intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung đánh giá thực trạng việc thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc cho người cao tuổi tại địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện các CS này tại Hà Nội định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH PHƯƠNG THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số : 9 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi .....giờ ... ngày ... tháng... năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội ii
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những biến đổi về nhân khẩu học trên thế giới hiện nay, già hóa dân số, sự bùng nổ số lượng người cao tuổi (NCT) và những nhu cầu chăm sóc riêng biệt của NCT đặt ra những thách thức và nhu cầu phát triển một hệ thống chăm sóc phù hợp, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng tiếp cận cho nhóm dân số cao tuổi là hết sức cần thiết. Chính phủ đã có những phản ứng chính sách (CS) mau lẹ bước đầu đáp ứng nhu cầu của nhóm NCT, tạo điều kiện thiết lập hệ thống an sinh đa tầng, bao phủ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của toàn bộ nhóm dân số cao tuổi. Nhà nước đã ban hành/sửa đổi/điều chỉnh/thay thế nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các chủ thể khác như: tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, tôn giáo…trong việc thành lập, vận hành các cơ sở chăm sóc NCT. Tuy nhiên, theo báo cáo năm 2022 của Bộ LĐTB&XH, trên toàn quốc, có 46 cơ sở trợ giúp xã hội (TGXH), trong đó có 6 cơ sở công lập và 40 cơ sở ngoài công lập chăm sóc NCT. Các cơ sở này hiện đang quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc 5.788 đối tượng (trong đó công lập có 835 đối tượng, ngoài công lập có 4.953 đối tượng). Báo cáo cho thấy sự phát triển của các cơ sở chăm sóc NCT hiện nay còn rất hạn chế. Hà Nội là thành phố đông dân và có mật độ dân số cao thứ hai trong cả nước với những đặc điểm nhân khẩu học của NCT, sự di dân đô thị và thay đổi quy mô gia đình tại đô thị… dẫn tới nhu cầu dịch vụ chăm sóc dài hạn cho NCT cao hơn so với các địa phương khác. UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành một loạt các văn bản nhằm triển khai CS của chính phủ và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc NCT, cũng như trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở chăm sóc NCT theo hướng xã hội hoá. Tuy nhiên, cho tới năm 2022, thành phố chỉ có 02 cơ sở công lập và 13 cơ sở chăm sóc NCT ngoài công lập, thấp hơn so với kỳ vọng CS. Luận án “Thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội” muốn tìm ra câu trả lời về khoảng trống trong quá trình thực hiện những CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT đã được ban hành và đang có hiệu lực tại địa bàn Hà Nội. 1
  4. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung đánh giá thực trạng việc thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc cho NCT tại địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện các CS này tại Hà Nội định hướng đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên thế giới, tại Việt Nam và tại địa bàn Hà Nội; - Đánh giá thực trạng thực hiện CS phát triển cơ sở TGXH chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hiệu quả các CS; - Xây dựng hệ thống các giải pháp dựa trên các phát hiện nhằm cải thiện hiệu quả việc thực hiện chính phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Cán bộ hoạch định CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT; - Cán bộ thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội; - Cán bộ quản lý, chủ cơ sở chăm sóc NCT công lập và ngoài công lập tại Hà Nội; - Các nhà đầu tư có nhu cầu hoặc đang hoàn thiện thủ tục xin cấp phép thành lập cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội; - Chuyên gia nghiên cứu CS trong các lĩnh vực có liên quan. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung Luận án nghiên cứu việc thực hiện các CS phát triển các cơ sở TGXH chăm sóc NCT. 3.3.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian Luận án nghiên cứu việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT 2
  5. tại địa bàn Hà Nội. 3.3.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian Luận án đánh giá thực trạng thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2022; đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử, so sánh, phân tích chính sách, đánh giá chính sách, dự báo gắn với vấn đề phát triển dịch vụ chăm sóc NCT và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT. 4.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu Luận án đi theo hướng tiếp cận liên ngành, đa ngành trong khoa học xã hội, đặc biệt là các hướng nghiên cứu chính trong thực hiện CS bao gồm: Tiếp cận theo quy trình thực hiện CS; Tiếp cận theo hướng các yếu tố ảnh hưởng. 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Luận án phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trên sách, tạp chí, báo, đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới thực hiện CS và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT. 4.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Các phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể được sử dụng bao gồm: phương pháp phỏng vấn sâu (với 42 người được phỏng vấn); phương pháp thảo luận nhóm (3 nhóm thảo luận với 5-6 thành viên); phương pháp chuyên gia (5 chuyên gia). 4.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu định tính Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mền Nvivo 2020 4.4. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: 1) Kết quả thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa 3
  6. bàn Hà Nội hiện nay như thế nào? 2) Những yếu tố nào hiện đang cản trở hoặc thúc đẩy tới chất lượng quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội? 3) Làm thế nào để cải thiện việc thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội? 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hoá các hướng tiếp cận về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và chỉ ra hướng nghiên cứu thực hiện CS công trên thế giới hiện nay - Tổng hợp các nghiên cứu về thực hiện CS phát triển các cơ sở chăm sóc NCT hiện nay, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các CS ở các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định và thực thi CS về các yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy hoặc cản trở tới quy trình và kết quả thực hiện CS. - Đóng góp vào hệ thống kiến thức khoa học, các nhà nghiên về những giải pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện CS nói chung, CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Bổ sung và hoàn thiện cũng như chứng minh tính đúng đắn của các lý thuyết về CS hiện nay; Góp phần củng cố và mở rộng thêm khung phân tích quy trình thực hiện CS theo mô hình 7C để đánh giá việc thực hiện CS. Về mặt thực tiễn: Luận án tổng hợp một cách hệ thống các CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội, cùng với đó là việc phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện các CS này tại Hà Nội. Luận án cũng đưa ra những kiến nghị thực tế dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần kết cấu chung của luận án bao gồm: Phần mở đầu; Kết luận; Các công trình đã công bố của tác giả; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục. Luận án bao gồm 4 chương cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
  7. Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội Chương 4. Giải pháp cải thiện hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu thực hiện chính sách Hướng nghiên cứu về thực hiện CS dần bổ sung thêm các cách tiếp cận khác nhau từ tiếp cận kinh tế, lợi ích của Hotelling (1938) đến việc nghiên cứu đa chiều các yếu tố văn hoá, chính trị và xã hội, quan điểm chính trị và ảnh hưởng của các nhóm lợi ích và tính độc lập và tiêu chuẩn về trách nhiệm của chính phủ và quan điểm của quan chức trong quy trình thực hiện CS. Năm 2014, Saetren khẳng định nghiên cứu về thực hiện CS công đã phát triển tốt hơn vào thế kỷ 21 và đi theo ba xu hướng sau: đa dạng hoá cách gọi thay thế khái niệm thực hiện CS công, tập trung sử dụng nhiều hơn phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích so sánh đối chiếu; và tiếp cận đánh giá thực hiện CS công bằng công cụ nghiên cứu cụ thể như mô hình 7C. 1.2. Các nghiên cứu về nhu cầu phát triển cơ sở chăm sóc