intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công "Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam trong thời gian qua; Chỉ ra được những thành tựu và những hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này cho các cấp quản lý nhà nước trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DIỆU HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 934.04.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1: TS. Lê Anh Vũ 2: PGS.TS. Trần Thị Lan Hƣơng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Phúc Hạnh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại................. vào hồi ......... giờ ..........phút, ngày ......... tháng ........ năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề môi trường được coi là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển bền vững. Tuy nhiên hiện nay, suy thoái môi trường đang trở thành một trong những vấn đề bức xúc nổi cộm, không chỉ của người dân Việt Nam mà còn liên quan đến sự phát triển bền vững và ổn định chính trị toàn cầu. Để giải quyết những vấn đề này đòi hỏi cần có sự chung tay hợp tác của các nước trên thế giới, bởi đây là vấn đề toàn cầu, một quốc gia không thể tự mình giải quyết vấn đề của chính quốc gia đó mà không có bất cứ mối liên hệ nào với quốc gia khác. Hợp tác quốc tế là một trong những nguyên tắc căn bản của luật pháp quốc tế. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là lựa chọn tất yếu để nhân loại giải quyết các vấn đề môi trường có tính liên quan toàn cầu, ứng phó với các thảm họa môi trường. Tại Việt Nam hiện nay, Quốc hội, các bộ ngành, địa phương, trong đó góp phần quan trọng nhất là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường, đưa chúng vào cuộc sống, tạo hành lang và cơ sở pháp lý cho các hoạt động quản lý và thực thi về bảo vệ môi trường ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các chính sách, quy định về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này chưa được xây dựng như một loại chính sách độc lập mà mới chỉ được đề cập đến trong những chính sách về bảo vệ môi trường. Quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường vẫn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế. Với tất cả những lý do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam” làm đề tài luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam trong thời gian qua. - Chỉ ra được những thành tựu và những hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này cho các cấp quản lý nhà nước trong giai đoạn tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. Từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định những vấn đề nghiên cứu của đề tài. 1
  4. - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, hình thành khung lý thuyết là căn cứ phân tích, đánh giá cho luận án. - Khảo cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào quá trình thực hiện chính sách này tại Việt Nam hiện nay. - Vận dụng cơ sở lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Xác định rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện chính sách này. - Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm việc thực hiện chính sách của Việt Nam ban hành và việc tham gia chính sách, pháp luật quốc tế và các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài triển khai trên cơ sở khảo sát tình hình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Ngoài ra, đề tài có triển khai nghiên cứu so sánh với một số quốc gia khác trong các vấn đề có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu và đánh giá quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam trong khoảng thời gian được xác định với giai đoạn trọng tâm từ những năm 2010 cho đến nay. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học chính sách công; Cách tiếp cận thể chế, chính sách; Cách tiếp cận hệ thống; Cách tiếp cận lịch sử. Từ đó, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin. 2
  5. - Phương pháp thống kê, mô tả. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp điều tra xã hội học. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Cung cấp hệ thống lý luận cụ thể về “thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường”. - Đưa ra những phân tích cụ thể về tình hình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường hiện nay thông qua hàng loạt các số liệu khảo sát thực tế và lấy ý kiến bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia trong ngành. - Đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận: kết quả của luận án góp phần xây dựng khung lý thuyết phân tích, đánh giá chính sách công, cung cấp luận cứ khoa học cho các cán bộ quản lý nhà nước về việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở các cơ quan có nhiệm vụ liên quan nói chung mà không chỉ ở riêng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Về mặt thực tiễn: thông qua quá trình phân tích tình hình thực hiện các chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam, luận án sẽ cung cấp được những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những hạn chế còn tồn tại, phát huy những ưu điểm, thành tựu để nâng cao năng lực thực hiện chính sách trong tương lai. 7. Cấu trúc luận án Đề tài luận án ngoài các phần Mở đầu, Mục lục, Tài liệu tham khảo được chia làm 4 chương chính: - Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; - Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; - Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam; - Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại Việt Nam. 3
  6. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu về cơ sở lý luận Chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng Trên thế giới, chủ yếu các học giả mới chỉ nghiên cứu các chính sách bảo vệ môi trường, trong đó, có đề cập đến các quy định và chính sách hợp tác quốc tế như một giải pháp tất yếu để thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung. Ở trong nước, lĩnh vực này vẫn được coi là rất mới và khá ít người quan tâm. Một vài nghiên cứu xuất phát từ những khái niệm cơ bản về các hoạt động hợp tác quốc tế, bảo vệ môi trường, và hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường, sau đó mới đi đến tiếp cận lý giải khái niệm chính trên cơ sở những khái niệm đã được giải thích như trên. Ngoài ra, một vài nghiên cứu trực tiếp đưa ra khái niệm chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường với những cách tiếp cận khá đa dạng, đặt chính sách trong một phạm trù mang tính vận động chứ không hề tĩnh tại như các quan điểm truyền thống. Bên cạnh đó, có những nghiên cứu đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản của chính sách, khái quát hóa thành các đặc trưng chủ yếu nhất, có thể được coi là một trong số những cơ sở để tiến hành đánh giá tính phù hợp của mỗi chính sách trong thực tiễn thực thi. 1.2. Tình hình nghiên cứu về thực hiện chính sách hợp tác quốc tế bảo vệ môi trƣờng Một số quan điểm cho rằng khi tìm hiểu về thực trạng thực hiện chính sách thì nên quy chiếu khảo sát trên mức độ đạt được mục tiêu của chính sách đó, hoặc đưa ra thực trạng về việc sử dụng công cụ thực thi chính sách. Tác giả Henrik Selin lại phân tích trong tác phẩm “EU Environmental Policy making and implementation: Changing processes and mixed outcomes” về thực trạng thể chế thực thi chính sách hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường. Tác giả Phạm Hiểu Lợi đã công bố đề tài Luận án tiến sĩ “chế độ pháp luật và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường biển”, bảo vệ năm 2003 tại trường Đại học Chính trị và Pháp luật Trung Quốc. Tại luận án này, tác giả đã tóm tắt những quy định cơ bản về bảo vệ môi trường biển trong Công ước Luật Biển Liên Hợp Quốc, sau đó là quá trình khảo sát về một vài công ước quốc tế quan trọng liên quan đến bảo vệ môi trường biển. 4
  7. Tại Việt Nam, tác giả Vũ Thanh Ca trong bài viết “Bảo vệ môi trường biển trong luật pháp quốc tế và một số quốc gia trên thế giới” đã tổng quan về hệ thống luật pháp quốc tế về môi trường biển, bao gồm các công ước chung, các tuyên bố chung và các thỏa thuận liên quan tới quản lý, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển. Tác giả Đỗ Nam Thắng, với bài viết: “Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường” đã tổng kết thực trạng về những thành quả của Việt Nam về hợp tác quốc tế với các đối tác khá đa dạng trong từng giai đoạn phát triển. 1.3. Tình hình nghiên cứu về các giải pháp thực hiện chính sách hợp tác quốc tế bảo vệ môi trƣờng Tác giả Phạm Khôi Nguyên trong bài viết “Mấy vấn đề về tài nguyên và môi trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó có giải pháp hoàn thiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, triển khai thực hiện các chương trình thúc đẩy hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong giai đoạn tới. Chuyên đề “Các công cụ kinh tế trong quản lý và bảo vệ môi trường” đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cho việc áp dụng các công cụ kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Trong đó, tác giả nhấn mạnh Nhà nước cần quy định rõ ràng các chính sách môi trường cũng như việc thực thi đúng quy định về pháp luật môi trường, triệt để chống tham nhũng, trốn thuế, lậu thuế; tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để thực hiện những dự án có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Một số công trình nghiên cứu quốc tế cũng đưa ra các giải pháp về cơ bản không mang tính củng cố, hoàn thiện chính sách mà được xuất phát từ quan điểm phát huy ưu điểm và thành quả đã đạt được, hoặc các giải pháp chính sách hợp tác quốc tế trong từng lĩnh vực bảo vệ môi trường cụ thể: biến đổi khí hậu, bảo vệ động vật hoang dã, ... 