Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận án "Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Hà Nội, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ BÍCH THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIẾN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Hồng Hạnh Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Lan Phản biện 2: TS. Hoàng Thị Nho Phản biện 3: GS.TS. Đựng Cảnh Khanh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào lúc giờ phút, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập (GDHN) với trẻ em khuyết tật (TKT) trong những năm qua ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những chính sách này đã góp phần hỗ trợ rất nhiều tới TKT và gia đình TKT nhằm thúc đẩy và tăng cường cơ hội đến trường cho nhóm trẻ này. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉ lệ TEKT tham gia GDHN vẫn còn khá thấp. Một số điều tra đã chỉ ra rằng, cơ hội được đi học của trẻ em khuyết tật thấp hơn nhiều so với trẻ em không khuyết tật. Ở các cấp học cao hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Báo cáo Khảo sát quốc gia Người khuyết tật Việt Nam (2016) cho thấy, cơ hội tiếp cận trường học của TKT ở cấp tiểu học đạt khoảng 88%, nhưng con số này giảm rất nhiều lần lượt 67,43% và 39,35% ở cấp THCS và THPT bởi nhiều nguyên nhân từ phía TKT, gia đình trẻ và các cơ chế quản lý nhà nước. Đồng thời, báo cáo cũng cho thấy chỉ 42,7% người được hỏi tin rằng TKT nên học hoà nhập. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, GDHN không chỉ mang lại lợi ích cho TKT mà còn tạo ra những giá trị tốt đẹp cho những trẻ không khuyết tật khi tham gia vào môi trường giáo dục [49]. “Có bằng chứng rõ rệt và nhất quán là môi trường GDHN có thể mang lại lợi ích đáng kể, ngắn và dài hạn cho các HS có và không có KT” - Hehir T. & cộng sự (2016) [104]. GDHN là môi trường giúp TKT hoà nhập trong cộng đồng. Bởi vậy, việc nâng cao nhận thức và tăng cường khả năng tiếp cận quyền GDHN thông qua việc thực hiện chính sách GDHN là yếu tố quan trọng để xoá bỏ rào cản nhận thức và xây dựng môi trường GDHN an toàn, thân thiện và tích cực với TKT hiện nay, giúp TKT có thể tiếp cận và quan trọng là duy trì việc học tập. Hà Nội là địa phương đi đầu trong cả nước về một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và các lĩnh vực xã hội. Năm 2022, toàn thành phố Hà Nội có 3.844 HSKT học hoà nhập trên tổng số 762.000 học sinh tại 772 trường tiểu học. Vấn đề phát triển GDHN và trợ giúp trẻ khuyết tật cũng được chính quyền địa phương chú trọng và quan tâm, bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể. Chính quyền thành phố Hà Nội cũng đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT thông qua việc ban hành các chương trình, kế hoạch hành động liên quan đến TKT trên địa bàn thành phố; tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách; phân công nhiệm vụ cho các cơ quan ban ngành trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện chính sách liên quan đến TKT. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu có thể thấy, tỉ lệ TKT tham gia học hoà nhập vẫn còn chưa cao. Vẫn còn rất nhiều trẻ em khuyết tật không được tới lớp học, không hoàn thành 1
- chương trình giáo dục tiểu học hoặc trung học và không được thỏa mãn quyền lợi cơ bản của trẻ là được tiếp cận một nền giáo dục có ý nghĩa. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là, khi tiếp cận trường học, trẻ em khuyết tật vẫn phải đối mặt với một số rào cản làm cho giáo dục hòa nhập trở nên xa tầm với. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách GDHN tại Hà Nội, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GDHN tại thành phố Hà Nội. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển toàn diện của ngành giáo dục – đào tạo nói riêng và sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung của thành phố. Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực thực hiện chính sách GDHN đối với TKT tại Hà Nội vẫn còn khá sơ sài, chủ yếu chỉ tập trung ở một vài xã, phường hoặc quận huyện nhất định, và cũng thuộc cách tiếp cận nghiên cứu khác như nhân học, tâm lý học, công tác xã hội..., chưa có công trình nghiên cứu nào về thực hiện GDHN đối với TKT dưới góc độ chính sách công trên địa bàn toàn thành phố. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Hà Nội, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu về chính sách GDHN cũng như thực hiện chính sách GDHN đối với TKT; - Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GDHN đối với TKT tại Việt Nam và tại TP Hà Nội; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GDHN đối với TEKT tại TP Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại 3 trường tiểu học Trung Hoà, Nguyễn Trãi và Mỹ Đình 2 thuộc 3 quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Mỹ Đình), đồng thời phân tích những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách GDHN đối với TKT ở Hà Nội trong thời gian qua; - Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GDHN đối với TEKT ở Hà Nội trong giai đoạn từ nay đến năm 2030; 2