NCT Các nghiên cứu của Guzman (2012), Glinskaya và Feng (2018), Dyer và cộng sự (2020) cùng Vũ Ngọc Bình (2018), Đào Thuý Hằng và Hoàng Thu Hương (2021) cho thấy những thay đổi về dân số, vấn đề sức khoẻ của NCT tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học công nghệ… dẫn tới nhu cầu hệ thống dịch vụ chăm sóc dài hạn cho NCT và cần mở rộng, nâng cao chất lượng phù hợp với nhu cầu thực tế của NCT. Tuy nhiên, nhu cầu dịch vụ chăm sóc cần được đa dạng hoá tại nhà, cộng đồng và cơ sở chăm sóc. Nhà nước cần tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, tránh phân biệt dịch vụ xã hội và y tế, phát triển chương trình chăm sóc tại nông thôn và vùng sâu xa và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc NCT. 1.3. Các nghiên cứu về chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT 5
  8. Các nghiên cứu cho thấy dù các quốc gia có bối cảnh văn hoá, nhà nước và thể chế chính trị khác nhau nhưng đều tập trung phát triển hệ thống chăm sóc NCT đa tầng từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở dưỡng lão và đa dạng hoá chủ thể chăm sóc. Các chính phủ đầu tư CS ưu tiên phát triển hệ thống chăm sóc NCT tại chỗ và thống nhất xu hướng phát triển cơ sở chăm sóc tập trung chỉ phát triển được nếu có hỗ trợ bởi CS bảo hiểm chăm sóc dài hạn, ưu đãi thuế, bảo hiểm xã hội. Tại Việt Nam, các CS nhìn chung toàn diện, nhưng khó thực hiện do thiếu kinh phí, cơ chế khuyến khích không hiệu quả, sự phối hợp, việc giám sát, đánh giá việc thực hiện hạn chế… Giang Thanh Long và cộng sự nhận định Việt Nam cần có các CS trung và dài hạn để xây dựng hệ thống chăm sóc dài hạn cho NCT, tăng cường đầu tư và hỗ trợ dịch vụ chăm sóc dài hạn, cải thiện CS và quản lý, đẩy mạnh giáo dục và tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực này. 1.4. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi Các nghiên cứu ở các quốc gia phát triển cho thấy việc đầu tư vào cơ sở chăm sóc tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể, bởi vậy cần đa dạng hoá sự tham gia của các tổ chức thông qua việc tư nhân hoá/xã hội hoá dịch vụ chăm sóc. Tuy nhiên, quá trình thực hiện nảy sinh những thách thức như thiếu nguồn lực, thiếu sự đồng thuận từ cấp chính quyền, thiếu CS hỗ trợ và sự bất đồng giữa các tổ chức về phạm vi chăm sóc (tinh thần, dinh dưỡng và y tế). Bởi vậy, bài học là cần tập trung khuyến khích các tổ chức nhà nước, tư nhân phi lợi nhuận, tổ chức tôn giáo/ từ thiện và khuyến khích phát triển các cơ sở tại các khu vực nông thôn bằng CS tài khóa và phụ trợ khác để đảm bảo chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của NCT và gia đình. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI 2.1. Người cao tuổi và nhu cầu chăm sóc NCT 2.1.1. Khái niệm NCT Khái niệm NCT trong luận án được xác định là người “từ đủ 60 tuổi trở lên”. 2.1.2. Đặc trưng và nhu cầu chăm sóc của NCT 6
  9. 2.1.2.1. Đặc trưng nhân khẩu, kinh tế - xã hội và các vấn đề sức khoẻ của NCT - NCT ở Việt Nam có tỷ lệ 12,8% dân số năm 2021, có chỉ số già hoá nhanh chóng. Dự báo năm 2039, 41 tỉnh có số dân số cao tuổi lớn hơn dân số trẻ em. NCT sống ở nông thôn giảm dần, chiếm khoảng 63,28% tổng số NCT giai đoạn 2009-2019, NCT sống ở thành thị cao hơn đối với nhóm sơ lão và trung lão. 50% NCT Việt Nam sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. - 1/4 NCT goá vợ/chồng, tuổi càng cao thì tỷ lệ goá vợ chồng càng lớn, nhóm đại lão có tỷ lệ goá cao gấp 3-4 lần nhóm sơ lão, nữ giới goá chồng cao gấp hơn 4 lần nam giới. Tuổi càng cao NCT sống một mình nhưng gần con càng cao. NCT không có tiết kiệm ở nhóm tuổi sơ đến đại lão từ 71,6- 85,2%. - Càng cao tuổi, tỷ lệ NCT đánh giá có sức khoẻ ở mức rất tốt/ tốt càng giảm mạnh. 11,7% NCT có ít nhất một khuyết tật về chức năng, tỷ lệ nhóm đại lão có khuyết tật cao hơn gần gấp đôi so với các nhóm khác. 6,32% NCT rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được ít nhất một trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Hà Nội là 1 trong 5 tỉnh có số lượng NCT cần chăm sóc hỗ trợ lớn nhất cả nước. 2.1.2.2. Nhu cầu chăm sóc của NCT Nhu cầu chăm sóc càng ngày càng gia tăng của NCT về cả thể chất, tinh thần và chăm sóc y tế/sức khoẻ. Nhu cầu phát triển về mặt số lượng hệ thống các cơ sở chăm sóc NCT và tập trung vào chăm sóc y tế/sức khoẻ cho nhóm đại lão trong khi các nhóm sơ lão và trung lão cũng có nhu cầu chăm sóc nhưng chủ yếu tập trung vào xã hội và tinh thần. Nhóm NCT cần dịch vụ chuyên biệt như chăm sóc y tế, hỗ trợ các hoạt động hàng ngày, lại sống đa số ở nông thôn, với thu nhập và tiếp cận dịch vụ kém hơn so với người cao tuổi thành thị, khả năng chi trả thấp và bị phụ thuộc về tài chính. Việc phát triển hệ thống chăm sóc NCT cần có sự cân bằng để thích ứng với biến đổi về dân số, luồng di cư, dịch chuyển lao động nữ cũng góp phần gia tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở chăm sóc NCT. 2.2. Cơ sở chăm sóc NCT 2.2.1. Khái niệm cơ sở chăm sóc NCT 7
  10. Cơ sở chăm sóc NCT “Là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi”. 2.2.2. Phân loại cơ sở chăm sóc NCT - Cơ sở chăm sóc NCT gồm 3 nhóm, trong đó luận án nghiên cứu cơ sở trợ giúp xã hội (đổi từ tên gọi cũ: cơ sở trợ giúp xã hội theo NĐ 103/2017/NĐ-CP). Cơ sở TGXH gồm: Cơ sở TGXH công lập và (2) Cơ sở TGXH ngoài công lập, hoạt động theo quy định của pháp luật. 2.3. Chính sách công và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT 2.3.1. Khái niệm CS công CS công có những đặc điểm sau: Chủ thể ban hành CS là chính phủ hoặc một thành viên của khu vực địa lý hoặc đơn vị chính trị có thẩm quyền ban hành; CS công được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau dưới dạng văn bản pháp luật và khi đưa vào thực hiện, được thể hiện cả dưới dạng quy tắc bất thành văn do bản thân những người liên quan đến việc thực hiện CS; CS công bao gồm những quyết định của nhà nước về việc lựa chọn mục tiêu, giải pháp thực hiện mục tiêu. 2.3.2. Chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT - Chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT là tổng thể hành động của chính phủ và địa phương nhằm tác động đến sự phát triển các cơ sở chăm sóc NCT bao gồm việc lựa chọn và xác định các mục tiêu, giải pháp CS có liên quan đến ba khía cạnh: quản lý hành chính và quản lý chất lượng dịch vụ các cơ sở chăm sóc NCT, ưu đãi khuyến khích sự phát triển của các cơ sở và việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cung ứng cho thị trường chăm sóc NCT nhằm thúc đẩy các cơ sở chăm sóc NCT phát triển về số lượng, chất lượng, quy mô, với sự phân bố phù hợp với quy hoạch của nhà nước và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 2.4. Thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT 2.4.1. Khái niệm thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT Thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT là một quá trình được tổ chức bởi các cơ quan nhà nước thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản, kế hoạch thực hiện bởi sự tham gia và phối hợp của nhiều chủ thể có liên quan (các cơ quan nhà nước các cấp, ngành, các cơ sở chăm sóc NCT và các chủ thể quản lý/sở hữu cơ sở chăm sóc NCT hiện tại và trong 8
  11. tương lai) nhằm biến mục tiêu phát triển các cơ sở chăm sóc NCT đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước và nhu cầu của xã hội. 2.4.2. Chủ thể thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT - Chủ thể tổ chức triển khai thực hiện CS: ngành LĐTBXH; - Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện: Các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp với Bộ/Sở LĐTBXH triển khai thực hiện CS; - Chủ thể là đối tượng CS và đối tượng thụ hưởng: các nhà cung cấp được cấp phép hoạt động chăm sóc NCT bởi ngành LĐTBXH và chưa được cấp phép, các tổ chức/cá nhân có nhu cầu đầu tư thành lập cơ sở TGXH và NCT, gia đình NCT/người chăm sóc. 2.4.3. Quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT Quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội được xác định theo lý thuyết và thực tiễn bao gồm 5 bước: 1) Xây dựng văn bản và KH triển khai thực hiện CS 2) Tuyên truyền, phổ biến thực hiện CS 3) Phân công, phối hợp thực hiện CS 4) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện CS 5) Sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện CS 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT Dựa theo mô hình 7C, các yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy và rào cản từ quan điểm của các bên liên quan bao gồm: - Nội dung: bao gồm mục tiêu, giải pháp, công cụ/giải pháp trong được đưa ra trong các văn bản CS. - Bối cảnh: môi trường chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá, luật pháp ảnh hưởng tới quá trình thực hiện CS. - Năng lực: nguồn lực và năng lực (kiến thức, kỹ năng) của người thực hiện CS. - Cam kết: sự ủng hộ, sẵn lòng quan tâm thực hiện của cán bộ CS, người đứng đầu, thể hiện bằng lời nói, văn bản chính thức và hành động thực tế giải quyết vấn đề phát sinh. - Liên minh: sự thành lập và tương tác của các nhóm lợi ích. 9
  12. - Phối hợp: sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan thông qua việc đối thoại CS, tiếp nhận các ý kiến đóng góp, cơ chế giám sát, đào tạo và sự tham gia trong quá trình đánh giá hiệu quả việc thực hiện CS. - Truyền thông: kênh và hiệu quả truyền thông nội bộ giữa các bên liên quan bằng nhiều hình thức đa dạng. 2.6. Quan điểm định hướng và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam 2.6.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm đến công tác phát triển cơ sở chăm sóc NCT và có nhiều văn bản quy định với nhiều mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao sức khoẻ và an sinh cho nhóm NCT. Để đạt được các mục tiêu, nhóm nhiệm vụ và giải pháp bao gồm: sắp xếp lại hệ thống các cơ sở BTXH công lập, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc NCT và ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như NCT. 2.6.2. Hệ thống CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam Hệ thống CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam được thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau, được xây dựng ở mọi cấp từ Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới Luật. Có 25 văn bản liên quan đến việc phát triển cơ sở chăm sóc NCT, trong đó, 04 văn bản CS quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ, 15 văn bản về CS ưu đãi và 03 văn bản CS đào tạo và phát triển nguồn lực cho thị trường chăm sóc NCT. Chính sách quản lý về hành chính: Chính phủ ban hành quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập chăm sóc NCT, giao cho Bộ LĐTBXH thực hiện. Trong đó, quy định rõ việc phân bổ mạng lưới cơ sở TGXH theo từng Vùng địa lý. Chính phủ quy định cụ thể các tiêu chuẩn quản lý về mặt hành chính để quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và giải thể cơ sở TGXH trong NĐ 103. Chính sách ưu đãi: khuyến khích XHH các thành phần kinh tế tham gia vào hệ thống cơ sở TGXH chăm sóc NCT và có CS ưu đãi về hỗ trợ đầu tư, 10
  13. giao/ cho thuê đất, cho thuê/ xây dựng cơ sở vật chất cho cơ sở TGXH, miễn/ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, ưu đãi về tín dụng và huy động vốn, miễn giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, giá điện, nước ưu đãi cho cơ sở TGXH, TGXH cho đối tượng bảo trợ. Chính sách quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: quy định quản lý nhà nước về nguồn nhân lực với tiêu chuẩn về định mức và các tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp của nhân viên CTXH, điều dưỡng và có CS đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ TGXH với việc đào tạo hệ vừa học vừa làm trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học về CTXH, đào tạo kỹ năng chuyên sâu chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên TGXH, CTXH. 2.7. Khung phân tích của luận án Việc đánh giá quá trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT được tác giả xem xét và phân tích từ hai góc độ và xây dựng Khung phân tích tiếp cận theo quy trình thực hiện CS và Ma trận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện CS như sau: 11
  14. Bảng 1. Khung phân tích của luận án 12
  15. Xây dựng kế Tuyên truyền Phân công phối Theo dõi, kiểm Sơ kết, tổng kết, hoạch thực phổ biến hợp thực hiện tra, giám sát đánh giá hiện - Kế hoạch - Có sự phân tiến độ thực công cụ thể về hiện, ngân - Kế hoạch nhiệm vụ của - Nội dung CS sách, cơ chế Nội truyền thông các bên liên phù hợp với giám sát được N/A dung được xây dựng quan thực tiễn triển xây dựng và triển khai - Nội dung CS khai - Nội dung CS đáp ứng nhu cầu phù hợp, rõ thực tiễn ràng - Sự phù hợp - Sự tác động - Sự phù hợp về - Sự thống nhất của các văn của văn hoá, xã hoàn cảnh của về chính trị trong Bối bản triển khai hội đến sự ủng đối tượng việc phân công N/A cảnh với hệ thống hộ với công tác hưởng lợi với phối hợp thực văn bản pháp tuyên truyền, thực tiễn triển hiện luật phổ biến CS. khai - Năng lực của cán bộ lên kế hoạch thực - Năng lực - Nhân lực phục - Phát triển năng Năng hiện tuyên truyền CS vụ cho công tác lực đội ngũ thực N/A lực - Nguồn lực trong ngành, triển khai hiện CS được sắp xếp liên ngành để thực hiện kế hoạch - Sự ủng hộ - Sự cam kết xử của lãnh đạo - Sự cam kết của - Sự cam kết thực - Sự ủng hộ của lý của các bên Cam chính quyền các bên liên hiện sơ kết, tổng lãnh đạo và cán tham gia trong kết - Kế hoạch quan và cơ quan kết, đánh giá bộ thực thi quá trình giám công tác được truyền thông thực hiện CS sát xây dựng - Các nhóm phi - Sự tham gia - Sự tham gia của chính thức xây của đối tượng đối tượng hưởng Liên dựng kênh hưởng lợi CS lợi trực tiếp N/A N/A minh truyền thông vào quá trình - Sự tham gia của riêng thực hiện các cá nhân, tổ chức có liên quan - Các bên tham - Phân công - Cơ chế phối gia vào công tác trách nhiệm, cơ - Phối hợp hợp nội bộ cùng truyền thông chế giám sát - Đánh giá liên Sự phối trong việc xây ngành trong quá - Cơ chế phối giữa các bên ngành về thực hợp dựng kế hoạch trình thực hiện hợp các bên liên quan hiện thực hiện - Cơ chế phối tham gia tuyên - Cơ chế báo hợp liên ngành truyền CS cáo Truyền - Thông tin thông - Xây dựng kế truyền thông - Hiệu quả - Kênh truyền hoạch truyền N/A giữa các bên liên truyền thông thông, nội dung thông quan công khai, truyền thông minh bạch Bảng 2. Ma trận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng theo quy trình chính sách 13
  16. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI 3.1. Khái quát về Hà Nội và người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội 3.1.1. Vài nét khái quát về Hà Nội Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế và giao dịch quốc tế của Việt Nam, là thành phố lớn, có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Hà Nội có tỷ lệ gia tăng dân số 3.7%, tuổi thọ trung bình là khoảng 75 tuổi. Hà Nội có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước, tạo điều kiện phân bổ ngân sách an sinh xã hội; thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm 5 tình thành cao nhất cả nước làm gia tăng khả năng chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Thu ngân sách liên tục tăng, CS đảm bảo an sinh xã hội luôn được quan tâm thực hiện, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, áp lực đô thị hóa, mất cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phân bổ nguồn lực không đồng đều giữa các khu vực, chăm sóc NCT. 3.1.2. Vấn đề về người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội Hà Nội là khu vực có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao tuổi cao, tỷ lệ NCT ở nhóm đại lão (trên 80 tuổi) đạt 17,9%. Tỷ lệ phân bố số NCT ở 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã tại địa bàn Hà Nội tương đối đồng đều, trong đó khu vực 12 quận nội thành có số lượng NCT cao hơn so với 19 huyện, thị xã (khoảng 4300 NCT). NCT Hà Nội đối mặt nhiều vấn đề sức khoẻ. Mức sống của NCT còn khó khăn và chưa đáp ứng được các nhu cầu sống cơ bản, đặc biệt là nhóm NCT di cư. NCT ở đây đối mặt với khó khăn về mức sống, nhu cầu và khả năng chi trả DVCS của NCT là có nhưng đó cũng là một gánh nặng cho các hộ gia đình Hà Nội. Nhiều NCT được hưởng CS bảo trợ xã hội của nhà nước. Số lượng NCT sống một mình nhưng tự nguyện chăm sóc tại cộng đồng cao gấp 3 lần số NCT vào cơ sở bảo trợ. 3.2. Đánh giá quy trình thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại Hà Nội 3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện CS 3.2.1.1. Thực trạng và kết quả xây dựng kế hoạch thực hiện CS Số lượng văn bản triển khai còn ít về số lượng, chỉ có 04 văn bản cụ 14
  17. thể về phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội. Các văn bản khác về CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT công lập và ngoài công lập được thể hiện chỉ là một hợp phần trong CS về NCT và chăm sóc NCT nói chung. 3.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng kế hoạch thực hiện CS - Yếu tố nội dung: Hệ thống văn bản triển khai CS được xây dựng đầy đủ, có cấu trúc phù hợp theo các tiêu chuẩn chung; các mục tiêu chung và giải pháp được đưa ra phù hợp với mục tiêu chung của cả nước, các công cụ CS ưu đãi đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng hưởng lợi và có tác động thúc đẩy nhu cầu đầu tư cơ sở - Yếu tố bối cảnh: Việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT được đưa ra trong bối cảnh văn bản quy phạm pháp luật mang tính định khung và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được hình thành thành hệ thống, phù hợp quan điểm thống nhất của Đảng và Nhà nước - Yếu tố năng lực: Cán bộ Sở LĐTBXH và Sở Tài chính hiểu rõ về CS được phân công phụ trách, nhưng cán bộ cấp Sở ở các ngành khác không nắm rõ các CS liên ngành. Cùng với sự hạn chế về nguồn nhân lực và kinh phí, các kế hoạch triển khai chỉ được lồng ghép trong kế hoạch chung của TP, Sở LĐTBXH, Tài Chính; các sở khác không xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc phụ thuộc văn bản CS gốc để thực hiện. - Yếu tố cam kết: Sự ủng hộ của lãnh đạo ở cam kết lời nói/văn bản mà chưa có hành động cụ thể, kế hoạch công tác cá nhân của cán bộ thực hiện CS không được xây dựng, đánh giá chỉ tiêu thực hiện. - Yếu tố phối hợp: xây dựng kế hoạch triển khai CS giữa các bên liên quan mờ nhạt do thiếu tầm nhìn chung về mục tiêu và giải pháp. - Yếu tố truyền thông: Kế hoạch truyền thông về các CS phát triển các dịch vụ và cơ sở chăm sóc NCT không được xây dựng. 3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến CS 3.2.2.1. Thực trạng và kết quả tuyên truyền, phổ biến CS Với sự phát triển của công nghệ, hệ thống các văn bản CS sau khi ban hành được truyền thông một cách nhanh chóng và rộng rãi hơn tới các đối tượng liên quan thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, cổng thông tin điện tử mở, hoặc hệ thống thông tin nội bộ của các ban ngành. 15
  18. 3.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuyên truyền, phổ biến CS - Yếu tố nội dung: Nội dung tuyên truyền, phổ biến CS không được xây dựng tập trung vào CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT cho đối tượng thụ hưởng trực tiếp. - Yếu tố bối cảnh: Yếu tố xã hội và văn hoá trong bối cảnh ở Hà Nội hiện nay có tác động thúc đẩy sự thành công của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển cơ sở TGXH ngoài công lập, ngược lại những định kiến xã hội đang tồn tại là rào cản lộ trình xã hội hoá của các cơ sở TGXH công lập - Yếu tố năng lực: Năng lực tuyên truyền, phổ biến CS trong Sở LĐTBXH và giữa các sở không đồng đều, phụ thuộc ở sự chủ động của các cơ sở chăm sóc NCT. - Yếu tố cam kết: Các cơ quan, tổ chức có liên quan và cơ quan truyền thông tại Hà Nội thiếu sự cam kết chủ động tuyên truyền CS và tổ chức truyền thông. - Yếu tố liên minh: Các cơ sở chăm sóc NCT được cấp phép tự xây dựng nhóm truyền thông riêng nhưng sự tham gia tích cực của các thành viên giảm dần, chỉ một số thành viên tích cực tuyên truyền, phổ biến CS. - Yếu tố phối hợp: Phối hợp tuyên truyền CS trong ngành LĐTBXH theo ngành dọc thuận lợi với các cơ sở TGXH công lập nhưng hạn chế với cơ sở TGXH ngoài công lập hoặc các nhà đầu tư, chủ các cơ sở khác. Sự phối hợp tuyên truyền CS giữa liên ngành hạn chế do thiếu ứng dụng công nghệ thông tin. 3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện CS 3.2.3.1. Thực trạng và kết quả phân công, phối hợp thực hiện CS Việc thực hiện các CS TGXH nói chung và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội, UBND TP Hà Nội đã chỉ đạo các Sở ban ngành chức năng, UBND các Quận/Huyện/Thị xã/Xã/Phường/Thị trấn, các hội đoàn thể phối cùng phối hợp triển khai các CS này. 3.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phân công, phối hợp thực hiện CS - Yếu tố nội dung: Các văn bản CS thể hiện nhất quán sự phân công phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan trong quy trình thực hiện CS - Yếu tố bối cảnh: Sự thống nhất về quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà 16
  19. nước trong việc phân công nhiệm vụ chủ trì cho ngành LĐTBXH - Yếu tố năng lực: Sự tham gia của nhân lực trong nội bộ các cơ quan thực thi CS không rõ ràng. - Yếu tố cam kết: Có sự ủng hộ tích cực về mặt quan điểm của cơ quan ban hành và quản lý các CS phát triển các cơ sở chăm sóc NCT, đặc biệt là cán bộ CS quản lý trực tiếp, người thường không giữ vị trí lãnh đạo trong Sở được đánh giá tốt. - Yếu tố phối hợp: Sự phối hợp của các bên liên quan trong các thủ tục hành chính cho cơ sở ngoài công lập hạn chế về quy trình giải quyết. Sự phối hợp giải quyết cơ chế cho cơ sở công lập hạn chế về thời hạn xử lý. Đặc biệt thiếu hụt cơ chế phối hợp giữa ngành LĐTBXH và Y tế hỗ trợ các cơ sở TGXH vận hành DVCS cho NCT chất lượng. - Yếu tố liên minh: Có sự tách biệt rõ về thụ hưởng CS giữa các nhóm cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập. - Yếu tố truyền thông: Thông tin không được công khai minh bạch khiến các bên liên quan khó tiếp cận thông tin. 3.2.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện CS 3.2.4.1. Thực trạng và kết quả theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách Hàng năm, Sở LĐTBXH phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan theo sự phân công phối hợp thực hiện tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các CS được ban hành. Việc giám sát được thực hiện thông qua các hoạt động tìm hiểu cơ sở, các hoạt động rà soát văn bản, các báo cáo định kỳ từ địa phương. 3.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bước theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách - Yếu tố nội dung: Nội dung chính sách trong thực tiễn triển khai lộ ra những bất cập về giải pháp thiếu thực tế, thiếu hệ thống văn bản pháp lý dưới luật, thiếu tính chiến lược và quản lý chất lượng chăm sóc tại các cơ sở cũng như các chính sách ưu đãi ưu tiên phát triển các cơ sở chăm sóc NCT ngoài công lập mang tính cào bằng, chưa xác đính đúng đối tượng hưởng ưu đãi khiến các bên liên quan khó tiếp cận/hưởng lợi trong quá trình triển khai. 17
  20. - Yếu tố bối cảnh: Vấn đề về thu nhập, tiết kiệm của NCT cũng như các chương trình bảo hiểm xã hội và các CS trợ cấp cho đa phần NCT hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc thực tế của NCT, gây cản trở cho phát triển của các cơ sở ngoài công lập trong quá trình triển khai CS. - Yếu tố năng lực: Việc theo dõi, giám sát việc thực hiện CS không hiệu quả do hạn chế về năng lực của cán bộ thực hiện CS - Yếu tố cam kết: Việc theo dõi giám sát hạn chế do cam kết hành động của các bên tham gia chưa đủ quyết liệt - Yếu tố phối hợp: Việc phối hợp giám sát liên ngành còn nhiều hạn chế do chưa có cơ chế giám sát cụ thể, chưa có có các bộ tiêu chí đánh giá, giám sát về các khía cạnh của việc phát triển các cơ sở chăm sóc NCT và chưa quan tâm đến cơ chế xử lý sau báo cáo. - Yếu tố truyền thông: Các kiến nghị của các cơ sở - cơ chế truyền thông nội bộ - dường như ít có tác động tới quá trình thay đổi. 3.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện CS 3.2.5.1. Thực trạng và kết quả sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện CS UBND TP Hà Nội và cơ quan quản lý thực hiện CS (Sở LĐTBXH TP) cũng đã có nhiều những hoạt động liên quan tới việc sơ kết, tổng kết đánh giá theo giai đoạn các nội dung CS liên quan tới việc phát triển cơ sở chăm sóc NCT. Hiện tại, hoạt động tổng kết và đánh giá quá trình thực hiện CS được thực hiện lồng ghép với các hoạt động kiểm tra giám sát định kỳ hàng năm. 3.2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện CS - Yếu tố cam kết: Do thiếu sự quan tâm nên các hoạt động đánh giá quá trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội chỉ theo định kỳ hàng năm và được thực hiện lồng ghép với báo cáo chung về chăm sóc NCT. - Yếu tố liên minh: Các cơ sở (công lập và ngoài công lập) cũng được mời tham dự và đóng góp ý kiến vào việc thực hiện CS nhưng sự tham gia tiếp tục giảm dần theo thời gian. - Yếu tố phối hợp: Sự phối hợp liên ngành về đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện CS mang tính hình thức. - Yếu tố truyền thông: Các báo cáo tổng kết đánh giá của UBND và Sở 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1