1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài - Thực trạng thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ra sao? (Bao gồm việc phân tích và chỉ ra quy trình các bước thực hiện chính sách trong thực tế đang được áp dụng, những ưu điểm và tồn tại, hạn chế của quá trình thực hiện chính sách, và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó). - Có những giải pháp nào góp phần hoàn thiện quá trình thực hiện hệ thống chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay? Tiểu kết chƣơng 1 Từ những kết quả nghiên cứu của các học giả, chúng ta có thể nhận thấy một nền tảng căn bản về lý luận chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ 5
  8. môi trường tuy đã hình thành nhưng vẫn còn khá sơ khai, chưa hoàn thiện. Mỗi nghiên cứu lại nghiêng về một phần nội dung quan trọng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Những khoảng trống nghiên cứu mà các tác giả đi trước để lại cho đến nay vẫn là tương đối lớn. Về cơ bản, những nội dung nghiên cứu trước đây đều xoay quanh vấn đề các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, mà chưa đi đúng vào trọng tâm của ngành khoa học chính sách. Do vậy, những hệ thống khái niệm, thực tiễn, và cả các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách hiện nay còn khá nghiêng về tư cách là các hoạt động trong hệ thống quản lý nhà nước, không phải nghiên cứu với tư cách là hệ thống công cụ quản lý nhà nước. Tác giả mong muốn với những kết quả nghiên cứu của mình dưới đây sẽ phần nào xác lập được hệ thống lý luận về chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trên cơ sở cách tiếp cận của lý luận chính sách công, đóng góp về mặt lý thuyết cho lĩnh vực nghiên cứu này. Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 2.1. Môi trƣờng và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 của nước ta đã quy định rõ “môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”. “Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường” là một quá trình cùng tham gia hành động của các quốc gia, tổ chức nhằm hướng đến mục tiêu duy trì lợi ích chung về lĩnh vực môi trường, giúp cho môi trường được đảm bảo trong sạch, cải thiện hiện trạng ô nhiễm và có khả năng ứng phó với các sự cố xảy ra. 2.2. Chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng 2.2.1. Khái niệm, nội hàm, đặc điểm của chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường là một tập hợp các quyết định hành động của nhà nước, nhằm hướng đến việc quy định và định hướng một chủ thể nhất định có thể hợp tác với các chủ thể khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, mục đích là để bảo vệ lợi ích chung về môi trường cho các bên tham gia. Chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường mang đầy đủ những tính chất, nội hàm của một chính sách công, với tư cách 6
  9. là một công cụ quản lý của nhà nước các hoạt động hợp tác quốc tế cụ thể về lĩnh vực môi trường, bao gồm: - Vấn đề chính sách: nhu cầu tất yếu của việc cần tiến hành hợp tác quốc tế để bảo vệ môi trường. - Nội dung chính sách: giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. - Mục tiêu chính sách: bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường. - Chủ thể chính sách: cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và cấp tỉnh. 2.2.2. Phân loại chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Phân loại chính sách theo cấp ban hành và thực hiện: có thể phân loại thành chính sách Trung ương và chính sách địa phương. Trong đó, đối với chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường thì các chính sách ở cấp Trung ương đóng vai trò vô cùng quan trọng, luôn là tiêu điểm chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu chính sách. - Phân loại theo nội dung lĩnh vực hợp tác quốc tế: có thể phân chia thành các loại chính sách cụ thể như: chính sách liên quan đến việc tổ chức hội nghị, hội thảo về bảo vệ môi trường, chính sách liên quan đến công tác tổ chức đoàn công tác đi nước ngoài làm việc về các nội dung bảo vệ môi trường, chính sách ký kết các thỏa thuận hợp tác về bảo vệ môi trường….. - Phân loại theo nội dung lĩnh vực bảo vệ môi trường: có thể phân chia thành các chính sách cụ thể như: chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đất, chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nước, chính sách hợp tác quốc tế về biển, hải đảo, chính sách hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu….. 2.2.3. Vai trò của chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Vai trò định hướng cho các hoạt động hợp tác quốc tế được diễn ra trong toàn bộ các lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ, kích thích sự phát triển kinh tế xã hội. - Vai trò điều tiết của chính sách: Các chính sách này góp phần tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho các hoạt động về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giúp điều tiết sự mất cân bằng, hay những hành vi không phù hợp trong quá trình hợp tác. 2.3. Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng 7
  10. 2.3.1. Khái niệm, bản chất thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường là quá trình hiện thực hóa chính sách thành những kết quả trên thực tế, thông qua các hoạt động của các bên liên quan (trong và ngoài nước) nhằm đạt được mục tiêu chính sách đề ra. 2.3.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Xuất phát từ vấn đề môi trường đang được cả thế giới quan tâm, tính chất của những vấn đề này đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, kêu gọi sự hỗ trợ giải quyết của nhiều bên tham gia. Để tiến hành được các động thái bảo vệ môi trường, chúng ta không thể không dựa vào sức mạnh của cộng đồng to lớn. Việc thực hiện các chính sách hợp tác quốc tế trong toàn bộ quá trình của các hoạt động bảo vệ môi trường được coi là việc làm bắt buộc của mỗi quốc gia. Các chính sách cần thể hiện được trách nhiệm của quốc gia trong các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thế giới. 2.3.3. Mục tiêu, chủ thể thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Mục tiêu thực hiện chính sách: Việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường xét đến cùng vẫn là nhằm một mục tiêu to lớn đó là bảo vệ môi trường sinh thái toàn cầu. Mọi hoạt động của các quốc gia trong toàn bộ quá trình thực hiện các quyết định của chính phủ dù có bằng phương thức nào, con đường nào, công cụ nào, cuối cùng cũng vẫn nhằm đi đến một cái đích chung đó là đảm bảo cho môi trường sống của chúng ta được gìn giữ một cách lành mạnh nhất trong khả năng của mỗi bên. - Chủ thể thực hiện chính sách: là những chủ thể đa dạng bao gồm: chính phủ; các bộ, ngành Trung ương; các địa phương và người dân địa phương; các cá nhân, tổ chức quốc tế 2.3.4. Phương pháp thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Các giải pháp chính sách này quy định cho toàn bộ quá trình hợp tác của các bên được diễn ra như thế nào, hợp tác bằng con đường nào để có thể hướng đến bảo vệ môi trường. Đó có thể là những giải pháp về việc tổ chức phân công thực hiện cho từng chủ thể tham gia hợp tác, cũng có thể là những giải pháp về huy động nguồn lực thực hiện hoạt động hợp tác, hoặc 8
  11. là những giải pháp mang tính chuyên môn sâu về các lĩnh vực riêng biệt của ngành môi trường. 2.3.5. Các công cụ thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Công cụ thể chế, chính sách - Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện chính sách - Công cụ tài chính - Công cụ khoa học và công nghệ 2.3.6. Nội dung thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Tiến hành hợp tác trong các lĩnh vực chuyên môn sâu, đã được tập trung định hướng trong ngành môi trường, chú trọng về khắc phục, cải thiện sự cố môi trường, khai thác sử dụng tài nguyên bền vững. - Tham gia ký kết các điều ước quốc tế, tôn trọng và tham gia luật pháp quốc tế liên quan đến lĩnh vực môi trường, mở rộng quan hệ hợp tác song phương, đa phương và khu vực về bảo vệ môi trường. - Tích cực chủ động thu hút đầu tư của nước ngoài cả về nguồn vốn và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực môi trường cụ thể. 2.3.7. Quy trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách. - Tuyên truyền việc thực hiện chính sách. - Tổ chức phân công thực hiện chính sách. - Đôn đốc, giám sát thực hiện chính sách. - Đánh giá công tác thực hiện chính sách. - Thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách. 2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng 2.5.1. Các nhân tố khách quan - Khung thể chế, chính sách. - Tính khả thi của chính sách. - Môi trường thực hiện chính sách. 2.5.2. Các nhân tố chủ quan - Năng lực của nguồn nhân lực thực hiện chính sách. - Cơ cấu, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương. 9
  12. - Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện chính sách. - Bản chất vấn đề môi trường và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng và bài học cho Việt Nam 2.6.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của Thái Lan Thái Lan đã góp phần không chỉ thực hiện các cam kết quốc tế về tiêu chuẩn môi trường mà còn hướng việc sản xuất kinh doanh vào công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo cho quá trình sản xuất không làm ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng môi trường, song song với nó là các chính sách phục hồi sau các sự cố môi trường gây ra, từ đó đạt được mục tiêu sản xuất và phát triển bền vững. Có thể nhận thấy đây là một tư duy bảo vệ môi trường tiên tiến, bắt kịp với thời đại và yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Công tác hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường của Thái Lan được nâng lên một tầm cao mới khi uy tín của quốc gia được khẳng định trong thị trường xuất khẩu, đặc biệt là với những đối tác có yêu cầu nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn môi trường. 2.6.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của Trung Quốc Trung Quốc là một đất nước được Chính phủ quan tâm đầu tư nguồn vốn lớn vào công tác tuyên truyền thực hiện các chính sách về hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường hiện nay. Trong khuôn khổ thực hiện các chính sách thúc đẩy giao lưu và hợp tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, Chính phủ Trung Quốc đã cấp nhiều học bổng, nhiều khóa học miễn phí qua các kênh ngoại giao dành cho các cán bộ, công chức các nước đang phát triển để tìm hiểu, nhận thức về các chính sách đối ngoại về môi trường hiện nay. Ngoài ra, Trung Quốc áp dụng triệt để đó là việc tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo các cấp để quảng bá, diễn thuyết về nội dung các chính sách của đất nước mình. Đối với mỗi chiến lược hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đề ra, Trung Quốc thường chú trọng công tác tuyên truyền nội dung đến các đối tác có liên quan, đặc biệt hướng đến các đối tượng là những nước đang phát triển, có chung lợi ích. 2.6.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của Nhật Bản 10
  13. Nhật Bản được coi là một điển hình cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách một cách chi tiết. Cụ thể đối với chính sách biển quốc gia của Nhật Bản, việc xây dựng nguyên tắc khung sẽ đảm bảo làm rõ trách nhiệm của chính quyền Trung ương và địa phương, các ngành kinh tế và cộng đồng liên quan đến biển. 2.6.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của Hoa Kỳ Đối với các nước phương Tây, điều Việt Nam cần học hỏi là ở công nghệ môi trường. Hoa Kỳ là một trong số những đối tác quan trọng để Việt Nam có thể hợp tác chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực chuyển đỏi sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo. 2.6.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, cần gắn trách nhiệm kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vào quá trình sản xuất hàng hóa và các hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện tối ưu những điều khoản về thỏa thuận môi trường chung trong khu vực xuất nhập khẩu và những quy định hợp tác với các đối tác xuất nhập khẩu lớn. Thứ hai, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến các đối tượng là cán bộ, công chức các cấp trong nước, cho đến việc quảng bá, tuyên truyền với các đối tác nước ngoài. Thứ ba, cần chú trọng công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách. Thứ tư, cần nâng cao năng lực và có giải pháp chính sách phù hợp để tiếp nhận chuyển giao công nghệ môi trường từ các nước tiên tiến trên thế giới. Tiểu kết chƣơng 2 Các vấn đề lý luận cơ bản của quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đã được làm rõ bao gồm: các khái niệm cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách cùng các nhân tố ảnh hưởng, các bài học kinh nghiệm của các quốc gia về chiến lược hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực môi trường cụ thể. Đây là tiền đề quan trọng để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Những cơ sở lý luận này được phân tích dựa trên khung lý thuyết cơ bản của ngành chính sách công, cung cấp cho các nhà quản lý và 11
  14. các nhà nghiên cứu khoa học một cái nhìn về các hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực bảo vệ môi trường dưới góc độ của khoa học chính sách. Bên cạnh đó, những kinh nghiệm từ các quốc gia lân cận, các quốc gia tiên tiến về thực hiện loạt chính sách này là những bài học quý giá cho Việt Nam để góp phần soi chiếu, áp dụng sáng tạo vào thực tiễn đất nước để tối ưu hóa hiệu quả thực hiện chính sách này trong tương lai. Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI VIỆT NAM 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Trước hết cần phải kể đến vị trí địa lý của đất nước ta. Vị trí địa lý và hình dáng lãnh thổ trải dài cùng đường bờ biển như vậy ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của nước ta. Trước hết là quá trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường biển nước ta sẽ chiếm ưu thế tương đối lớn. Các nội dung thực hiện chính sách cũng vô cùng phong phú và đều là những nội dung trọng yếu. Thứ hai, với đặc tính thời tiết, khí hậu biến động nhiều, có sự khác biệt trải dài trên các vùng của đất nước làm cho quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của nước ta hiện nay cũng đang hết sức chú trọng đến nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thứ ba, sông ngòi đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước ta. Đây cũng là nơi có hệ sinh thái động thực vật vô cùng phong phú. Việc thực hiện các chính sách hợp tác quốc tế về quản lý các lưu vực sông ở nước ta hiện nay cũng đã có nhiều thành tựu đáng chú ý. Thứ tư, tình hình tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt, nhất là tài nguyên không tái tạo do khai thác quá mức và không bền vững. Đôi khi, trong quá trình thực hiện chính sách, chúng ta phải đối mặt với câu hỏi: lựa chọn phát triển kinh tế hay lựa chọn bảo vệ và cải thiện môi trường sống? Chúng đòi hỏi Chính phủ cần có những giải pháp thực hiện chính sách hợp tác hướng đến những quy hoạch, kế hoạch cụ thể trong khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 12
  15. Việc thực thi chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường cũng phải được tiến hành dựa trên nền tảng chính trị, kinh tế - xã hội cụ thể của một đất nước, dựa trên trình độ nhận thức về vấn đề tiềm tàng, những hiểm họa của môi trường hiện tại. Đặc trưng về kinh tế xã hội nước ta cũng đã được xác định rõ nét trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong vòng 10 năm (từ 2021 đến 2030) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do vậy, các chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của Chính phủ ta hiện nay phải hướng đến giải quyết mâu thuẫn về nhu cầu khai thác tài nguyên và tình hình tài nguyên cạn kiệt dưới sức ép của tình hình gia tăng dân số, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển kinh tế nhưng lại phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tại nước ta hiện nay cũng ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế để bảo vệ môi trường. Chính phủ phải tìm cách khắc phục trên phạm vi rộng bằng tốc độ nhanh nhất. Để làm được như vậy, việc tìm hiểu kinh nghiệm và những bài học từ các nước tiên tiến là điều tất yếu. 3.2. Khung khổ chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay 3.2.1. Hệ thống chính sách cấp Trung ương - Năm 2016: cấp Trung ương đã ban hành 03 Nghị định, 04 Quyết đinh, 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 15 Thông tư và 01 Thông tư liên tịch. Cấp địa phương ban hành nhiều văn bản hướng dẫn triển khai Luật, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường 5 năm và hàng năm, các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố, quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố. - Năm 2017: cấp Trung ương ban hành 01 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 08 Thông tư, triển khai sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường tại các Luật. - Năm 2018: cấp Trung ương ban hành 03 Nghị định, 07 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 12 Thông tư. Cấp địa phương đã rà soát, ban hành các cơ chế chính sách nhằm tạo thuận lợi cho công tác bảo vệ môi trường ở địa phương, trong đó tập trung vào các vấn đề môi trường nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý bảo vệ môi trường của từng địa phương. - Năm 2019: cấp Trung ương ban hành 06 Nghị định, 08 Quyết định và 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 15 Thông tư. - Năm 2020: cấp Trung ương đã ban hành 01 Nghị định, 02 Chỉ thị và nhiều thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây cũng 13
  16. là năm đánh dấu mốc quan trọng khi Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2020. Luật này đã đưa ra nhiều thay đổi, cách tiếp cận và công cụ mới trong bảo vệ môi trường, tiệm cận với phương thức quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới. Số lƣợng chính sách bảo vệ môi trƣờng đã ban hành ở cấp Trung ƣơng giai đoạn 2016-2023 35 30 25 20 15 10 5 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Luật Nghị định Quyết định Chỉ thị Thông tư (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2021), “Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2020”, Nhà xuất bản Dân trí và các báo cáo thường niên của Bộ Tài nguyên và Môi trường) Bên cạnh đó, cũng cần phải kể đến một khối lượng lớn hệ thống chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường khi Việt Nam tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường toàn cầu. 3.2.2. Hệ thống chính sách cấp địa phương Quá trình ban hành chính sách này được thực hiện ở cấp tỉnh, do chủ thể là chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chính. Việc phân loại và thống kê số lượng cụ thể các chính sách này ở cấp địa phương cũng là một điều khó khăn tương tự, thậm chí còn khó hơn so với cấp Bộ, ngành. Bởi quá trình thống kê không chỉ phụ thuộc vào số lượng các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường ở mỗi tỉnh mà còn bởi mạng lưới hệ thống chính quyền tại 36 tỉnh thành là nhiều hơn gấp hơn 3 lần so với con số các Bộ, ngành có bộ phận chuyên quản về môi trường. Do vậy, thực trạng của loạt chính sách này ở cấp địa phương cũng được xác định là vô cùng phong phú, đa dạng, với số lượng không thua kém gì so với ở cấp Bộ, ngành. 14
  17. 3.2.3. Nhận xét chung về thực trạng hệ thống chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay Mục tiêu của các chính sách này bao gồm từ Trung ương đến địa phương đều bao trùm chung một mục tiêu gần là hướng đến tham gia quá trình hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới trong các lĩnh vực môi trường. Các biện pháp chính sách được đặt ra từ Trung ương cho đến địa phương ở hệ thống các chính sách này đều rất cụ thể, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu đã nêu. Những nội dung chính sách đã thể hiện được tính tích cực trong việc mở rộng mối quan hệ đối ngoại, hợp tác kỹ thuật với các nước có kinh nghiệm và hỗ trợ nguồn lực trong bảo vệ môi trường. 3.3. Tình hình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam 3.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách Trên thực tế, các kế hoạch thực hiện các chính sách này hiện nay được xây dựng và hình thành theo một quy trình như sau: - Các bên tham gia hợp tác thông qua các kì họp định kỳ đánh giá nhiệm vụ hoặc các cuộc thăm viếng theo nghi thức xã giao đề xuất sáng kiến theo những nội dung và hình thức mới trong giai đoạn hợp tác mới. - Sáng kiến này được cụ thể hóa thành tư tưởng chỉ đạo trong các văn bản thống nhất sau buổi họp, được các bên kí kết đồng thuận. - Qua những cấp chỉ đạo cụ thể, sáng kiến chính thức trở thành chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, được thể hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật, được quán triệt đến các đơn vị quản lý nhà nước, yêu cầu thực thi. - Các bên căn cứ vào sáng kiến đã được thống nhất, tự xây dựng cho mình các kế hoạch hành động cụ thể để hiện thực hóa sáng kiến. - Bản kế hoạch hành động này sẽ được lấy ý kiến đóng góp của các bộ, ngành, các đơn vị có liên quan trong từng lĩnh vực môi trường cụ thể để hoàn thiện và trình phê duyệt. Theo kết quả khảo sát, có đến hơn 64% quan điểm cho rằng việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường phụ thuộc chính vào các công tác ở phía các cơ quan tại Việt Nam mà không phải do các cơ quan đối tác nước ngoài. Điều này cho thấy một thực trạng lúng túng, thể hiện những khó khăn nhất định trong khâu xây dựng kế hoạch thực hiện. 3.3.2. Thực trạng tuyên truyền thực hiện chính sách Việc tuyên truyền thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường hiện nay còn bộc lộ khá nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Kết 15
  18. quả điều tra đã thể hiện thực trạng áp dụng những hình thức tuyên truyền này trong thực tế khi so sánh tương quan tỷ lệ sử dụng giữa hai hình thức truyền thống và hiện đại này. Có đến 63,3% cán bộ hợp tác quốc tế được hỏi khẳng định hiện nay những hình thức tuyên truyền truyền thống vẫn được áp dụng nhiều hơn những hình thức tuyên truyền hiện đại. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người dân và cán bộ công chức trong lĩnh vực này đều hiểu và nắm bắt được việc thực hiện chính sách. 3.3.3. Thực trạng tổ chức phân công thực hiện chính sách Công tác triển khai thực thi chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được phân công rõ ràng, phân cấp từ Trung ương cho đến địa phương để đảm bảo mục tiêu hiện thực hóa những nhiệm vụ, nội dung hợp tác trong thực tiễn bảo vệ môi trường. Tuy nhiên theo kết quả của một số ý kiến phỏng vấn từ các cán bộ chuyên quản công tác hợp tác quốc tế của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết: những quy định về sự phối hợp, phân công, phân cấp trong công tác hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trên thực tế đã bộc lộ sự rườm rà quá mức và còn bị phụ thuộc quá nhiều vào những quy định thủ tục hành chính thông thường. Theo kết quả khảo sát thu được, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân công, tổ chức thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường bao gồm 4 nhân tố chủ yếu sau đây: (1) Vai trò của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong nước còn chồng chéo. (2) Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong nước chưa được chế định rõ ràng. (3) Cơ chế phối hợp giữa phía ta và phía đối tác nước ngoài chưa có quy định cụ thể. (4) Các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện chính sách còn rườm rà. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được cụ thể hóa bằng biểu đồ dưới đây: 16
  19. Tỷ lệ % mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố trong quá trình phân công, tổ chức thực hiện chính sách 60 60 42,7 21,3 NHÂN TỐ (1) NHÂN TỐ (2) NHÂN TỐ (3) NHÂN TỐ (4) 3.3.4. Thực trạng đôn đốc giám sát thực hiện chính sách Hiện nay, chủ thể tham gia quá trình giám sát thực hiện chính sách này chủ yếu ở cấp Trung ương. Về cơ bản, hiện nay việc giám sát thực hiện loạt chính sách này được diễn ra theo hai hình thức chính, đó là hình thức tham gia các cuộc họp, hội nghị và hình thức văn bản hành chính. 3.3.5. Thưc trạng tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách Việc tổng kết đánh giá quá trình thực hiện chính sách này trên thực tế hiện nay được tiến hành rất chi tiết, tập trung vào những nội dung thực hiện cụ thể. Qua quá trình khảo sát các báo cáo tổng kết, những nội dung được ưu tiên đưa ra để đánh giá trong toàn bộ quá trình thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại mỗi cuộc họp, hội nghị thường bao gồm: - Phần tổng kết đánh giá những kết quả hợp tác quốc tế đã đạt được trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Phần đánh giá phân tích những hạn chế, tồn tại của quá trình hợp tác trong bảo vệ môi trường, đi kèm là trách nhiệm giải trình của các bên liên quan - Phần chia sẻ mô hình, kinh nghiệm làm tốt, đặc biệt là của các quốc gia hoặc địa phương đã thực hiện tốt chính sách này, thực tiễn chính sách và những gợi mở định hướng cho việc thực hiện chính sách trong tương lai. 3.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách Việc thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường hiện nay cũng được thực hiện phân cấp giống như quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Do vậy, công tác thanh kiểm tra thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường cũng được thực hiện lồng ghép một cách tuần tự. Việc thanh 17
  20. kiểm tra này được diễn ra định kỳ, có kế hoạch được rà soát và phê duyệt từ đầu năm. Sau mỗi đợt thanh tra đều có các kết luận thanh tra, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm cả các nhiệm vụ hợp tác quốc tế để các đơn vị có thể kịp thời nắm bắt, sửa chữa khuyết điểm và bổ sung, báo cáo các quy trình, tài liệu còn thiếu. Về cơ bản, công tác thanh tra, kiểm tra được diễn ra đầy đủ và đúng quy định của pháp luật. 3.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam hiện nay Qua quá trình khảo sát về tổng thể các bước trong quy trình thực hiện chính sách, kết quả đánh giá tổng thể từng bước trong quy trình thu được như sau: Nội dung các bước thực Rất tốt Tốt Trung Kém Rất hiện chính sách bình kém Xây dựng kế hoạch thực 8% 53,3% 17,3% 16% 5,4% hiện chính sách Tuyên truyền công tác thực 7,3% 20% 63,3% 4,7% 4,7% hiện chính sách Phân công tổ chức thực 4% 8% 23,3% 51,3% 13,4% hiện chính sách Đôn đốc giám sát thực hiện 9,3% 11,3% 42% 16% 21,4% chính sách Đánh giá tổng kết quá trình 6,7% 12,7% 16% 42,6% 22% thực hiện chính sách Thanh tra, kiểm tra quá 2% 8,7% 7,3% 19,3% 62,7% trình thực hiện chính sách 3.4.1. Những thành tựu đạt được Kế hoạch thực hiện chính sách về cơ bản đều bám sát được mục tiêu cần đạt được của chính sách, các giải pháp của kế hoạch là một sự cụ thể hóa của các giải pháp trong chính sách. Việc tuyên truyền quá trình thực hiện chính sách được các chủ thể hết sức quan tâm. Các phương thức và nội dung tuyên truyền tương đối sâu rộng. Việc phân công phân cấp thực hiện chính sách được tổ chức từ Trung ương xuyên suốt đến địa phương. Quy trình tổng kết đánh giá quá trình thực hiện chính sách cũng đã được thực hiện qua các hội nghị, hội thảo, báo cáo, cùng các hình thức khen thưởng xứng tầm. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2