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: + Chủ thể thực hiện chính sách, gồm: cán bộ Thành uỷ, UBND TP Hà Nội; cán bộ Sở GDĐT; cán bộ phòng GDĐT; CBQL & GV, NV tại các trường tiểu học. + Đối tượng thụ hưởng chính sách, gồm: HSKT, cha mẹ/ người nuôi dưỡng HSKT, CBQL & GV, NV tại các trường tiểu học. + Đối tượng liên quan: HS và cha mẹ HS không KT. Từ đối tượng và khách thể nghiên cứu, luận án xây dựng câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau: Câu hỏi nghiên cứu: + Câu hỏi 1: Thực hiện chính sách GDHN đối với TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội được triển khai như thế nào và có những hạn chế, bật cập nào trong quá trình thực hiện chính sách này? + Câu hỏi 2: Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội? Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết 1: Việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện theo quy trình 5 bước theo quy định và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn còn tồn tại những hạn chế làm cho tỉ lệ TKT học hoà nhập chưa cao và một số đối tượng chính sách vẫn chưa được tiếp cận với quyền lợi của họ. Giả thuyết 2: Cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT theo cách tiếp cận hệ thống, liên ngành và tập trung vào việc thực hiện theo quy trình thực hiện chính sách với các nguồn lực được đảm bảo thì sẽ khắc phục được những bất cập, hạn chế và cải thiện kết quả thực hiện chính sách. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu những nội dung sau: + Thực trạng thực hiện quy trình thực hiện chính sách GDHN với trẻ khuyết tật theo quy trình 5 bước: i/ Ban hành văn bản, kế hoạch triển khai chính sách; ii/ Tuyên truyền, phổ biến chính sách; iii/ Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; iv/ Kiểm tra, giám sát, duy trì, điều chỉnh chính sách; v/ Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách. + Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách GDHN với trẻ khuyết tật. + Các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GDHN với trẻ khuyết tật. 3
- - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách GDHN đối với TEKT đang tham gia học tập tại 3 trường tiểu học Trung Hoà, Nguyễn Trãi, Mỹ Đình 2 thuộc 3 quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm trên địa bàn TP Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Ngày 29/01/2018, thông tư 03/2018/TT-BGDĐT ban hành thông tư quy định về giáo dục hoà nhập đối với người khuyết tật, đánh dấu một mốc thay đổi lớn trong việc thực hiện chính sách này tại các trường học, các trung tâm giáo dục hoà nhập và các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục hoà nhập. Cũng trong năm 2018, Thủ tướng chính phủ ra Quyết định 1438/QĐ- TTg 2018 phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc tại cộng đồng. Đây là căn cứ quan trọng để các địa phương trong cả nước xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hỗ trợ trẻ em khuyết tật hoà nhập cộng đồng, trong đó có nội dung giáo dục hoà nhập. Do đó, phạm vi thời gian của luận án này là từ năm 2018 đến năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận án dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn với vấn đề giáo dục hòa nhập với trẻ khuyết tật và thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập với trẻ khuyết tật. Phương pháp tiếp cận: Luận án tiếp cận nghiên cứu từ góc độ chính sách công, cụ thể là từ hoạt động thực hiện chính sách GDHN đối với TKT. Bên cạnh đó, luận án cũng đi theo hướng tiếp cận hệ thống và liên ngành của các ngành khoa học khác nhau liên quan đến việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT như: chính sách công, quản trị nhân lực, quản lý giáo dục; luật học; công tác xã hội. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Nghiên cứu văn bản, tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trên sách, tạp chí, báo, đề tài về các vấn đề liên quan tới giáo dục hòa nhập và thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập với trẻ khuyết tật và xác định khái niệm công cụ chính của đề tài. 4.2.2. Điều tra bằng bảng hỏi Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài chúng tôi xây dựng 2 loại phiếu điều tra: 4
- + Phiếu số 1: dành cho cán bộ quản lý và giáo viên tại trường học. + Phiếu số 2: dành cho học sinh khuyết tật và gia đình của học sinh khuyết tật (Đối với các HSKT không thể trả lời phiếu điều tra thì thay thế bằng cha mẹ/ người chăm sóc trẻ tại gia đình (sau đây gọi chung là cha mẹ HSKT)). - Mục đích của phương pháp: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GDHN đối với trẻ khuyết tật; Đánh giá nhu cầu, mong đợi của cán bộ quản lý, giáo viên và trẻ khuyết tật đối với việc thực hiện chính sách GDHN; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách GDHN với trẻ khuyết tật; Đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh công tác thực hiện chính sách GDHN đối với trẻ khuyết tật. - Chọn mẫu: Mẫu khảo sát của đề tài đươc lấy từ 3 trường tiểu học trên địa bàn 3 quận, với 94 HSKT/ cha mẹ HSKT và 186 CBQL & GV, NV trong trường học. - Phương pháp chọn mẫu được thực hiện như sau: + Lựa chọn quận: Tính đến thời điểm cuộc nghiên cứu tiến hành điều tra, tất cả các quận huyện trên toàn thành phố Hà Nội đều đã thực hiện việc GDHN cho TKT, tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế cũng như thực trạng số lượng HSKT trong trường mà mức độ thực hiện khác nhau. Luận án lựa chọn các trường tiểu học trên địa bàn 3 quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm làm địa bàn nghiên cứu. Ba quận này là đều là những quận có nhiều điểm sáng trong lĩnh vực giáo dục, và có số lượng HSKT học hoà nhập cao so với các quận khác trên địa bàn thành phố. + Lựa chọn trường: nghiên cứu lựa chọn chủ đích các trường có nhiều HSKT học hoà nhập hơn các trường khác trên địa bàn quận được lựa chọn, bao gồm các trường tiểu học: Trường tiểu học Trung Hoà thuộc quận Cầu Giấy; Trường tiểu học Nguyễn Trãi thuộc quận Thanh Xuân; Trường tiểu học Mỹ Đình 2 thuộc quận Nam Từ Liêm. + Lựa chọn chủ thể thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng tham gia điều tra: Luận án tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 100% HSKT/ cha mẹ HSKT đang theo học hoặc có con đang theo học tại 3 trường khảo sát; 100% cán bộ quản lý, GV, NV đang công tác tại 3 trường khảo sát là Nguyễn Trãi, Mỹ Đình 2, Trung Hoà. Tổng cộng 270 người, bao gồm: 94 cha mẹ HSKT và 186 cán bộ quản lý, GV chủ nhiệm lớp, nhân viên trong trường học. - Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 280 phiếu; Tổng số phiếu thu được, hợp lệ và đưa vào phân tích thống kê là: 280 phiếu. 5
- 4.2.3. Phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu được tiếu hành với tổng cộng 30 trường hợp. Các đối tượng được phỏng vấn là: cán bộ Thành uỷ Hà Nội; cán bộ phụ trách mảng giáo dục TKT thuộc UBND thành phố Hà Nội; chuyên gia của Ban chỉ đạo Giáo dục TKT và TE có HCKK thuộc Sở GDĐT; cán bộ phụ trách lĩnh vực giáo dục hòa nhập của Sở GDĐT Hà Nội và các cán bộ phụ trách lĩnh vực GDHN thuộc phòng các phòng GDĐT trên địa bàn 3 quận nghiên cứu nhằm làm rõ mức độ thực hiện chính sách tại các cơ sở giáo dục này. Phỏng vấn sâu cũng được tiến hành với cán bộ QL, GV & NV tại trường học; cha mẹ/ người chăm sóc HSKT và cha mẹ/ người nuôi dưỡng HS không khuyết tật (sau đây gọi là cha mẹ HS không khuyết tật) tại 3 trường tham gia nghiên cứu nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát định lượng. 4.2.4. Thảo luận nhóm Thảo luận nhóm được thiết kế dành cho các nhóm đối tượng là: nhóm cha mẹ HSKT; nhóm cha mẹ HS không khuyết tật; nhóm giáo viên chủ nhiệm nhằm tìm hiểu thêm về các nội dung nghiên cứu. Số lượng thành viên tham gia tại mỗi nhóm trong một lần thảo luận là 30 người. Ngoài ra, thảo luận nhóm cũng được tiến hành với nhóm cán bộ triển khai chính sách, gồm 8 cán bộ tại Sở GDĐT và các phòng GDĐT và 6 CBQL tại các trường học (sau đây gọi chung là nhóm cán bộ thực hiện chính sách). Tổng số người trong nhóm này là 14. 4.2.5. Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Kết quả thu được từ khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình SPSS phiên bản 21.0 trong môi trường Windows. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận. - Phương pháp tính điểm trung bình Để tìm hiểu mức độ hài lòng của đối tượng thụ hưởng về chất lượng thực hiện hoạt động GDHN tại các trường tiểu học ở Hà Nội, tác giả sử dụng cách tính điểm trung bình. Điểm số hài lòng trung bình của từng cá nhân được sử dụng để đánh giá mức độ rất hài lòng, hài lòng, bình thường, không hài lòng và rất không hài lòng của người được điều tra với vấn đề được điều tra dựa trên thang điểm từ 1 – 5 với mức điểm trung bình 2,61 – 3,40 là mức bình thường. Dưới 2,61 được xem như là không hài lòng và rất không hài lòng. Mức độ hài lòng là trên 3,41 và được quy ước tăng dần theo số điểm. 5. Những đóng góp mới của luận án 6
- Việc thực hiện luận án: “Thực hiện chính sách GDHN đối với TEKT trên địa bàn thành phố Hà Nội” hướng tới những điểm mới quan trọng sau: Thứ nhất, luận án tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về thực hiện chính sách GDHN đối với TKT, tìm hiểu cách thức triển khai chính sách này thông qua các công trình khoa học uy tín, từ đó tìm ra được khoảng trống nghiên cứu; Thứ hai, luận án tổng quát hoá toàn bộ các quy định pháp luật về chính sách GDHN đối với TEKT, giúp cung cấp nội dung kiến thức pháp luật tương đối toàn diện và có hệ thống về chính sách này ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam về cách thức thực hiện chính sách này, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng; Thứ ba, một trong những điểm mới nổi bật của luận án là tiếp cận vấn đề thực hiện chính sách GDHN đối với TKT từ góc độ chính sách công. Luận án đánh giá việc thực hiện chính sách dựa trên một số tiêu chí nhằm cung cấp những thông tin quan trọng về các rào cản và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách; Thứ tư, đánh giá kết quả triển khai và những thành tựu mà quá trình thực hiện chính sách GDHN mang lại cho đối tượng thụ hưởng và đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách này tại địa bàn thành phố Hà Nội là điểm mới mà chưa có nghiên cứu nào trước đó thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Việc nghiên cứu việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, luận án cung cấp các thông tin mới nhất và còn hiệu lực của chính sách GDHN đối với TKT. Luận án cũng phân tích quy trình thực hiện chính sách GDHN đối với trẻ khuyết tật, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách và kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách này trên thế giới và ở Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách GDHN cho TKT; phân tích các ưu điểm và hạn chế trên cơ sở các luận cứ khoa học, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của thành phố Hà Nội. Các giải pháp này không chỉ có thể được ứng dụng vào thực tiễn triển khai thực hiện chính sách GDHN tại Hà Nội mà còn có thể linh hoạt ứng dụng cho các địa phương khác trên cả nước. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những người làm công tác giảng dạy về chính sách, đặc biệt là các sinh viên chuyên ngành chính sách công tra cứu, khảo nghiệm trong quá trình nghiên cứu và học tập; là nguồn tư liệu có giá trị cho các chuyên gia 7
- hoạch định chính sách bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách cho phù hợp thực tiễn hơn. Bên cạnh đó, những bài học rút ra từ việc thực hiện chính sách sẽ giúp các cơ quan quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trực tiếp trong lĩnh vực này có thêm những kinh nghiệm trong việc áp dụng chính sách vào thực tế. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận án được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ khuyết tật tại thành phố Hà Nội đến năm 2030. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ khuyết tật ở trên thế giới và Việt Nam Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam trong lĩnh vực thực hiện chính sách GDHN đối với TKT đã triển khai theo các hướng như sau: Nghiên cứu về trẻ khuyết tật và GDHN đối với TKT; Nghiên cứu về chính sách giáo dục hoà nhập; Nghiên cứu về thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ khuyết tật. Việc nghiên cứu tổng quan tài liệu trên thế giới và ở Việt Nam giúp luận án tìm ra được những quan điểm chung về khái niệm GDHN cũng như những lợi ích mà GDHN mang lại cho cả HSKT và HS không KT dưới góc độ tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau trên thế giới, đồng thời cũng chỉ ra những điểm riêng, khác biệt và những điểm mới mà luận án có thể kế thừa như sau: Một là, về các mô hình GDHN, luận án đề cao nghiên cứu về 3 loại phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập, gồm: 1/ phòng hỗ trợ có phân nhóm cho HSKT; 2/ phòng hỗ trợ phục vụ đa dạng tật; 3/ phòng hỗ trợ không phân nhóm hỗ trợ. Đây là kinh nghiệm rất hữu ích để các nhà thực hiện chính sách GDHN tại Hà Nội có thể tham khảo trong việc thiết kế trung tâm giáo dục hoà nhập của thành phố; Hai là, thông qua việc tổng quan tài liệu, luận án cũng nhận thấy rõ tác động tích cực của phòng hỗ trợ GDHN tại trường học tới HSKT và với nhóm GV làm việc tại đây. Mô hình phòng hỗ trợ GDHN tại trường học này có giá trị tham khảo rất tốt đối với các nhà 8
- trường đang mong muốn tìm một giải pháp giúp nâng cao chất lượng hoạt động GDHN tại nhà trường; Ba là, những kết luận về tác động tích cực mà mô hình Câu lạc bộ HSKT hay mô hình Vòng bè bạn mang lại cho HSKT học hoà nhập đã được phân tích ở phần tổng quan là căn cứ để các nhà trường thiết lập và có cơ chế khuyến khích phát triển mô hình này tại trường học, nhằm hỗ trợ HSKT hoà nhập với môi trường học đường và nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục đối với nhóm trẻ yếu thế này; Bốn là, thông qua phần tổng quan, luận án khái quát hoá được hệ thống các chính sách GDHN đối với TKT đang được thực hiện tại Việt Nam hiện nay. Đây là cơ sở dữ liệu rất hữu ích, đóng góp không nhỏ vào cơ sở lý luận của luận án; Năm là, phần tổng quan cũng đưa ra những hạn chế mà quá trình thực hiện chính sách GDHN đang gặp phải và nguyên nhân của những hạn chế đó. Một trong những điểm rất giá trị nữa của phần tổng quan này là việc tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện chính sách. Đây là căn cứ khoa học để luận án nghiên cứu về các yếu tố tác động tới quá trình thực hiện chính sách trong những chương tiếp theo. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa những nội dung giá trị về thực hiện chính sách GDHN đối với TKT mà các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã thực hiện nêu trên, những vấn đề mà luận án cần hướng tới thực hiện là: Thứ nhất, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam; Thứ hai, các nghiên cứu được phân tích chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng quát thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập và các yếu tố rào cản ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách dưới cách tiếp cận chính sách công. Do đó, luận án tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách GDHN đối với TKT ở Hà Nội nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách này trên cơ sở khảo sát các đối tượng có liên quan; Thứ ba, nghiên cứu các biện pháp cụ thể, phù hợp với bối cảnh Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập với trẻ khuyết tật tại địa phương này. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Trẻ em khuyết tật Trẻ em khuyết tật là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội. 9
- Phân loại trẻ em khuyết tật theo các dạng tật, bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. 2.1.2. Giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật Gíáo dục hoà nhập đối với trẻ khuyết tật được hiểu là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong các cơ sở giáo dục. Trong mô hình giáo dục này, trẻ khuyết tật được phát triển khả năng của bản thân, được hoà nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng; đồng thời được đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của trẻ khuyết tật. 2.1.3. Chính sách công Chính sách công là những định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Khái niệm này khẳng định ba yếu tố quan trọng của chính sách gồm: những vấn đề của thực tiễn cần được giải quyết, mục tiêu của chính sách và định hướng, giải pháp chính sách của Nhà nước. 2.1.4. Chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật Chính sách giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật là những quyết định, quy định của nhà nước có liên quan giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật bao gồm các mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách có liên quan đến phương thức giáo dục người khuyết tật, chính sách hỗ trợ với nhà giáo và nhân viên hỗ trợ người khuyết tật học tập, trách nhiệm của cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập nhằm đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của người khuyết tật, từ đó giúp người khuyết tật được phát triển khả năng của bản thân, được hòa nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng. 2.1.5. Thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật Thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật là quá trình đưa chính sách giáo dục hoà nhập vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hoá các mục tiêu chính sách. Quá trình này được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước, với sự tham 2.2. Các chính sách hợp phần của chính sách giáo dục hoà nhập Các chính sách hợp phần của chính sách giáo dục hoà nhập bao gồm: Chính sách ưu tiên trong nhập học và tuyển sinh; Chính sách khi tham gia chương trình GDHN; Chính sách ưu đãi đối với trẻ khuyết tật trong việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; Chính sách cấp học bổng đối với trẻ khuyết tật; Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trẻ khuyết tật. 2.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập 10
- - Thứ nhất, việc thực hiện chính sách GDHN cần tuân thủ hay đảm bảo các nguyên tắc giáo dục chung. - Thứ hai, việc thực hiện chính sách GDHN cần phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt. - Thứ ba, việc thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập cần dựa vào cộng đồng. 2.4. Chủ thể thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập Chủ thể thực hiện chính sách GDHN cũng gồm ba nhóm chủ thể quan trọng: Một là, các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức của các cơ quan này trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chính sách; Hai là, các cơ sở giáo dục là các đơn vị phối hợp, trực tiếp triển khai thực hiện chính sách; Ba là, TKT và cha mẹ TKT trong các cơ sở giáo dục là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách. 2.5. Quy trình thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập Căn cứ vào tình hình thực tế triển khai thực hiện chính sách GDHN ở Việt Nam hiện nay, luận án tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách GDHN theo quy trình 5 bước gồm: 1/ Xây dựng văn bản và lập kế hoạch triển khai chính sách; 2/ Tuyên truyền phổ biến nội dung chính sách; 3/ Tổ chức bộ máy, phân công, phối hợp thực hiện chính sách; 4/ Đôn đốc, kiểm tra, duy trì việc thực hiện chính sách; 5/ Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách GDHN cho TEKT bao gồm: 1/ Yếu tố thuộc về hệ thống chính sách hiện hành; 2/ Yếu tố thuộc về môi trường thực hiện chính sách; 3/ Yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách; 4/ Yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách. 2.7. Khung phân tích thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập 11
- Nguồn: Tác giả tự tổng hợp năm 2022 2.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập ở Việt Nam Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện chính sách GDHN đối với TKT ở Việt Nam và tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện chính sách từ hai tỉnh Ninh Thuận và Điện Biên, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể tham khảo trong việc thực hiện chính sách GDHN ở Việt Nam trong thời gian tới như sau: 12
- Một là, cần triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách liên quan đến hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho TKT. Hai là, tập trung đầu tư nhiều kinh phí hơn cho việc GDHN đối với TKT. Ba là, tăng cường huy động và tổ chức mọi thành phần xã hội tham gia hỗ trợ NTK và thành lập quỹ giáo dục hoà nhập cho TKT. Bốn là, đẩy mạnh sự hợp tác trong thực hiện chính sách GDHN giữa chính quyền với các định chế tài chính để huy động nguồn lực cho GDHN. Năm là, tạo cơ hội cho TKT tham gia GDHN không chỉ bằng việc tập trung vào các chính sách cho TKT mà nên đề cập tới cả chính sách dành cho gia đình/ người chăm sóc và làm tốt hơn nữa các chính sách hỗ trợ CBQL, GV tại các trường học. Sáu là, cần tập trung tuyên truyền vận động nhân dân, nhất là gia đình TKT tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách GDHN. Bảy là, cần xây dựng năng lực cho chính bản thân TKT và gia đình TKT bằng việc thành lập các câu lạc bộ hỗ trợ tại trường học hoặc cộng đồng nhằm chia sẻ kiến thức, kỹ năng học tập, các chính sách mới hoặc chia sẻ các chủ đề về định hướng học tập, nghề nghiệp, hỗ trợ về nội dung GDHN… Tám là, xây dựng một quỹ dành riêng cho trẻ em khuyết tật. Với nguồn quỹ này các cấp chính quyền địa phương sẽ chủ động trong việc thực hiện chính sách đối với TKT nói chung và chính sách GDHN nói riêng. Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của luận án là 3 trường tiểu học thuộc 3 quận của thành phố Hà Nội, gồm: Trường tiểu học Nguyễn Trãi thuộc quận Thanh Xuân; Trường tiểu học Trung Hoà thuộc quận Cầu Giấy và Trường tiểu học Mỹ Đình 2 thuộc quận Nam Từ Liêm. Ba quận này đều là những quận có sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả, và cũng là những quận có những chương trình, kế hoạch, chính sách đi đầu về GDHN cho TKT. 3.2. Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.1. Thực trạng xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập 13
- 3.2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động GDHN trên địa bàn thành phố Hà Nội Các văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách GDHN đã được thành phố Hà Nội quan tâm xây dựng để đưa chính sách vào đời sống thực tiễn. Các kế hoạch đề ra đều bám sát nội dung và mục tiêu của chính sách trung ương, tuy nhiên, tiến độ ban hành còn chậm và chưa có sự tham gia của nhiều chủ thể, đặc biệt là sự tham gia của đối tượng thụ hưởng chính sách, dẫn đến kết quả thực hiện chính sách chưa cao. 3.2.1.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động GDHN cho TKT tại các nhà trường Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều giáo viên cho rằng Nhà trường không có kế hoạch riêng về hoạt động GDHN cho TKT, hoạt động này chỉ là một nội dung trong kế hoạch năm học của nhà trường, sau đó bộ phận thực hiện nhiệm vụ nào thì bộ phận đó lập kế hoạch để tổ chức thực hiện. Theo nhiều giáo viên, việc lập kế hoạch không quan trọng bằng việc thực hiện và tổ chức hoạt động GDHN tại các nhà trường. Do đó, các trường cần quan tâm hơn nữa đối với công tác lập kế hoạch tìm hiểu khả năng và nhu cầu của TKT học hoà nhập và lập kế hoạch xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch giáo dục cá nhân. 3.2.2. Thực trạng hổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập 3.2.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách về giáo dục hoà nhập Sở GD&ĐT Hà Nội đóng vai trò chủ đạo trong công tác truyền thông, phổ biến chính sách GDHN tới các đối tượng thụ hưởng và những người liên quan tại địa bàn thành phố Hà Nội. Việc truyền thông những nội dung của chính sách GDHN với TKT được thực hiện qua hai hình thức phổ biến là tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp. Kết quả khảo sát nhóm CBQL, GV, NV và nhóm cha mẹ HSKT tại 3 trường tiểu học đều cho thấy hình thức gián tiếp có xu hướng được sử dụng nhiều hơn, chủ yếu được thực hiện khi bản thân TKT/ gia đình TKT có nhu cầu khai thác, cập nhật thông tin. Trong quá trình thực hiện chính sách, hệ thống ngành giáo dục từ cấp thành phố đến cấp xã phường đều thành lập một bộ máy để đảm nhận công tác giáo dục TKT, gọi là Ban Chỉ đạo Giáo dục TKT và Trẻ em có hoà cảnh khó khăn, tuy nhiên, chưa nhiều người biết đến Ban này. Điều này chứng tỏ công tác tuyên truyền về các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chính sách GDHN chưa được thực hiện tốt. 14
- 3.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền triển khai các kế hoạch thực hiện chính sách tại trường học Ở tất cả các trường tiểu học tham gia khảo sát, các kế hoạch thực hiện chính sách (kế hoạch giáo dục hòa nhập, giáo dục TKT của thành phố, quận/ huyện và nhà trường) đều được tổ chức phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức của nhà trường. Hình thức chủ yếu được sử dụng để phổ biến nội dung và kế hoạch thực hiện là thông qua các cuộc họp, hội nghị như họp giao ban… hoặc trong hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức trong trường và đăng tải lên website hoặc mạng nội bộ của nhà trường… Theo kết quả thảo luận nhóm đối với nhóm cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên trong trường học, hình thức, phương pháp tuyên truyền giáo dục được thực hiện linh hoạt và phong phú, trong đó chủ yếu là tuyên truyền dưới hình thức lồng ghép trong nội dung cuộc họp tại trường, hội nghị của các cấp; mời chuyên gia đến nói chuyện trước toàn trường; giao cho các lớp làm chủ đề sinh hoạt đầu tuần; tuyên truyền bằng cách “truyền khẩu” khi gặp những người trực tiếp liên quan với học sinh khuyết tật… Nhận xét của đối tượng điều tra về chất lượng của công tác tuyên truyền kế hoạch chính sách: chỉ có 33,6% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và 27,8% cha mẹ học sinh khuyết tật cho rằng công tác này được thực hiện tốt. Còn lại một số lượng rất lớn người trong nhóm đối tượng điều tra đánh giá chưa tốt hiệu quả của hoạt động này. 3.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, phân công, phối hợp thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập 3.2.3.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách UBND các cấp là cơ quan quản lý chung tất cả các lĩnh vực tại địa phương trong đó có công tác triển khai chính sách GDHN đối với NKT. UBND các cấp giao cho các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh và UBND cấp huyện tương ứng trực tiếp quản lý công tác này. Theo quy định, Phòng Giáo dục tiểu học trực thuộc Sở GDĐT được phân công nhiệm vụ và bố trí cán bộ theo dõi công tác GDHN với TKT. Ở cấp huyện, phòng GDĐT các huyện sẽ phân công, bố trí một cán bộ kiêm nhiệm phụ trách mảng công việc này. Cán bộ này có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo Giáo dục TKT & Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn để đưa ra những nhiệm vụ cụ thể liên quan đến GDHN trên địa bàn toàn thành phố, đồng thời tư vấn, đề xuất kế hoạch thực hiện GDHN theo các giai đoạn cụ thể để trình UBND thành phố phê duyệt. Nhìn chung, việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT đang được thực hiện và quản lý theo ngành dọc và theo địa giới hành chính. 3.2.3.2. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách GDHN 15
- Công tác phối hợp được lồng ghép trong tất cả các bước của quy trình thực hiện chính sách từ khâu lập kế hoạch thực hiện, tuyên truyền vận động chính sách đến huy động nguồn lực và giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách. Trong đó, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội mà cụ thể ở đây là các trường học đã thể hiện rất rõ nét góp phần tạo nên thành công của chính sách. Mặc dù công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách GDHN đã được quy định trong các văn bản cụ thể của thành phố, tuy nhiên, kết quả điều tra thực tế cho thấy, công tác này còn tồn tại nhiều hạn chế. Công tác phối hợp liên ngành trong việc cung cấp dịch vụ cho NKT còn hạn chế. Ngành Giáo dục chưa thường xuyên phối hợp với các ngành khác trong việc cung cấp dịch vụ cho NKT. Sự phối hợp giữa ngành Y tế và Giáo dục trong việc phát hiện sớm và can thiệp sớm không được như mong đợi. Bên cạnh đó, việc phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, ban, ngành còn trùng lắp, chồng chéo dẫn đến hiệu quả công việc không đảm bảo 3.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát và duy trì việc thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật 3.2.4.1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách GDHN đối với TKT Với đặc thù của hoạt động giáo dục hòa nhập, Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội cũng đã chú trọng và xây dựng triển khai kế hoạch thanh kiểm tra theo năm học, lồng ghép vào kế hoạch giáo dục đầu năm triển khai tới các trường. Ngoài việc thanh tra, kiểm tra nội bộ trong ngành giáo dục, thành phố Hà Nội cũng tiến hành thanh tra lồng ghép chính sách giáo dục hòa nhập với các đợt thanh tra kiểm tra chung việc thực hiện các chính sách công trên địa bàn thành phố, đồng thời phối hợp với các đoàn thanh tra từ Bộ GDĐT, Bộ LĐTB&XH để tổ chức thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách GDHN trên địa bàn thành phố theo yêu cầu của từng giai đoạn chính sách. Bên cạnh những điểm tích cực đạt được, việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát ở Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Hiện nay, Sở GD&ĐT Hà Nội mới chỉ kết hợp thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện chính sách GDHN cùng với việc kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hành năm, còn chưa có bất kỳ một cuộc thanh tra bất thường/ đột xuất nào về lĩnh vực này tại các trường. 3.2.4.2. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động GDHN tại trường học Tại các trường tiểu học tham gia khảo sát, mỗi năm hiệu trưởng kí duyệt sổ kế hoạch giáo dục cá nhân mỗi năm một lần vào cuối năm học. Các giáo viên được kiểm tra, đánh giá thông qua việc dự giờ tiết học trên lớp, kiểm tra sổ kế hoạch giáo dục cá nhân, thông qua kết quả kiểm tra định kì cho TKT. Công tác kiểm tra, đánh giá tại các trường về cơ bản đã căn cứ 16
- vào các văn bản chỉ đạo về công tác GDHN cho TKT, quá trình kiểm tra được thực hiện bài bản, đầy đủ nội dung. 3.2.4.3. Thực trạng duy trì chính sách GDHN đối với TEKT tại thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy, các hoạt động phục vụ việc duy trì thực hiện chính sách phần lớn đều được đánh giá ở mức bình thường. Rất may là không có ai đánh giá việc duy trì thực hiện chính sách ở mức chưa đạt, tuy nhiên, mức rất tốt chiếm tỉ lệ cũng rất thấp. Bên cạnh đó, không có ai đánh giá ở mức tốt cho các nội dung đầu tư nguồn lực phục vụ việc duy trì chính sách và sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền về duy trì thực hiện chính sách. Riêng đối với nội dung nguồn lực phục vụ cho việc duy trì thực hiện chính sách bị đánh giá khá thấp. Có đến 64% người được hỏi đánh giá nội dung này là chưa đạt. 3.2.5. Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách Việc tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách GDHN ở Hà Nội được tổ chức thành các buổi tổng kết riêng biệt hoặc lồng ghép với các buổi đánh giá tổng kết ngành giáo dục hoặc tổng kết tình hình kinh tế - xã hội của thành phố. Kết quả khảo sát cho thấy, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách GDHN đối với TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội được đánh giá ở mức trung bình kém; chưa thực sự được các cơ quan thực hiện chính sách các cấp quan tâm thật sự và còn nhiều bất cập. 3.3. Thực trạng thực hiện các hợp phần chính sách giáo dục hoà nhập đối với trẻ em khuyết tật Quá trình thực hiện chính sách GDHN đối với TKT đã mang lại những thành tự đáng kể trong việc thực hiện các hợp phần chính sách GDHN. Tuy nhiên, việc thực hiện các hợp phần chính sách này vẫn còn những hạn chế nhất định: việc lập kế hoạch GD cá nhân cho từng HSKT chưa hoàn toàn dựa trên nhu cầu, năng lực của HSKT và cá biệt hoá cho từng HS; không có tiêu chí đánh giá riêng cho HSKT học hoà nhập theo quy chuẩn hướng dẫn từ Bộ GD&ĐT cho các trường; các chế độ như thăm khám y tế để xác định mức độ khuyết tật do nhà trường tổ chức đều lấy từ kinh phí chung của nhà trường mà chưa có chế độ riêng, cụ thể cho việc hỗ trợ y tế đối với HSKT trong nhà trường; nhiều HSKT gặp khó khăn về sức khoẻ nhưng trong trường không có nhân viên y tế hoặc nhân viên y tế không có chuyên môn sâu và phải kiêm nhiệm cả các công việc khác trong trường học nên sự hỗ trợ rất hạn chế; việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về GDHN cho GV tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà Nội chưa được triển khai đồng đều; chế độ phụ cấp cho GV dạy hoà nhập không cao và không phải ai dạy lớp có HSKT học hoà nhập cũng đủ điều kiện hưởng phụ cấp. 17
- 3.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách GDHN đối với TEKT trên địa bàn TP Hà Nội 3.4.1. Thành tựu Các văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách GDHN đã được thành phố Hà Nội quan tâm xây dựng để đưa chính sách vào đời sống thực tiễn. Các kế hoạch đề ra đều bám sát nội dung và mục tiêu của chính sách trung ương và các hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên; Công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách GDHN cũng đã được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp; Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến mảng GDHN cũng đã được thực hiện trong tất cả các bước của quy trình thực hiện chính sách; Về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, các đoàn kiểm tra liên ngành đã được thành lập để kiểm tra việc thực hiện chính sách giáo dục nói chung và chính sách GDHN nói riêng; Chính quyền thành phố Hà Nội đã tổ chức các hội nghị đánh giá, tổng kết kết quả triển khai đề án hỗ trợ TKT, trong đó có nội dung GDHN. Sở GD&ĐT Hà Nội và các trường học cũng đã thực hiện việc tổng kết công tác này lồng ghép với các đợt tổng kết năm học. 3.4.2. Hạn chế Nhiều kế hoạch thực hiện chính sách GDHN tại Hà Nội vẫn chưa phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của các nhóm đối tượng thụ hưởng.Các nhà trường không có kế hoạch riêng về hoạt động GDHN cho TKT; Chất lượng tuyên truyền chính sách GDHN và kế hoạch thực hiện chính sách GDHN chưa được đánh giá cao một cách toàn diện; Công tác phối hợp liên ngành trong việc cung cấp dịch vụ cho NKT còn hạn chế; Ngân sách nhà nước dành cho GDHN thấp; Hoạt động huy động nguồn lực cho GDHN còn hạn chế, các trường chưa chủ động, sáng tạo trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng và các doanh nghiệp xã hội; Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách GDHN trên địa bàn Hà Nội chưa được thực hiện thường xuyên và hầu như chỉ mang tính hình thức; Công tác đào tạo bồi dưỡng về GDHN chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Nhiều khoá bồi dưỡng chỉ mang tính hình thức, triển khai cho xong, không thu hút được sự tham gia nhiệt tình của GV; Công tác duy trì việc thực hiện chính sách GDHN bị đánh giá ở mức trung bình kém; Chất lượng hoạt động tổng kết, đánh giá ở mức trung bình kém. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Một số nội dung chính sách chưa phù hợp với thực tế. - Chưa có sự phối hợp rõ ràng và mạnh mẽ của ngành y tế với ngành giáo dục để xét duyệt, phân loại các trường hợp tham gia học hòa nhập cho hiệu quả. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn