Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 7
download
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÃ VĂN BẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 HÀ NỘI - 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS, TS. NGUYỄN NGỌC ANH Phản biện 1: ............................................................ ............................................................ Phản biện 2: ............................................................ ............................................................ Phản biện 3: ............................................................ ............................................................ Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ trẻ em (BVTE) là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội và nhà nước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em để bảo đảm mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, không có các hành vi xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Trong những năm gần đây, thực hiện pháp luật (THPL) về BVTE đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn thiện; công tác quản lý nhà nước được tăng cường; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm,... Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, THPL về BVTE ở Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định: Môi trường sống tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu an toàn đối với trẻ em. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể BVTE chưa thực hiện tốt. Nhiều cha mẹ, người chăm sóc và bản thân trẻ em chưa nhận thức đầy đủ được trách nhiệm bảo vệ con em, thiếu kiến thức, kỹ năng về BVTE Nhiều gia đình sao nhãng việc BVTE hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa, biến chất về lối sống của một bộ phận xã hội làm gia tăng tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Việc quản lý, phát hiện, can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn, quy chuẩn. Việc chấp hành pháp luật về BVTE cũng chưa được thực hiện nghiêm; việc thực thi về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong phòng ngừa, can thiệp, phục hồi cho trẻ em còn chưa tốt. Bên cạnh đó, từ góc độ lý luận cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về BVTE nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam. Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng, đầy đủ và có hệ thống về THPL về BVTE. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ luật học.
- 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về BVTE, luận án đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE có hiệu quả ở Việt Nam 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung đề tài luận án; đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về BVTE và THPL về BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian tới 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận án là trên toàn quốc. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá về tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam; các số liệu chủ yếu trong 5 năm gần đây (2013-2018). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở Lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật nói chung và pháp luật về trẻ em nói riêng; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) nói chung và BVTE nói riêng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như các quan điểm về xây dựng và THPL trong thời kỳ mới. Cơ sở lý luận này là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn đề THPL về BVTE ở Việt Nam.
- 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận nói trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,… 5. Ý nghĩa khoa học lý luận và thực tiễn của luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay. Luận án có những đóng góp mới về khoa học sau đây: - Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận THPL về BVTE, xây dựng các khái niệm, nội dung, hình thức, các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. - Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay Đồng thời, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn Với những ý nghĩa như trên, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật về quyền con người, quyền của nhóm dễ bị tổn thương và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến quyền trẻ em. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài THPL về BVTE được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Luận án chia tình hình nghiên cứu trong nước thành 2 nhóm chính là: Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo vệ trẻ em và Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng được luận án nghiên cứu, đánh giá theo hai nhóm như tình hình nghiên cứu trong nước Ngoài ra, pháp luật nhiều nước không chỉ quy định quyền của trẻ em, trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện mà còn quy định rất cụ thể về các biện pháp thúc đẩy thực hiện quyền được bảo vệ, quyền sinh tồn của trẻ em. 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.3.1.1. Nhận xét tổng quát Nhìn một cách tổng thể, mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án khá lớn nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE để từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm THPL về BVTE trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.3.1.2. Những nội dung nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài Trên phương diện lý luận, đã có sự thừa nhận chung về sự cần thiết bảo đảm THPL về quyền trẻ em trong mối quan hệ THPL về quyền con người, quyền công dân Yêu cầu bảo đảm THPL về BVTE cũng được đề cập trong các công trình nghiên cứu được công bố ở các khía cạnh cụ thể về BVTE
- 5 Trên phương diện thực tiễn, các công trình đã tổng kết quá trình hình thành và phát triển pháp luật về BVTE theo các góc độ khác nhau, qua đó cũng đã một phần làm rõ THPL về BVTE ở từng cấp độ phòng ngừa; hỗ trợ và can thiệp. Về đề xuất, kiến nghị, phần lớn các nghiên cứu đề xuất các giải pháp độc lập phù hợp với các đối tượng nghiên cứu chính của các công trình đó 1.3.1.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu Một là, các công trình nêu trên dù cùng nghiên cứu về THPL về quyền trẻ em nhưng là nghiên cứu ở từng nhóm đối tượng cụ thể Hai là, vấn đề THPL về BVTE chưa được nghiên cứu một cách có chiều sâu trong những công trình Nội dung gần với đề tài thì chỉ được tiếp cận ở góc độ quyền trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em Số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cho đến nay đã có sự thay đổi lớn, cần cập nhật Ba là, chưa có công trình nào đề cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ bảo vệ là phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp Từ đó đề xuất đồng bộ các nhóm giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc THPL về BVTE dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật, luận án đặt ra một số giả thuyết và câu hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu sau: Giả thuyết 1: Về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ các khái niệm liên quan đến đề tài; chỉ ra đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE Từ đó, luận án cần trả lời một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây: Quan niệm như thế nào về pháp luật BVTE và THPL về BVTE? THPL về BVTE có những đặc điểm, vai trò như thế nào? Pháp luật điều chỉnh về BVTE có những nội dung gì? THPL về BVTE bằng những hình thức nào? Cần phải có những điều kiện gì để bảo đảm THPL về BVTE? Giả thuyết 2: Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua Đó là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam Nghiên cứu, đánh giá thực trạng THPL về BVTE, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của vấn đề THPL về BVTE trong thời gian qua Từ đó, luận án cần trả lời một số câu
- 6 hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây: Quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua diễn ra như thế nào? Thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay như thế nào? THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó? Giả thuyết 3: Về nghiên cứu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm THPL về BVTE Trên cơ sở phân tích về lý luận và thực tiễn THPL về BVTE, luận án cần xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn Trên cơ sở đó, luận án tập trung trả lời các câu hỏi: Bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay cần xuất phát từ những quan điểm mang tính nguyên tắc nào? Cần có những giải pháp gì để bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam có hiệu quả trong thời gian tới? Tiểu kết chƣơng 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu gần đây cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE; chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp THPL về BVTE với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính dẫn đến tình trạng thiếu các giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống bảo đảm THPL về lĩnh vực quan trọng này Đây chính là những nội dung mà luận án sẽ tập trung xem xét, luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận cũng như thực tiễn THPL về BVTE Luận án đã xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu
- 7 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.1.1.1. Khái niệm trẻ em và bảo vệ trẻ em Khái niệm trẻ em Khái niệm trẻ em được quốc tế sử dụng thống nhất trong nhiều văn kiện quốc tế, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi. Ở Việt Nam, khái niệm trẻ em được hiểu là những người dưới 16 tuổi. Trong luận án này, thuật ngữ "trẻ em" được áp dụng cho tất cả những người dưới 18 tuổi. Khái niệm bảo vệ trẻ em: Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em Pháp luật về BVTE là tổng thể các quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực khác nhau do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Thực hiện pháp luật về BVTE là quá trình hoạt động có mục đích để những quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.1.2.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trước hết dựa trên các qui định pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân của trẻ em và các qui định trực tiếp về bảo vệ trẻ em Quyền con người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Pháp luật ghi nhận, xác lập, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Thông qua pháp luật, quyền con
- 8 người được bảo vệ Để bảo đảm quyền con người, pháp luật đưa ra những điều cấm và những hành vi bắt buộc phải làm nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền con người được pháp luật xác lập là thiêng liêng, không thể xâm hại một cách tuỳ tiện và được bảo vệ bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của xã hội và nhà nước. Trẻ em với tư cách là những công dân nhỏ tuổi của đất nước cũng được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trẻ em cũng có những quyền của một công dân, được thừa nhận và tham gia vào nhiều hoạt động trong đời sống xã hội. Mỗi quốc gia đều có các quy định riêng để xử lý các vấn đề về trẻ em và BVTE. 2.1.2.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện với trình tự, thủ tục khác nhau Chủ thể pháp luật THPL về BVTE bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân trong xã hội có liên quan đến trẻ em. Các chủ thể này tham gia BVTE phụ thuộc vào từng cấp độ cụ thể và được pháp luật quy định khá chặt chẽ về trình tự và thủ tục ở mỗi cấp độ, đặc biệt là các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cấp cơ sở. 2.1.2.3. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em có tính tương thích giữa các chuẩn mực quốc tế và quốc gia về quyền con người của trẻ em Bảo vệ trẻ em không chỉ là mối quan tâm và trách nhiệm của riêng một quốc gia nào, mà nó đã trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm chung của cả cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã gia nhập và phê chuẩn hầu hết các văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con người và quyền trẻ em Trên cơ sở pháp luật về BVTE, Việt Nam đã tổ chức THPL về BVTE phù hợp và bảo đảm có tính tương thích giữa các chuẩn mực quốc tế và quốc gia về bảo vệ quyền con người của trẻ em. 2.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.1.3.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ trẻ em vào đời sống thực tiễn Pháp luật là công cụ để thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện có hiệu quả trong xã hội. Việc tuân thủ và thực thi các quy định của pháp luật về BVTE cũng chính là thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác BVTE trong thực tiễn cuộc sống. 2.1.3.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh Trẻ em có quyền được phát triển đầy đủ và toàn diện trong môi trường gia đình và xã hội. Hệ thống pháp luật về BVTE ngày càng hoàn thiện và
- 9 thực thi có thể được coi là đặt nền tảng cho hoạt động THPL về BVTE, tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện, bảo đảm cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và đảm nhận sứ mệnh là chủ nhân tương lai của đất nước. 2.1.3.3. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần bảo đảm trợ giúp trẻ em Thực hiện pháp luật về BVTE trước hết là nhằm mục đích tạo dựng một môi trường an toàn, lành mạnh dành cho trẻ em. Tuy nhiên, khi mà việc BVTE bằng những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không thành công thì cần thiết phải áp dụng các biện pháp hỗ trợ cho những trẻ em đã phải chịu ngược đãi, bóc lột, sao nhãng, xâm hại với mục đích thúc đẩy quá trình phục hồi và tái hòa nhập, phòng ngừa tổn thương trong tương lai 2.1.3.4. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Thực hiện pháp luật về BVTE không chỉ tạo dựng môi trường sống an toàn cho trẻ em mà còn phòng ngừa, ngăn chặn khỏi các hình thức bị phân biệt đối xử; bị bóc lột, lạm dụng; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm; xây dựng các chính sách, biện pháp trợ giúp trẻ em, tạo cho các em được hưởng các quyền cơ bản, để phát triển toàn diện bản thân. Thực hiện pháp luật về BVTE trên cơ sở ý thức tự giác của các chủ thể có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật về BVTE. 2.2. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT, HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.2.1. Nội dung điều chỉnh của pháp luật quốc tế về bảo vệ trẻ em Trẻ em do còn non nớt về thể chất và tinh thần cần được che chở, cần được bảo vệ khỏi mọi sự xâm hại, bóc lột hay bạo lực Quyền được bảo vệ của trẻ em là một trong bốn nhóm quyền của trẻ em Pháp luật quốc tế quy định những nguyên tắc, trách nhiệm, biện pháp nhằm xóa bỏ những nguy cơ đe dọa trẻ em; các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa; nhiệm vụ truyền thông; hệ thống giám sát và các vấn đề pháp lý; các quốc gia phải thi hành tất cả các biện pháp thích hợp để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, tránh khỏi tất cả các hình thức phân biệt đối xử hoặc trừng phạt. 2.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVTE theo hệ thống với ba cấp độ gồm:
- 10 2.2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về BVTE, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. 2.2.2.2. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Các chủ thể theo quy định của pháp luật phải thực hiện các biện pháp hỗ trợ trẻ em nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em. 2.2.2.3. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp Cấp độ can thiệp được quy định bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.2.3.1. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em Tuân thủ pháp luật về BVTE là hình thức THPL, trong đó, các chủ thể pháp luật tự kiềm chế để không thực hiện những hành vi, hoạt động mà Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật về BVTE nghiêm cấm thực hiện. 2.2.3.2. Chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em Chấp hành pháp luật về BVTE là một hình thức THPL, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực. Hình thức chấp hành pháp luật được thực hiện đối với những điều luật quy định về nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện về BVTE. 2.2.3.3. Sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em Sử dụng pháp luật về BVTE là hình thức của THPL mà theo đó, các chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình một cách tự giác và tích cực, nghĩa là thực hiện các hành vi mà pháp luật về BVTE cho phép. 2.2.3.4. Áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em Áp dụng pháp luật về BVTE là một hình thức THPL đặc biệt mà theo đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật về BVTE hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể trong lĩnh vực BVTE theo những thủ tục, trình tự luật định.
- 11 2.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 2.3.1. Điều kiện bảo đảm về chính trị Điều kiện bảo đảm về chính trị là sự bảo đảm về định hướng chính trị của Đảng ta đối với pháp luật và THPL về BVTE. Sự bảo đảm về chính trị có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc THPL về BVTE đạt được hiệu quả tốt. 2.3.2. Điều kiện bảo đảm về pháp lý Để THPL về BVTE thực sự đạt được kết quả cao, thì bảo đảm pháp lý được xác định là bảo đảm quan trọng. Thực hiện pháp luật về BVTE là quá trình hoạt động có mục đích để những quy định của pháp luật về trẻ em đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, gia đình bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Để bảo đảm THPL về BVTE, điều kiện đầu tiên cần phải có là một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện. 2.3.3. Điều kiện bảo đảm về tổ chức Thực hiện pháp luật về BVTE cần có một hệ thống tổ chức BVTE từ trung ương tới cơ sở hoạt động có hiệu quả. Về quản lý nhà nước, pháp luật về BVTE đã quy định khá chặt chẽ và bao quát các yêu cầu về tổ chức BVTE. 2.3.4. Các điều kiện bảo đảm về kinh tế, văn hóa - xã hội Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, văn hóa - xã hội cũng là những điều kiện bảo đảm cần được chú ý trong THPL về BVTE. Bảo đảm về kinh tế được xác định đó là các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí và hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động triển khai THPL về BVTE trong thực tiễn cuộc sống. 2.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM CỦA MỘT SỐ NƢỚC, GIÁ TRỊ THAM KHẢO ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.4.1. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số nƣớc Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Âu đặc biệt quan tâm đến xây dựng khung pháp lý thân thiện với trẻ em; hệ thống phúc lợi xã hội cho trẻ em và phát triển mạng lưới trung tâm công tác xã hội, văn phòng tư vấn,
- 12 điểm công tác xã hội và đội ngũ cán bộ xã hội mang tính chuyên nghiệp hoạt động tại các xã, phường. Ở Mỹ, Cơ quan bảo vệ trẻ em là một cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ BVTE; có nhiệm vụ giám sát và bảo đảm trẻ em có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh; xác minh làm rõ đơn tố cáo về hành vi lạm dụng và bỏ mặc trẻ em. Ở các nước trong khu vực Châu Á hầu hết hướng tới việc xây dựng "hệ thống bảo vệ trẻ em"; đào tạo đội ngũ cán bộ xã hội làm việc với trẻ em; duy trì các cơ sở trợ giúp trẻ em và mô hình gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Một số nước phát triển khác có hệ thống bảo vệ trẻ em vận hành cùng với các hệ thống khác như chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ em; có sự phân cấp đến cộng đồng, gia đình; tổ chức BVTE theo từng cấp độ cụ thể; áp dụng các tiêu chuẩn thực hành cung cấp dịch vụ BVTE; tiêu chuẩn các vị trí nhân lực trong hệ thống bảo vệ trẻ em. 2.4.2. Giá trị kham thảo đối với Việt Nam Các nước xây dựng khung pháp lý thân thiện với trẻ em và tạo dựng môi trường an toàn, lành mạnh; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn bạo lực, xâm hại, hay lạm dụng, sao nhãng đối với trẻ em. Pháp luật quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc BVTE. Vấn đề BVTE được các nước xây dựng và vận hành theo hệ thống BVTE; hoạt động BVTE chủ yếu thông qua các trung tâm công tác xã hội và mạng lưới nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại cộng đồng. Sự can dự của các cơ quan quản lý nhà nước không nhiều và phần lớn được ủy quyền cho các tổ chức phi Chính phủ. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 tập trung nghiên cứu, phân tích để làm rõ một số cơ sở lý luận cơ bản về THPL về BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh của pháp luật; các hình thức THPL về BVTE; các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về xây dựng pháp luật và THPL về BVTE. Từ những kinh nghiệm đó, Việt Nam có thể tham khảo, vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay.
- 13 Chƣơng 3 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1978 Vấn đề BVCSGDTE trong thời kỳ này đã được Đảng và Nhà nước ta coi trọng; các chủ trương, chính sách về BVTE được quy định quy định trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho công tác trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện. Tuy nhiên, thời kỳ này do đất nước đang còn chiến tranh nên chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ chăm sóc trẻ em. 3.1.2. Giai đoạn từ năm 1979 đến năm 1990 Pháp lệnh BVCSGDTE năm 1979 là văn bản pháp quy chuyên ngành, có giá trị pháp lý cao nhất về lĩnh vực BVCSGDTE trong giai đoạn này với nhiều quy định cụ thể về BVTE. Nội dung điều chỉnh của pháp luật trong giai đoạn này hướng nhiều tới mục tiêu giáo dục trẻ em và bảo đảm thực hiện các quyền về chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe; chế độ, chính sách dành cho trẻ em là con các thương binh, liệt sỹ, trẻ em mồ côi không có người thân thích trông nom được nhà nước và xã hội chăm nuôi và giáo dục. 3.1.3. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2003 Việt Nam phê chuẩn CRC năm 1990 và công tác BVCSGDTE phát triển cả về nội dung, hình thức và tổ chức thực hiện. Việt Nam đã nội luật hóa và từng bước đưa các quy định của CRC trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật BVCSGDTE năm 1991 thay thế cho Pháp lệnh về BVCSGDTE năm 1979; công tác BVTE đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và tổ chức thực hiện Tuy nhiên, trong giai đoạn này mục tiêu trong công tác trẻ em vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăm sóc và giáo dục trẻ em. 3.1.4. Giai đoạn 2004 đến nay Trong giai đoạn này, pháp luật Việt Nam đã hướng tới việc BVTE nhiều hơn Luật BVCSGDTE năm 2004 thay thế cho Luật năm 1991; Luật Trẻ em năm 2016 thay thế cho Luật năm 2004 đã quy định cụ thể biện pháp BVTE từ phòng ngừa, hỗ trợ đến can thiệp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để bảo đảm trẻ em được an toàn, được hỗ trợ và can thiệp kịp thời khi có nguy cơ hoặc đang bị xâm hại.
- 14 Tổ chức bộ máy làm công tác BVCSGDTE trong giai đoạn này có nhiều thay đổi từ trung ương tới cấp cơ sở đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động THPL về BVTE. 3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1. Thực trạng tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em Trong những năm qua, tình hình THPL về BVTE đã từng bước được tuân thủ. Công tác BVTE ngày càng được quan tâm thực hiện ở cả 3 cấp độ. Công tác phòng ngừa được quan tâm thực hiện thông qua các hoạt động xây dựng môi trường sống an toàn, phù hợp đối với mọi trẻ em, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tuy nhiên, hành vi vi phạm pháp luật về BVTE và tiềm ẩn những nguy cơ vi phạm chưa được phát hiện còn nhiều; trung bình mỗi năm phát hiện và xử lý khoảng 2 000 trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, trong đó trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60% Những vi phạm đã được phát hiện và xử lý mới là phần nổi của tảng băng chìm của tình hình tuân thủ pháp luật về BVTE chưa nghiêm. Tính chất vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em ngày càng nghiêm trọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Nạn nhân bị bạo lực, xâm hại xảy ra ở nhiều độ tuổi. Hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực đạo đức Người cao tuổi, cha mẹ, người thân, thầy cô giáo và người có trách nhiệm chăm sóc trẻ em đều có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em báo động về sự suy đồi đạo đức; bạo lực trong trường học cũng rất phổ biến; đuối nước vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ em và người chưa thành niên tại Việt Nam. 3.2.2. Thực trạng chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em Bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa được quan tâm thực hiện thông qua các hoạt động xây dựng môi trường sống an toàn, phù hợp đối với mọi trẻ em, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Bảo vệ trẻ em ở cấp độ phát hiện, can thiệp, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt đã được quan tâm trước những tác động tiêu cực đến trẻ em trong quá
- 15 trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chính sách và chương trình đã hỗ trợ cho những gia đình nghèo và trẻ em dễ bị tổn thương Bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi và hòa nhập cộng đồng được thực hiện thông qua các chính sách trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trợ giúp cho các hộ gia đình nghèo và trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn khác Các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng. 3.2.3. Thực trạng sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em Trẻ em là chủ thể chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần. Vì vậy việc thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào kết quả THPL về BVTE của các chủ thể khác qua các hình thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật về BVTE. Dân số trẻ em của Việt Nam gần 26,3 triệu. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh ở mức cao; số trẻ em được hưởng chính sách trợ cấp xã hội tăng lên; trẻ em đang lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trẻ em lang thang, trẻ em có nguy cơ lang thang và gia đình các em được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau; trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được phát hiện và trợ giúp kịp thời, phục hồi và hòa nhập cộng đồng; trẻ em nghiện ma túy nhận được trợ giúp thông qua các hình thức cai nghiện tập trung hoặc cai nghiện tại cộng đồng; trẻ em khuyết tật nặng được tham gia vào chương trình giáo dục hòa nhập, giáo dục hòa nhập hoặc chuyên biệt. Việc tiếp cận với dịch vụ y tế của nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi cũng có bước phát triển đáng khích lệ Các em được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe lúc ốm đau; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý miễn phí khi gia đình trẻ em có nhu cầu trợ giúp. 2.3.4. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em Áp dụng pháp luật về BVTE chủ yếu ở cấp độ can thiệp và hỗ trợ, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền áp dụng và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVTE. Trong những năm qua, áp dụng pháp luật về BVTE đã đạt được những kết quả nhất định.
- 16 Tuy nhiên, số vụ bạo hành, xâm hại trẻ em đang có chiều hướng phức tạp về tính chất và nghiêm trọng về mức độ vi phạm. Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các vụ án xâm hại trẻ em, trong đó tập trung vào các tội danh như tội hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ em, giao cấu với trẻ em, dâm ô với trẻ em. Trong thời gian gần đây, tội danh về mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em có dấu hiệu tăng (Tội mua bán người dưới 16 tuổi; tội đánh tráo người dưới 1 tuổi; tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo BLHS 2015). Những hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em đã được các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp kịp thời phát hiện, khởi tố điều tra, truy tố, xét xử Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý về các tội danh khác nhau Nhiều vụ án được đưa ra xét xử với mức hình phạt nghiêm khắc, có tác dụng răn đe, giáo dục, góp phần đáng kể vào công tác đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này Tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa cao, nhiều vụ trẻ em bị bạo lực, xâm hại nghiêm trọng nhưng kết quả giải quyết không được như mong đợi, những vụ không xử lý được bằng hình sự bị khiếu kiện kéo dài, dư luận xã hội bức xúc. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 3.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân ƣu điểm trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 3.3.1.1. Những ưu điểm trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Thứ nhất, nhận thức của các chủ thể THPL về BVTE về tầm quan trọng và yêu cầu bảo đảm THPL về BVTE ngày càng được nâng cao. Thứ hai, hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn thiện bảo đảm THPL về BVTE. Thứ ba, THPL về BVTE trẻ em đã có những chuyển biến tích cực từ công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện và phối hợp thực hiện, tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. Thứ tư, về tổ chức THPL về BVTE và hệ thống BVTE đã được hình thành đi vào hoạt động 3.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Thứ nhất, THPL về BVTE là chủ trương nhất quán của Đảng về bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung, BVTE nói riêng; đã được
- 17 Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức nhận thức đúng, triển khai thực hiện khá đồng bộ trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, THPL về BVTE có sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Thứ ba, THPL về BVTE ngày càng được người dân, cộng đồng, xã hội quan tâm thực hiện tốt hơn; nhận thức của người dân đang dần được nâng cao. Thứ tư, công tác theo dõi, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Thứ năm, ngân sách đầu tư cho công tác BVCSGDTE nói chung và công tác BVTE nói riêng được đào tạo ngày càng tốt hơn 3.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em và nguyên nhân của hạn chế 3.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về BVTE Một là, pháp luật về BVTE được quy định khá đầy đủ nhưng còn phân tán, tản mạn, thiếu cụ thể, nhiều quy định mang tính nguyên tắc, định hướng nên khó khăn trong áp dụng. Nhiều quy định pháp luật, chính sách cụ thể liên quan đến BVTE nói chung, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng vẫn đang trong quá trình rà soát, nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện. Hai là, Môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, trẻ em vi phạm pháp luật. Ba là, hệ thống BVTE nói chung, hệ thống dịch vụ BVTE nói riêng chưa được quan tâm đầu tư kịp thời. Bốn là, công tác tuyên truyền, giáo dục cho gia đình, cộng đồng và trẻ em về kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế. Năm là, hệ thống nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về trẻ em và BVTE ở các cấp thiếu về số lượng, còn kiêm nhiệm quá nhiều việc và thường xuyên có sự thay đổi. Sáu là, ngân sách dành cho công tác BVTE trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp còn thiếu và chưa được quy định cụ thể. Bảy là, công tác giám sát, phản biện xã hội về thực thi pháp luật, chính sách về BVTE và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác BVTE, phòng ngừa, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em chưa quyết liệt, chưa kịp thời và chưa thường xuyên, hiệu lực, hiệu quả chưa cao
- 18 3.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Một là, nhận thức về tầm quan trọng và tính cấp bách của công tác BVTE chưa được cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên môn và các đoàn thể quần chúng tại một số địa phương thật sự đầy đủ, sâu sắc và quan tâm đúng mức. Hai là, nhiều quy định pháp luật, chính sách cụ thể liên quan đến BVTE, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em vẫn đang trong quá trình rà soát, nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện. Ba là, ý thức chấp hành, việc thực thi pháp luật về BVTE của một bộ phận cán bộ có thẩm quyền chưa nghiêm, hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em có lúc, có nơi bị bỏ lọt, bỏ qua, chậm bị xử lý. Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện trách nhiệm BVTE, xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em chưa được chú trọng. Năm là, sự phối hợp trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em chưa chặt chẽ, cụ thể, nên hiệu quả chưa cao Tiểu kết chƣơng 3 Chương 3 của Luận án tập trung phân tích quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về BVTE từ 1945 đến nay có những bước phát triển rõ nét nhất là từ giai đoạn 2004 đến nay Phân tích, đánh giá thực trạng THPL về BVTE theo 4 hình thức THPL. Luận án đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó Những phân tích đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng THPL về BVTE là căn cứ để luận chứng các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn