướng dẫn viên đã được cấp thẻ , bao gồm thẻ 4809 giảng viên và 7,031 địa phương thẻ hướng dẫn du lịch lữ hành quốc tế và tổng số cơ Page 8
- sở lưu trú du lịch trên cả nước ước tính khoảng 13.500 đến 285.000 buồng , trong đó: 57 khách sạn 5 sao 147 khách sạn 4 sao , 335 khách sạn 3 sao . Du lịch Việt Nam xác định một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2013 bao gồm: Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam trong năm 2020 , tầm nhìn đến năm 2030 , triển khai các đồ án quy hoạch , khu du lịch khác theo kế hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được phê duyệt nhiệm vụ triển khai tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của thống kê du lịch , thúc đẩy hoạt động E - marketing du lịch và xây dựng thương hiệu biểu tượng du lịch Việt Nam và khẩu hiệu liên quan đến việc triển khai chương trình mới để thu hút khách du lịch từ 8 thị trường du lịch trọng điểm của Trung Quốc, Nhật Bản , Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan , Úc, Pháp, Nga , để khai thác phát triển du lịch Vịnh Hạ Long và một số điểm nổi bật khác để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả kinh tế cao , du lịch di sản xây dựng hình ảnh Việt Nam , Vịnh Hạ Long ... 2.1.2. Du lịch tại Hà Nội Hà Nội có vị trí và vị trí đẹp , thuận tiện , là thủ đô, trung tâm chính trị , kinh tế, văn hóa khoa học, và giao thông quan trọng của đất nước. Là một trong những trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, Hà Nội đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển du lịch của đất nước nói chung và đặc biệt là Bắc Bộ. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội khoảng 30% du khách đến Việt Nam . Với lợi thế về lịch sử, thủ đô văn hóa , du lịch nội địa đến Hà Nội đi đầu trong cả nước. Hà Nội cũng là một trung tâm tiếp nhận và phân phối khách du lịch đi du lịch đến khu vực phía Bắc và các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam cũng như các nước trong khu vực. Page 9
- Kể từ nhiều năm qua, Hà Nội luôn luôn là một số tạp chí du lịch có uy tín như của thế giới hàng đầu Du lịch và Giải trí (Mỹ), Smart Travel Asia (HKG ) đã tổ chức một cuộc bỏ phiếu và giành được danh hiệu Top 10 điểm du lịch nhất của châu Á . Khách quốc tế đến Hà Nội tăng số lượng khách hàng tăng trung bình 18-20% . Trong năm 2008, Hà Nội đón 1,3 triệu , trong năm 2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và căn bệnh này là 1,02 triệu du khách ; năm 2010 với một sự kiện lễ kỷ niệm trong năm 1000 ngàn năm Thăng Long - Nội Hà Nội và Năm Du lịch Quốc gia , lượng khách Hà Nội tăng , tổng số 1,7 triệu ; 2011 đón 1,84 triệu lượt khách quốc tế ; 2012 Hà Nội chào đón hơn 2 triệu lượt khách du lịch quốc tế . Thị trường khách du lịch nội địa đến Hà Nội phần lớn hàng đầu của đất nước , với lưu lượng hành khách bình quân hàng năm chiếm trên 20% lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam. Năm 2002, Hà Nội đón 2,8 triệu USD, đến năm 2009 đã mang 9,2 triệu , năm 2010 đạt 10,6 triệu ; trong năm 2011 đạt 11,6 triệu ; năm 2012 đạt trên 12 triệu hành khách . Khách du lịch nội địa đến Hà Nội với nhiều mục đích khác nhau và từ tất cả các tỉnh của đất nước, trong đó du khách đến Hà Nội với mục đích du lịch đi du lịch, thăm thân nhân và chữa bệnh. Du khách đến Hà Nội , nghỉ tại khách sạn 38,6% , 24,4% Guest House , Nhà nghỉ và 21,8% trong các bạn bè và người thân về 15,2 % (theo người thân và khách tốc Hà Nội để điều trị khá lớn ) . Mua sắm là một thú vui của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong nước. Chi tiêu cho mua sắm chiếm tỷ trọng cao nhất , 27,7% tổng chi ngân sách , tiếp theo là ăn 22,5% , ở 22,1% , giao thông và giải trí lần lượt là 10 , 2 và 9,4% . Page 10
- Trên Hà Nội hiện có gần 500 cơ quan du lịch quốc tế và gần 500 cơ quan du lịch trong nước , có khoảng 50 công ty và hộ kinh doanh cá vận chuyển khách du lịch. Hà Nội tập trung tổ chức văn hóa của đất nước như Nhà hát lớn , Trung tâm Chiếu phim Quốc gia , các viện bảo tàng lớn, biểu diễn nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo , múa rối nước rất hấp dẫn với du khách quốc tế và trong nước. 2.1.3. Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh Theo truyền thống, kế toán đã được định nghĩa là quá trình ghi chép , phân loại và báo cáo các hoạt động fianancial và các giao dịch của một doanh nghiệp kinh doanh . Quá trình ghi chép, phân loại các giao dịch kinh doanh thường được gọi là “người ghi sổ” . Chức năng ghi sổ của kế toán hình thành nền tảng của hoạt động kế toán. Một kế toán thường được định nghĩa là " một trong những người có tay nghề kế toán " . Từ đầu thế kỷ XX, tuy nhiên , vai trò của kế toán không được mở rộng nhiều hơn một chức năng sổ sách kế toán, có nghĩa là, các hồ sơ lưu giữ theo một bộ quy tắc và thủ tục được xác định rõ . Tại thời điểm này , kế toán đã được thường chuyển thành là " nhân viên kế toán " . Trong thế giới kinh doanh của thế kỷ hai mươi mốt các hoạt động và trách nhiệm kế toán mở rộng vượt xa chức năng ghi sổ và lưu giữu các hồ sơ. Chúng bao gồm việc giải thích và phân tích các báo cáo kế toán , thiết kế và hoạt động của hệ thống máy tính, lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh, và sự hiểu biết về nguyên tắc kế toán phức tạp đã tích lũy qua nhiều năm. Kế toán phục vụ nhiều khả năng các nhóm người sử dụng . Rất nhiều người dùng khác nhau sử dụng thông tin của kế toán bao gồm các cổ đông của một doanh nghiệp , những người đã cho vay tiền để thực thể, nhân viên của công ty , các cơ quan chính phủ và các nhóm chính trị xã hội khác, chẳng hạn như nhóm môi trường tổ chức Page 11
- công đoàn. Cung cấp thông tin cho những người sử dụng, kế toán thường xuyên cần phải xem xét nhiều yếu tố hơn lĩnh vực tài chính. Kế toán có chức năng trên phạm vi rộng và định nghĩa do đó ở nước ngoài của các lĩnh vực kế toán là cần thiết , một trong đó bao trùm nhiều hoạt động chuyên nghiệp tham gia vào các kế toán viên . Vài năm trước một ủy ban Hiệp hội Kế toán Mỹ được xác định chiếm ngoài định nghĩa truyền thống chỉ của nó ( ghi nhận , phân loại và báo cáo các giao dịch) . Ủy ban này được xác định kế toán trong một bối cảnh rộng hơn và hiện đại hơn như quá trình xác định , đo lường và trao đổi thông tin kinh tế cho phép đánh giá thông tin và quyết định của người sử dụng thông tin . Kế toán được gọi là ngôn ngữ của kinh doanh theo ý nghĩa là trách nhiệm của học kế toán rất giống với nhiệm vụ học một ngôn ngữ mới uyên bác , nó là phức tạp bởi thực tế là từ đống được sử dụng trong kế toán có nghĩa là gần như giống nhau nhưng không khá giống nhau điều như những lời giống hệt nhau trong việc sử dụng không hạch toán hàng ngày. 2.1.4. Kế toán chi phí và hệ thống kế toán chi phí – sử dụng và tầm quan trọng Kế toán chi phí là một quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp và đánh giá các khóa học thay thế khác nhau của hành động. Mục tiêu của nó là để tư vấn cho việc quản lý về các khóa học phù hợp nhất hành động dựa trên hiệu quả chi phí và khả năng. Kế toán chi phí cung cấp thông tin chi tiết mà chi phí quản lý cần phải kiểm soát các hoạt động hiện tại và kế hoạch cho tương lai. Kể từ khi các nhà quản lý đưa ra quyết định chỉ tổ chức riêng của họ, không có nhu cầu cho các thông tin được so sánh với thông tin tương tự từ các tổ chức khác . Thay vào đó, thông tin phải phù hợp Page 12
- cho một môi trường cụ thể. Thông tin kế toán chi phí thường được sử dụng trong thông tin kế toán tài chính , nhưng đầu tiên chúng tôi đang tập trung vào việc sử dụng các nhà quản lý đưa ra quyết định . Không giống như các hệ thống kế toán có thể trợ giúp trong việc lập báo cáo tài chính định kỳ, hệ thống kế toán chi phí và các báo cáo không phải chịu các quy tắc và tiêu chuẩn như. Kết quả là, có nhiều trong các hệ thống kế toán chi phí của các công ty khác nhau và đôi khi thậm chí ở các bộ phận khác nhau của công ty hoặc tổ chức tương tự. Một phương pháp kế toán mà trong đó tất cả các chi phí phát sinh trong việc thực hiện một hoạt động hoặc hoàn thành một mục đích được thu thập, phân loại, và ghi lại. Dữ liệu này sau đó được tóm tắt và phân tích để đi đến một giá bán , hoặc để xác định nơi tiết kiệm được possible.In trái ngược với kế toán tài chính ( trong đó xem xét tiền là thước đo của hoạt động kinh tế ) kế toán chi phí coi tiền như các yếu tố kinh tế của sản xuất . Kế toán chi phí là một phương pháp tiếp cận để đánh giá tổng chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh . Nói chung dựa trên thông lệ kế toán tiêu chuẩn, nó là một trong những công cụ quản lý sử dụng để xác định loại và bao nhiêu chi phí có liên quan với việc duy trì mô hình kinh doanh hiện tại . Đồng thời , các nguyên tắc của kế toán chi phí cũng có thể được sử dụng cho dự án thay đổi cho các chi phí trong trường hợp thay đổi cụ thể được thực hiện. 2.1.5. Quản trị chi phí trong công ty du lịch Việc thực hiện một hệ thống kế toán chi phí là một bước quan trọng cho một doanh nghiệp dịch vụ. Thực hiện bắt đầu với việc xác định các hệ thống chi phí chính Page 13
- xác cho các doanh nghiệp , chuyển sang triển khai các hệ thống và kết thúc với sự hỗ trợ sau triển khai đào tạo nhân viên về cách sử dụng hệ thống một cách hiệu quả . Thực hành tốt nhất trong việc thực hiện chi phí hệ thống tập trung vào tất cả ba phần của quá trình thực hiện . Có hệ thống kế toán chi phí thiết kế cho sở hữu duy nhất trên đến công ty đa quốc gia lớn nhất . Điều quan trọng là hãy nhớ rằng lớn hơn không nhất thiết phải tốt hơn. Chủ sở hữu kinh doanh dịch vụ nên xem xét để thực hiện một hệ thống kế toán chi phí đó là phù hợp với sự phức tạp của kinh doanh của họ. Các công ty ít phức tạp có thể là tốt nhất sử dụng một hệ thống phần mềm riêng hoặc một hệ thống được tích hợp vào phần mềm kế toán hiện tại của họ . Tuy nhiên, công ty có nhiều sản phẩm hoặc quy trình sản xuất phức tạp có thể muốn tìm kiếm một giải pháp tùy chỉnh hơn . Thực hiện một hệ thống kế toán chi phí là dễ dàng hơn nhiều khi bạn chỉ cần thực hiện hệ thống một lần . Các nhà quản lý nên cẩn thận để lựa chọn một hệ thống kế toán chi phí đó là khả năng mở rộng cho công ty. Ví dụ, ngay cả khi bạn chỉ sản xuất một số ít các sản phẩm hiện nay, bạn có thể thực hiện một hệ thống kế toán chi phí có thể xử lý nhiều sản phẩm như dịch vụ của bạn phát triển. Như công ty của bạn thực hiện một hệ thống kế toán chi phí, điều quan trọng là liên quan đến người lao động trong quá trình này . Nhân viên có liên quan trong quá trình thực hiện hệ thống có nhiều khả năng đã mua vào quá trình chuyển đổi . Không chỉ giúp đỡ này nhân viên hiểu hệ thống một cách nhanh chóng hơn , nhưng các nhân viên có thể phục vụ như đại sứ cho nhân viên khác, những người không tham gia vào thực hiện. Thông thường, các nhân viên đã tham gia thực hiện thành công hơn trong việc gia tăng sự tin tưởng của hệ thống mới hơn quản lý . Điều này Page 14
- xảy ra bởi vì các nhân viên khác xem những nhân viên này là có ít động lực một cách mù quáng chấp nhận thực hiện. Hầu hết các chủ kinh doanh dịch vụ là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ , nhưng ít là những chuyên gia trong việc thực hiện hệ thống kế toán là tốt. Các nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ nên xem xét tham khảo ý kiến với một kế toán chuyên nghiệp trước khi dành thời gian và nguồn lực lựa chọn và thực hiện một hệ thống kế toán chi phí . Số tiền mà bạn bỏ ra tìm sự giúp đỡ chuyên nghiệp có thể mua cho bạn thời gian để tập trung vào hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên , các chủ doanh nghiệp dịch vụ người tìm kiếm chuyên gia tư vấn nên lưu tâm và yêu cầu các chuyên gia tư vấn nếu họ nhận được bất kỳ khoản hoa hồng từ các nhà sản xuất của hệ thống kế toán chi phí . Nếu vậy, bạn có thể tìm những lời khuyên của một người nào đó vô tư hơn . 2.2. Các nghiên cứu liên quan Chi phí theo mức độ hoạt động có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi . Cách phân loại này cần lập kế hoạch , kiểm soát chi phí và chủ động điều chỉnh chi phí quản lý. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành : - Các chi phí biến đổi : Là các chi phí liên quan tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động , chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm ổn định không thay đổi, tổng chi phí biến đổi thay đổi khi thay đổi sản lượng và chi phí biến đổi là số không khi không hoạt động . - Chi phí cố định : Chi phí không thay đổi khi mức độ thay đổi hoạt động (trong phạm vi thích hợp ), nhưng khi 1 đơn vị dựa trên các chi phí khác nhau nghịch với mức độ Page 15
- hoạt động . Tuy nhiên , khi mức độ hoạt động phát triển vượt ra ngoài phạm vi của việc tuân thủ , chi phí buộc phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của mức độ hoạt động . Thông thường các chi phí bao gồm: chi phí khấu hao thiết bị, chi phí quảng cáo , thuê , bảo hiểm . ... - Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó bao gồm chi phí biến đổi và yếu tố chi phí cố định. Đặc biệt , những chi phí phản ánh cơ sở chi phí , ít nhất là để duy trì các dịch vụ và để giữ cho các dịch vụ luôn sẵn sàng để phục vụ nhà nước. Trong khi các chi phí biến đổi phản ánh dịch vụ thực tế hoặc vượt quá lãi suất cơ bản để phần này sẽ thay đổi tương ứng với mức độ sử dụng trên cơ sở Trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí, vì vậy việc tổ chức kế toán quản lý khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo chất lượng thông tin , đáng tin cậy , và mục đích của quản lý kế toán phụ trách hơn là cung cấp thông tin chi phí phù hợp , hữu ích, việc ra quyết định kịp thời của quản trị doanh nghiệp . Vì vậy, chi phí và quản lý kế toán không chỉ nhận thức được chi phí , chẳng hạn như kế toán tài chính , chi phí là cảm nhận của phương pháp thông tin ra quyết định xác định . Chi phí có thể là chi phí thực tế liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày trong khi thực hiện , kiểm tra, ra quyết định, cũng có thể chi phí là chi phí ước tính để thực hiện dự án, chi phí mất khi lựa chọn phương án bỏ qua cơ hội kinh doanh. Trong khi đó trong kế toán quản trị cần phải chú ý đến việc lựa chọn , so sánh, môi trường kinh doanh thay vì tập trung vào chứng minh bằng các chứng cứ và tài liệu. Page 16
- Fig 1: Classification of cost in travel bussiness 2.3. Khung lý thuyết Kế toán quản trị cũng để thu thập các thông tin khác liên quan đến quyết định kinh doanh , chẳng hạn như : thông tin về lao động, thông tin về việc sử dụng tài sản để thu thập thông tin tốt để đáp ứng nhu cầu thông tin của thông tin trong quá khứ và tương lai của quản lý kinh doanh , quản lý kế toán kết hợp các phân tích này thông tin để tư vấn cho các quản trị viên lựa chọn kế hoạch kinh doanh . Page 17
- Các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển bền vững cần phải có một chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, nên mong đợi nhiều hơn , cụ thể cho từng giai đoạn cũng như quy trình sản xuất . Điều này có nghĩa rằng cần phải ước tính sản xuất . Quá trình xây dựng dự toán chi phí liên quan đến việc kinh doanh về quản trị, điều kiện cơ sở thúc đẩy tích cực, chủ động, sáng tạo và cơ sở tính khả thi của dự toán đã được thực hiện , đồng thời tạo điều kiện tăng cường kiểm tra, kiểm soát . Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều quá trình liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi yêu cầu quản lý quá trình khác nhau cũng khác nhau , đòi hỏi phải ước tính mục tiêu cụ thể cho phù hợp với mỗi quá trình kinh doanh cụ thể . Trong hệ thống doanh nghiệp kinh doanh ước tính sản xuất bao gồm nhiều mục tiêu , nhưng ước tính tiêu thụ là yếu tố chính ảnh hưởng đến toàn bộ ước tính dòng của doanh nghiệp, tác động của nó và hướng tới các ước tính khác . Ước tính tiêu thụ là cơ sở để lập dự toán sản xuất hoặc mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Dựa trên các ước tính sản xuất xây dựng dự toán chi phí sản xuất để xác định dự toán xác định kết quả kinh doanh . Vì vậy, trong quá trình lập dự toán để xác định dự toán cơ bản làm cơ sở để từ đó xây dựng một hệ thống ước tính dự toán sản xuất khoa học, hợp lý , cơ sở tính khả thi cho các tổ chức hoạt động các hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất . 2.4. Conceptual Framework From the theories and concept above, I suggest the relation of variables to factors affecting the adoption of cost accounting system in travel agencies as follows: Page 18
- Fig 2 Conceptual Framework Cost Accounting System Adoption Factors Respondents’ Profile Accountants’ & Managers’ Perception on Cost Accounting System Gender Age Position Perceived level of Field of Specialization awareness & understanding Perceived ease of use Perceived usefulness Accountants’ & Managers’ Attitude Toward Adoption of Cost Accounting System Adherence to Cost Accounting System in Cost Management Page 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn