intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN NHƯ HIỀN ®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
  2. HÀ NỘI ­ 2016 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Hồ Khang 2. PGS.TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh                                Phản biện 1:.......................................................  ......................................................... Phản biện 2:.......................................................  ......................................................... Phản biện 3:.......................................................  ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học  viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  3. Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia  và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tàì  1.1. Về khoa học Làm rõ thêm đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng  phù hợp với từng giai đoạn lịch sử  cụ  thể; đồng thời cũng làm sáng tỏ  một giai đoạn đấu tranh kiên cường, dũng cảm, khẳng định những đóng   góp của Đảng bộ và nhân dân Quảng Bình trong cuộc KCCMCN với tư  cách là tiền tuyến lớn của hậu phương miền Bắc, hậu phương trực tiếp   của tiền tuyến lớn miền Nam và của chiến trường Trung Lào, Nam Lào.  1.2. Về thực tiễn Luận án sẽ bổ sung vào việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo và chỉ  đạo nhiệm vụ  hậu phương của Đảng trong cuộc kháng chiến chống  Mỹ  nói chung và hậu phương Quảng Bình nói riêng, rút ra những kinh   nghiệm lịch sử  cụ  thể  vận dụng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo  vệ Tổ quốc hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Làm rõ vai trò của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực  hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số  kinh nghiệm có giá trị  tham khảo, góp phần phục vụ  công cuộc xây  dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ
  5. 2 ­ Phân tích đường lối, chủ  trương của Đảng về  thực hiện nhiệm  vụ  hậu phương giai đoạn 1964 ­ 1975; sự  vận dụng của Đảng bộ  tỉnh  Quảng Bình vào điều kiện cụ thể của địa phương. ­ Trình bày và làm rõ sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương   của   Đảng   bộ   tỉnh   Quảng   Bình   bao   gồm:   xây   dựng   tiềm   lực   hậu  phương, đảm bảo giao thông vận, chi viện miền Nam và chiến trường  Lào. ­ Phân tích những  ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế  trong   sự lãnh đạo của Đảng bộ Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ  hậu phương; trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu  Luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh  Quảng  Bình   đối  với   xây  dựng,  bảo  vệ   hậu  phương,  chi   viện  tiền   tuyến miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào giai   đoạn 1964 ­ 1975. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương  và quá trình chỉ  đạo thực hiện của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình về  thực   hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975.   ­ Về thời gian: Luận án lấy năm 1964 làm mốc bắt đầu nghiên cứu  bởi vì tháng 8­1964, sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ sử dụng lực lượng   hải quân, không quân đánh phá hậu phương chiến lược của miền Nam   nói chung và Quảng Bình nói riêng. Bắt đầu từ thời điểm đó, Quảng Bình 
  6. 3 bước vào giai đoạn tích cực thực hiện xây dựng, bảo vệ và chi viện cho  tuyền tuyến từ  vị  trí hết sức đặc thù của mình. Luận án lấy năm 1975   làm  mốc kết thúc bởi   đó là năm kết thúc thắng lợi  cuộc KCCMCN,   Quảng Bình kết thúc một giai đoạn lịch sử, hoàn thành thắng lợi nhiệm  vụ hậu phương. ­ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn Quảng  Bình kéo dài từ  Đèo Ngang đến tiếp giáp đặc khu Vĩnh Linh và đề  cập  đến một số khu vực địa lý có liên quan (những nơi mà các lực lượng chi  viện của Quảng Bình đã tham gia). 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  lý luận, phương pháp  luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của  ĐCSVN về  vai trò của hậu phương, về mối quan hệ giữa hậu phương   và tiền tuyến trong chiến tranh. 4.2. Nguồn tài liệu ­   Các   Nghị   quyết,   Chỉ   thị,   điện   văn,   báo   cáo   của   Trung   ương  Đảng, Chính phủ, Quân khu IV, Đảng bộ  Quảng Bình từ  1954 ­ 1975   (chủ yếu là từ năm 1964 đến năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ  tại các cơ quan Trung ương và địa phương; ­ Các công trình nghiên cứu về  cuộc kháng chiến chống Mỹ  của  các cơ quan nghiên cứu có uy tín đã được công bố. ­ Các công trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có  hậu phương Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ.
  7. 4 ­ Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các lãnh đạo, lão   thành cách mạng, nhân chứng lịch sử  về  cuộc kháng chiến chống Mỹ,  về Quảng Bình những năm 1964­1975; ­ Sách, báo, phim,  ảnh tư  liệu nước ngoài, chủ  yếu là của các tác   giả Mỹ về cuộc chiến tranh Việt Nam. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp logich   nhằm tái hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong  thực hiện nhiệm vụ hậu phương; đồng thời, sử dụng phương pháp phân   tích, thống kê, so sánh, đối chiếu… nhằm làm rõ những thành tựu, hạn  chế; lý giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế cũng như  rút ra  những kinh nghiệm lịch sử  trong quá trình Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình   lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương. 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về tư liệu Cung cấp hệ thống tư liệu (tư  liệu thành văn và tư  liệu thực địa)  về  quá trình thực hiện nhiệm vụ  hậu phương của Quảng Bình từ  năm  1964 đến năm 1975 dưới sự lãnh đạo của Đảng.  5.2. Về nội dung  Luận án phục dựng lại quá trình thực hiện nhiệm vụ hậu phương   của Đảng bộ, quân và dân Quảng Bình; làm sáng tỏ những đóng góp, vai  trò của hậu phương Quảng Bình đối với tiền tuyến những năm 1964 ­  1975; Tổng hợp, hệ  thống, đúc kết kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ  hậu phương; Kết quả 
  8. 5 nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ  công tác nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã  công bố  liên quan đến đề  tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và  phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
  9. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cho đến nay, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm  vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975 được đề  cập ở  những mức   độ, phạm vi, góc độ khác nhau trong một số công trình lịch sử sau: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1.   Các   công   trình   nghiên   cứu   về   hậu   phương   và   hậu  phương miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Một số công trình, bài viết cơ bản như: Lịch sử kháng chiến chống   Mỹ, cứu nước;  Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 ­ 1975 ;  Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ­ Thắng lợi và bài học;  Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 ­ 1975. Thắng lợi và bài học;  Hậu   phương   chiến   tranh   nhân   dân   Việt   Nam   (1954   ­   1975);  Hậu   phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến cuôc kháng chiến chống Mỹ,   cứu nước (1954 ­ 1975); Hậu phương lớn, tiền tuyến lớn; Cuộc kháng   chiến chống Mỹ, cứu nước ­ những mốc son lịch sử; Trường Sơn ­ có   một thời như  thế;  Đường Hồ  Chí Minh ­ khát vọng độc lập, tự  do và   thống nhất Tổ quốc; Lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển. Ngoài ra có  thể  kể  đến Luận án tiến sĩ của Đặng Thị  Thanh Trâm: Đảng lãnh đạo   xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc (1965 ­ 1972) . Ở  mức độ khác nhau, các công trình, bài viết đó đều phản ánh một số khía  cạnh liên quan đến chủ đề của luận án.
  10. 7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về  hậu phương Quảng Bình,  về  sự  lãnh đạo của Đảng bộ  Quảng Bình đối với việc thực hiện   nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Một số  công trình tiêu biểu như:  Vai trò của hậu phương Quân   khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Mặt trận giao thông vận   tải trên địa bàn Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ;  Lịch sử  Đảng bộ  Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước   (1954 ­ 1975)... Hậu phương Quảng Bình trong cuộc  KCCMCN  được đề  cập cụ  thể trong một số công trình: Lịch sử Đảng bộ Quảng Bình (1954 ­ 1975);  Lịch sử  Quảng Bình chống Mỹ, cứu nước (1954 ­ 1975); Lại Văn Ly,  Tuyến lửa những năm sôi động. Các bộ  lịch sử  của các huyện trên địa  bàn tỉnh Quảng Bình trong  KCCMCN, như:  Lịch sử  Đảng bộ  huyện   Minh Hoá (1930 ­ 1975); Lịch sử Đảng bộ  huyện Quảng Trạch (1954 ­   1975); Lịch sử  Đảng bộ  huyện Bố  Trạch (1954 ­ 1975); Lịch sử  Đảng   bộ Đồng Hới (1954 ­ 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Ninh (1954   ­ 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Lệ Thuỷ (1954 ­ 1975). Về lịch sử đoàn  thể quần chúng, có các cuốn: "Lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng   phụ  nữ  Quảng Bình (1930 ­ 1975)"; "Lịch sử  phong trào công nhân và   công đoàn tỉnh Quảng Bình (1885 ­ 1975)". Về lịch sử các ngành có các  cuốn: "Lịch sử  giao thông vận tải Quảng Bình (1885 ­ 1999)"; "Lịch sử   giáo dục ­ đào tạo Quảng Bình";  "Lịch sử  văn hóa ­ thông tin Quảng   Bình (1945 ­ 2000)"; "Lịch sử công an nhân dân tỉnh Quảng Bình 1945 ­   1975";   "Lịch   sử   công   nghiệp,   thủ   công   nghiệp   Quảng   Bình   (1959   ­   2000)"...
  11. 8 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Một số công trình tiêu biểu: cuốn Cuộc chiến tranh dài ngày nhất   của nước Mỹ, tác giả George Herring; cuốn Nhìn lại quá khứ. Tấn thảm   kịch   và   những   bài   học   về   Việt   Nam,   của   Robert   McNamara;  Cuốn  “North Vietnam’s strategy for survival” (“Chiến lược sống còn của Bắc  Việt Nam”);  “The ten thousand day war Vietnam: 1945 ­ 1975”  (“Việt  Nam cuộc chiến tranh mười nghìn ngày: 1945 ­ 1975”)... Trong các cuốn  sách đề cập đến mảnh đất Quảng Bình, chiếc cầu nối giữa hậu phương  lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT  Phân tích các yếu tố  tự  nhiên, xã hội tác động trực tiếp đến quá  trình xây dựng hậu phương Quảng Bình trong cuộc KCCMCN.  Khảo cứu, bổ sung và hệ  thống hóa tư  liệu để  tái hiện một cách   chân thực quá trình xây dựng, bảo vệ và thực hiện vai trò của một hậu  phương đối với tiền tuyến trong cuộc KCCMCN.   Đánh   giá   vai   trò   của   hậu   phương   Quảng   Bình   trong   cuộc  KCCMCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng như  đối với tiền tuyến  miền Nam.   Đúc rút bài học kinh nghiệm về  xây dựng hậu phươ ng trong  kháng chiến. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
  12. 9 NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH  GIAI ĐOẠN 1964 ­ 1968 2.1. NHỮNG CĂN CỨ  ĐỂ  ĐẢNG BỘ  TỈNH QUẢNG BÌNH XÁC  ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH 2.1.1. Những căn cứ  để  Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình xác định chủ  trương 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội và truyền thống văn   hóa ­ lịch sử của tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh nằm ven biển Bắc Trung Bộ, kéo dài từ  đèo Ngang vào đến Vĩnh Linh (Quảng Trị), gắn liền với dải Trường   Sơn Bắc  ở phía Tây và Biển Đông ở  phía Đông. Vùng đất Quảng Bình   có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời với nhiều thăng trầm và biến   động. Khi Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Quảng Bình là một trong   những tỉnh có phong trào đấu tranh chống Pháp rất sớm. Trong 9 năm   kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân Quảng Bình đã làm nên  một “Quảng Bình quật khởi” với những chiến công oanh liệt. Trong  cuộc KCCMCN, Quảng Bình chính là hình  ảnh của miền Bắc nước ta  thu nhỏ lại xét theo phương diện địa lý ­ kinh tế. Bên cạnh cái chung đó,  Quảng Bình cũng có những nét riêng biệt của địa phương, và đó là đặc   điểm để có thể thấy được tầm quan trọng của địa chính trị nơi đây trong   tư cách là một hậu phương trực tiếp trong cuộc KCCMCN 2.1.1.2.   Qu ảng   Bình   th ực   hi ện   nhi ệm   v ụ   h ậu   ph ươ ng   tr ướ c năm 1964
  13. 10 Từ năm 1954 đến năm 1964, do vị trí chiến lược, Quảng Bình vừa  khôi phục, xây dựng kinh tế, văn hoá, đảm bảo an ninh ­ quốc phòng,  xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân, du kích; bước đầu xây  dựng hệ  thống  GTVT, vừa  ổn định phát triển đời sống của nhân dân,  vừa chuẩn bị tiềm lực phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng  miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế.  Về  chính trị, Đảng bộ Quảng Bình đã đặt nhiệm vụ chống cưỡng  ép, dụ dỗ di cư vào Nam là một trong những công tác quan trọng.  Về kinh tế, từ năm 1954 ­ 1957, Quảng Bình hoàn thành khôi phục  kinh tế, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội (1958 ­ 1960) và  thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất (1961 ­   1965). Kết quả trên các mặt về nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công  nghiệp có nhiều tiến bộ  Về  văn hoá, giáo dục, y tế, ngay sau năm 1954, Đảng bộ  chỉ đạo  thực hiện chăm  lo việc học tập và bảo vệ  sức khoẻ  cho nhân dân.  Ngành giáo dục đã tập trung khôi phục các trường bị  gián đoạn trong   chiến tranh.  Do vị  trí đặc biệt của tỉnh, Đảng bộ  Quảng Bình chú trọng tăng  cường công tác  an ninh, quốc phòng và  GTVT. Tỉnh đội đã điều động  Tiểu đoàn 929 chốt  ở  Bãi Dinh và Cha Lo để  bảo vệ  tuyến biên giới  phía Tây của tỉnh. Trên tuyến biển, từ  Đèo Ngang vào Vĩnh Thái (Vĩnh  Linh), Tiểu đoàn 501 đảm nhiệm nhiệm vụ  bảo vệ. Để  đáp  ứng yêu  cầu của chiến trường miền Nam, Trung  ương  Đảng quyết  định mở  tuyến giao thông chiến lược 559.  Ở phía Đông, trên địa bàn Thanh Khê  (Bố Trạch), Tiểu đoàn 603 được thành lập. 
  14. 11 Kế  hoạch phát triển kinh tế  xã hội 5 năm lần thứ  nhất (1961 ­   1965) ở Quảng Bình đang thực hiện có kết quả, thì đầu tháng 8 ­ 1964,   với việc xảy ra “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho máy bay ném bom bắn  phá một số nơi trên miền Bắc. Ngày 7­2­1965, Mỹ chính thức tiến hành  cuộc  CTPH  bằng không quân và hải quân trên toàn bộ  lãnh thổ  miền  Bắc Việt Nam. Từ  đó, Quảng Bình phải chuyển hướng xây dựng và  phát triển kinh tế cho phù hợp với tình hình thời chiến. 2.1.1.3. Quảng Bình trước những thách thức mới Sau một loạt các hành động chống phá và khiêu khích miền Bắc,   để  kiếm cớ  ném bom miền Bắc, đầu tháng 8 ­ 1964, Mỹ  cố  tình dựng  nên sự kiện Vịnh Bắc Bộ. Từ ngày 5­8­1964, Mỹ liên tục cho nhiều tốp   máy bay ném bom đồng loạt nhiều vị  trí quan trọng  ở  miền Bắc Việt  Nam, từ Quảng Bình đến Quảng Ninh. Ngày 7­2­1965, lấy cớ “trả đũa”  quân giải phóng tiến công doanh trại Mỹ ở Plâycu (đêm 6­2­1965), Tổng   thống Mỹ Johnson ra lệnh cho không quân Mỹ mở chiến dịch “Mũi lao   lửa I” đánh vào thị  xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ  (Quảng Trị), chính thức  mở  rộng cuộc  CTPH  lần thứ  nhất  ở  miền Bắc. Ngay từ  đầu, Mỹ  đã  chọn Quảng Bình là tâm điểm để  tiến hành các hoạt động đánh phá   ngăn chặn nhằm cắt đứt sự  viện trợ  của hậu phương miền Bắc cho  tiền tuyến miền Nam. Vì vậy, Quảng Bình là địa bàn hứng chịu nhiều  cuộc ném bom ác liệt của Mỹ.  2.1.1.4. Chủ  trương của Trung  ương  Đảng và Quân khu uỷ   Quân khu IV
  15. 12 Sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, tháng 8­1964, Bộ Chính trị ra Chỉ thị  về  việc tăng cường sẵn sàng chiến đấu chống mọi âm mưu của Mỹ  khiêu khích và phá hoại miền Bắc. Đặc biệt, tháng 3­1965, Hội nghị  của BCHTƯ  Đảng lần thứ  11 đã họp và trên cơ  sở  phân tích âm mưu  và hành động của Mỹ, Hội nghị quyết định chuyển toàn bộ hoạt động   của miền Bắc từ  thời bình sang thời chiến nhằm đảm bảo cho miền  Bắc tiếp tục sự  nghiệp xây dựng CNXH  trong  điều kiện có chiến  tranh, đảm bảo cho miền Bắc có đủ  sức mạnh đánh bại cuộc CTPH  của không quân, hải quân Mỹ  và làm tròn vai trò, nhiệm vụ  của hậu   phương lớn đối với tiền tuyến lớn.  Ngày 7 và 8­5­1965, Hội nghị Quân uỷ Quân khu IV mở rộng được  tiến hành nhằm phân tích, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của Mỹ và đề  ra  nhiệm vụ  thích  ứng với những thay đổi của tình hình. Nghị  quyết của  Hội nghị  Quân khu uỷ  đã đặt nền tảng cho cơ  chế  và nền nếp hoạt  động lãnh đạo, chỉ  đạo chiến tranh, xây dựng và bảo vệ  hậu phương  trong cuộc KCCMCN.  2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình Ngày 18 đến 20­6­1965, Hội nghị  cán bộ  toàn tỉnh họp và đề  ra  nhiệm vụ  chuyển hướng xây dựng kinh tế  và tăng cường công tác an  ninh, quốc phòng. Để thực hiện nhiệm vụ hậu phương và phương châm  quyết   chiến,   quyết   thắng,   về   việc   sẵn   sàng   chiến   đấu,   Hội   nghị  Thường vụ Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ngày 6­8­1966 đề ra nhiệm vụ về  tổ chức lực lượng chiến đấu, phát triển đội ngũ dân quân di kích và lực  lượng vũ trang; về xây dựng căn cứ địa hậu phương, làm tốt nhiệm vụ  hậu cần. Năm 1967, Đảng bộ  tỉnh ban hành một Nghị  quyết riêng về 
  16. 13 đảm bảo  GTVT, nhằm đáp  ứng ngày càng cao cho cuộc chiến tranh.   Năm 1968, Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình ra Nghị  quyết   Thắng lợi to lớn   trong 3 năm chống Mỹ, cứu nước và nhiệm vụ trước mắt của tỉnh ta, đề  ra ba nhiệm vụ  quan trọng, chủ  chốt phục vụ  mục tiêu đánh bại hoàn  toàn cuộc CTPH của Mỹ.  2.2.   QUÁ   TRÌNH   CHỈ   ĐẠO   THỰC   HIỆN   NHIỆM   VỤ   HẬU  PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH 2.2.1. Xây dựng tiềm lực hậu phương 2.2.1.1. Công tác chính trị ­ tư tưởng Đảng bộ  Quảng Bình thường xuyên chú trọng giáo dục chính trị  cho nhân dân, toàn thể  cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc hơn về  đường lối cách mạng XHCN  ở miền Bắc, đường lối cách mạng miền  Nam và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, qua đó nâng cao ý  thức chính trị, củng cố  sự  đoàn kết nhất trí trong mọi tầng lớp nhân  dân, giữ vững ý chí, quyết tâm kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ và thực  hiện nhiệm vụ hậu phương. 2.2.1.2. Lĩnh vực kinh tế  Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình luôn chú trọng xây dựng kinh tế, tập   trung chuyển hướng xây dựng kinh tế trong tình hình có chiến tranh xảy  ra trên tất cả các mặt: về sản xuất nông nghiệp, về công nghiệp và thủ  công nghiệp, về thương nghiệp. Kiên quyết giữ  vững và phát triển sản  xuất nông nghiệp, công nghiệp và thủ  công nghiệp để  tự  giải quyết  những nhu cầu địa phương, trước hết là tự lực được lương thực. 2.2.1.3. Lĩnh vực văn hoá ­ giáo dục, y tế
  17. 14 Đảng bộ  tỉnh lãnh đạo chuyển hướng các hoạt động giáo dục, y   tế, văn hoá phù hợp với thời kì có chiến tranh. Về  giáo dục, Đảng bộ  tỉnh lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục thời chiến,  đảm bảo cho việc dạy và học. Trên lĩnh vực y tế  chăm sóc sức khoẻ  nhân dân, Đảng bộ tỉnh cũng đã kịp thời lãnh đạo thực hiện công tác cấp  cứu phòng không, chuẩn bị  hệ  thống hầm hào phòng tránh cho bệnh  nhân, dụng cụ thuốc men, câp cứu. Ngay khi trong chiến tranh, ngành y   tế  vẫn được hoàn chỉnh về  cơ  sở  vật chất, được tăng cường cán bộ,  phương tiện, dụng cụ  chuyên môn để  phục vụ  chiến đấu, sản xuất và  chăm sóc sức khoẻ  cho nhân dân. Đối với  văn hoá ­ nghệ  thuật,  triển  khai những định hướng phát triển văn hoá, văn nghệ  của Đảng trong  hoàn cảnh mới là phải đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thông tin ở các  đơn vị, cơ sở chiến đấu và sản xuất với khẩu hiệu "Tiếng hát át tiếng   bom", "Tiếng loa hoà tiếng súng". 2.2.1.4. Thực hiện quốc phòng toàn dân và công tác phòng tránh  Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình luôn nhận thức rõ vị  trí và vai trò quan  trọng của lực lượng hậu bị và DQTV nên đã có sự chỉ đạo cho các ban,  ngành, địa phương chăm lo công tác dự  bị  động viên và xây dựng lực   lượng. Đảng bộ  tỉnh cũng chủ  trương đẩy mạnh công tác quốc phòng  toàn dân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đối với công tác phòng tránh, khắp nơi trong tỉnh đều có hầm trú  ẩn.  Ở  những vùng trọng điểm, các đường giao liên, liên thôn đều có  hầm tròn, hầm chữ A, hầm chữ L cho người qua đường trú ẩn. Ở nông   thôn, các gia đình đều có hầm trú ẩn và hầm cá nhân ở  đồng ruộng.  Ở  những nơi địch thường xuyên đánh phá, nhân dân xây dựng thành những 
  18. 15 làng hầm, đưa mọi sinh hoạt của gia đình xuống lòng đất, thực hiện   bám đất, bám làng để chiến đấu, sản xuất. 2.2.2. Bảo vệ  địa bàn, đảm bảo giao thông vận tải và trung  chuyển hàng hóa 2.2.2.1. Bảo vệ địa bàn  Sau 4 năm chống CTPH lần thứ nhất của Mỹ (5­8­1964 đến 1­11­ 1968), quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và bắn cháy 3.234 máy bay Mỹ,  diệt và bắt sống hàng ngàn phi công Mỹ; bắn chìm và bắn bị thương 143  tàu chiến và tàu biệt kích. Trong đó, quân và dân Quảng Bình đã bắn rơi   596 chiếc, đóng góp to lớn vào thắng lợi chung của cả nước, buộc Mỹ  phải xuống thang chiến tranh. 2.2.2.2. Đảm bảo giao thông vận tải và trung chuyển hàng hóa Giao thông vận tải được coi là một trong những mặt trận quan  trọng trong cuộc chiến đấu chống CTPH của Mỹ. Để  đảm bảo GTVT,  Đảng bộ   tỉnh  thành  lập Ban  đảm bảo  GTVT   và thành  lập các  công  trường giao thông. Trên tuyến quốc lộ  1A, nhằm phá thế  “độc đạo”  tuyến GTVT đường bộ, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình quyết đinh mở  thêm  nhiều   đường   tránh   để   bổ   sung,   hỗ   trợ   cho   các   tuyến   đường   chính:  đường 22A, đường 20, đường 10...   Với ý chí  “tim có thể  ngừng đập nhưng mạch máu giao thông   không thể tắc”, “xe chưa qua nhà không tiếc, đường chưa thông không   tiếc máu xương”, nhân dân Quảng Bình đã bám trụ  kiên cường, vượt  qua muôn ngàn gian khổ, hy sinh để đảm bảo cho mạch máu giao thông  luôn thông suốt và mở  những con đường để  vận chuyển hàng hoá vào 
  19. 16 miền   Nam   một   cách   nhanh   nhất.   Những   cố   gắng   của   quân   và   dân  Quảng Bình trên mặt trận  GTVT  đã góp phần vào những thắng lợi  chung của quân và dân miền Nam, đẩy mạnh công cuộc giải phóng  miền Nam, thống nhất nước nhà. 2.2.3. Cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến 2.2.3.1. Thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến miền   Nam  Cuộc KCCMCN ngày càng ác liệt, cả  nước đã phải huy động tối  đa sức người, sức của để  chi viện cho chiến trường. Quảng Bình trong  những   năm   tháng   này   đã   tích   cực   huy   động   mọi   tiềm   lực   của   hậu   phương để  phục vụ cho chiến trường, đặc biệt là cho tiền tuyến miền  Nam để cách mạng được nhanh chóng đến ngày toàn thắng. 2.2.3.2. Giúp đỡ, ủng hộ cách mạng Lào  Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, tỉnh Quảng Bình đã bền bỉ  giúp Savannakhẹt xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, lực lượng vũ  trang, xây dựng kinh tế và phát triển văn hóa.  * * * Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Mỹ  luôn   tìm  mọi  cách   để   đánh  phá.  Dưới  sự   lãnh   đạo  của  Trung  ương  Đảng, Quân uỷ  Khu IV và trực tiếp là Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình, quân   và dân nơi đây đã ra sức xây dựng và bảo vệ  hậu phương vững chắc,   góp phần đánh bại âm mưu phá hoại miền Bắc của Mỹ trên địa bàn tỉnh 
  20. 17 và thực hiện tích cực nhiệm vụ  của một hậu phương với tiền tuyến   miền Nam.  Trong suốt khoảng thời gian từ năm 1964 đến năm 1968, nhân dân  Quảng Bình phải thường xuyên đối đầu trực tiếp với máy bay, tàu chiến  hiện đại bậc nhất của Mỹ, nhưng nhân dân Quảng Bình vẫn luôn hoàn  thành xuất sắc nhiệm vụ mọi mặt của hậu phương. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2