Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 - 2011
lượt xem 72
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Luận án hướng tới việc làm rõ những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2011, từ đó đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 - 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO --------------------- NHOTKHAMMANI SOUPHANOUVONG NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO – VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 - 2011 Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 62310206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ Hà Nội – 2016
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Ngoại giao Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Sơn Hải Phản biện 1: PGS. TS Vũ Dƣơng Huân Học viện Ngoại giao Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Khắc Nam Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Ngoại giao Vào hồi ……giờ …….. ngày …… tháng …… năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam và Thƣ viện Học viện Ngoại giao
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lào và Việt Nam là hai nƣớc láng giềng cùng nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, cùng chung dòng sông Mê Kông, lại cùng dựa lƣng vào dãy núi Trƣờng Sơn. Hai đất nƣớc đã có mối quan hệ truyền thống lịch sử lâu đời, nhân dân hai nƣớc luôn quan hệ mật thiết, giúp đỡ lẫn nhau về nhiều mặt. Trong lịch sử quan hệ quốc tế từ xƣa tới nay, quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào là một điển hình, một tấm gƣơng mẫu mực, hiếm có về sự gắn kết bền chặt, thuỷ chung, trong sáng và đầy hiệu quả giữa hai dân tộc cả trong giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc, vì tự do và tiến bộ xã hội, cũng nhƣ trong tiến trình xây đựng và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia-dân tộc hiện nay. Quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào phát triển từ nền tảng của mối quan hệ lịch sử truyền thống, đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng nền móng và chính Ngƣời cùng đồng chí Xuphanuvông, đồng chí Kayxỏn Phômvihản và các thế hệ lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nƣớc, nhân dân hai nƣớc dày công vun đắp; trong một thời kỳ dài, mối quan hệ đó đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Đảng Cộng sản Việt Nam. Lịch sử của Lào và Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết gắn bó trong quan hệ giữa hai nƣớc là hai nƣớc, sự an nguy và thịnh vƣợng của hai nƣớc luôn có mối quan hệ qua lại hết sức chặt chẽ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, cả Lào và Việt Nam đều đang đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế. Điều này có nghĩa, Lào và Việt Nam sẽ có những đối tác mới, những lợi ích mới cần quan tâm, và vì thế sự khác biệt là khó tránh khỏi. Làm thế nào để vừa đạt đƣợc những lợi ích của mỗi nƣớc, vừa gìn giữ đƣợc mối quan hệ đặc biệt, bởi dù trong hoàn cảnh mới thì sự đặc biệt trong quan hệ hai nƣớc vẫn tiếp tục có vai trò quan trọng. Cũng vì thế mà việc phải tìm ra những phƣơng thức mới, những nội dung mới nhằm thúc đẩy mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt đang trở thành một trong nhiệm vụ cấp bách của Lào và Việt Nam.
- 2 Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 - 2011” cho luận án của mình. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Mối quan hệ Lào – Việt đƣợc hình thành từ rất sớm trong lịch sử giữa hai nƣớc, đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà chính trị, khoa học. Nghiên cứu về vấn đề này diễn ra theo dòng chảy thời gian và có thể chia thành các nhóm công trình sau: 2.1. Nhóm công trình của các tác giả Lào Trƣớc hết là các báo cáo đại hội, báo cáo cƣơng lĩnh chính trị, các bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc CHDCNH Lào. Tất cả đều nhấn mạnh tăng cƣờng tình đoàn kết chiến đấu Lào – Việt. Trong một số chuyên khảo về lịch sử, quan hệ Lào – Việt cũng đƣợc nhắc đến để làm rõ tiến trình chung của lịch sử, nhƣng chƣa phải là trọng tâm của cuốn sách nhƣ “Lịch sử Lào” của Mahả Xila Viravông (Nxb. Bộ Giáo dục Viêng Chăn, 1957). Công trình này đƣợc dịch sang tiếng Việt, đã trình bày tiến trình lịch sử của Lào từ thƣợng cổ đến thế kỷ XIX, trong đó có đề cập đến quan hệ Việt – Lào thế kỷ XVI nhƣng dung lƣợng còn ít, cũng là một trong những tƣ liệu quý phản ánh lịch sử khá trung thực. Thời gian gần đây có rất nhiều những công trình, luận án, luận văn nghiên cứu về quan hệ Lào – Việt trên nhiều khía cạnh nhƣ lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… Có thể điểm một số công trình sau: Luận án “Sự giúp đỡ của Việt Nam đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Lào 1945-1954” của Xỉng thoong Xinghapănnha (1991), luận văn “Quan hệ hợp tác kinh tế Lào – Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến 2010” của tác giả Thatsanaphone Koulavongsa, luận văn “Quan hệ hợp tác Lào – Việt Nam trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục từ 1975 đến 2010” của tác giả Xayasane Bounsavang, luận văn “Quan hệ đặc biệt Lào – Việt trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay” của tác giả Soulixay Phichit. Ngoài ra, có thể kể tới một số luận văn khác nhƣ “Vấn đề biên giới lãnh thổ trong quan hệ Lào – Việt” của Silivanh Sonephomma;
- 3 “Vấn đề đầu tư trực tiếp trong quan hệ Lào – Việt từ năm 2001 đến nay” của Chanthavilay Sengmany; “Ảnh hưởng của cộng đồng người Việt tại Lào tới quan hệ Lào – Việt” của Sommaly Vongkhamsao… 2.2. Nhóm công trình của các tác giả Việt Nam Quan hệ Lào-Việt đã có từ lâu đời, đƣợc ghi chép ở một số văn bản gốc do các nhà lịch sử ghi chép. Ví dụ nhƣ các bộ sử: Đại Việt sử ký toàn thƣ, Đại Nam chính biên liệt chuyện, Đại Nam thực lục, Phủ biên tạp lục, Đị Việt địa dƣ toàn biên… Tuy những nguồn tƣ liệu này không đƣợc nhiều nhƣng là những tƣ liệu quý giá giúp cho các nhà nghiên cứu đi sau có căn cứ khoa học để dựng lại quá trình lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc. Trong bài viết “Quan hệ Việt Nam – Lào trong thời cổ trung đại” (Tìm hiểu lịch sử - văn hóa nƣớc Lào, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978), tác giả Nguyễn Hào Hùng đã khắc họa có hệ thống quá trình lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc. Hay cuốn sách “Lược sử ngoại giao Việt Nam các thời trước” (Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2003) tác giả Nguyễn Lƣơng Bích đã giới thiệu về hoạt động ngoại giao của Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, trong đó có quan hệ Lào – Việt. Tuy nhiên, phần ngoại giao thời hiện đại chƣa đƣợc tác giả bàn đến, hơn nữa quan hệ Lào – Việt dƣới thời phong kiến mới chỉ đƣợc nhắc qua và đặt trong bối cảnh khu vực. Cuốn sách “Ngoại giao Việt Nam” (Nxb. Công an Nhân dân, 2004), tác giả Lƣu Văn Lợi đã phác họa ngoại giao truyền thống của Việt Nam từ năm 1945-1995, trong đó có đề cập tới mối quan hệ Lào – Việt trong tiến trình chung của quan hệ ngoại giao. Trong các văn kiện Đại hội đảng, quan hệ hai nƣớc đƣợc đề cập tới nhƣ một vấn đề quan trọng trong chính sách đối ngoại của hai Đảng, hai nhà nƣớc nhƣ tác phẩm Hồ Chí Minh toàn tập (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, từ 1995-1996), các bài phát biển của lãnh đạo hai nƣớc, hai đảng. Tất các đều có chung nhận định là: Lào và Việt là hai nƣớc anh em. Mối quan hệ giữa hai dân tộc là rất mật thiết. Đến thời kỳ cận-hiện đại, quan hệ này đƣợc đề cập đến nhƣ một liên minh chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng chống thực dân Pháp xâm lƣợc, đế quốc Mỹ. Trong đó phải kể tới các tác phẩm: “Liên minh
- 4 đoàn kết chiến đấu Việt Nam-Lào-Campuchia” (Hoàng Văn Thái, Nxb. Sự thật, 1983), “Về lịch sử, văn hóa ba nước Đông Dương” (Phạm Nguyên Long, Đặng Bích Hà (Chủ biên). Viện Đông Nam Á xuất bản, Hà Nội, 1983), “Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi và bài học” , “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi và bài học” … Trong “Liên minh đoàn kết chiến đấu Việt Nam-Lào- Campuchia”, tác giả Hoàng Văn Thái cho rằng liên minh ba nƣớc Việt Nam - Lào - Campuchia là một tất yếu khách quan, là quy luật tồn tại, phát triển của ba dân tộc và củng cố, tăng cƣờng liên minh là nhân tố bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của ba nƣớc trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Trong “Về lịch sử, văn hóa ba nước Đông Dương”, nhóm tác giả đã nhấn mạnh liên minh chiến đấu lâu dài của nhân dân ba nƣớc dƣới sự chỉ đạo của chính đảng cộng sản đã trở thành nội dung chủ đạo của lịch sử hiện đại Việt Nam – Lào – Campuchia. Trong hai công trình tổng kết cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, các tác giả đã khẳng định quá trình đoàn kết liên minh giữa ba nƣớc Đông Dƣơng luôn kết hợp hài hòa giữa lợi ích dân tộc và lợi ích liên minh, đã đem lại sự thành công cho cả ba nƣớc. Quan hệ Lào – Việt cũng đƣợc nghiên cứu trong một số công trình khác nhƣ: “Lịch sử nước Lào” (Phan Gia Bền, Đặng Bích Hà chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978); “Lịch sử Lào” (Viện Nghiên cứu Đông Nam Á ấn hành, Nxb. Khoa học xã hội, 1997); Cả hai công trình này đã dựng lại một cách khái quát về lịch sử Lào từ cổ dại đến năm 1975. Bên cạnh đó còn đƣa ra một số tƣ liệu về lịch sử quan hệ Lào – Việt từ cổ đại đến năm 1954. Thời gian gần đây có các công trình nhƣ “Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia từ lý thuyết đến thực tiễn” (Nguyễn Duy Dũng chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, 2010); “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào, Lào – Việt Nam 1930-2007” của Nxb. Chính trị Quốc gia, 2012… Trong đó đáng chú ý là công trình do Nguyễn Duy Dũng chủ biên. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, công trình đã đi sâu bàn luận nhiều vấn đề lý luận về phát triển và quản lý phát triển,
- 5 kinh nghiệm của các nƣớc về xây dựng các tam giác phát triển… Đặc biệt bƣớc đầu phân tích và làm rõ thực trạng phát triển và quản lý phát triển của Tam giác phát triển giữa ba nƣớc cũng nhƣ đi sâu vào một số nội dung cụ thể nhƣ dân số, lao động, việc làm, quản lý cửa khấu. Với cách tiếp cận mới và đa dạng từ kinh tế, chính trị cho đến văn hóa, môi trƣờng… đã góp phần luận giải sâu sắc hơn nhiều nội dung liên quan đến phát triển bền vững vùng Tam giác phát triển giữa ba nƣớc Việt Nam – Lào – Campuchia. Mối quan hệ giữa hai nƣớc còn đƣợc đề cập tới ở một số cuộc hội thảo trong và ngoài nƣớc nhƣ: Hội thảo khoa học Liên minh ba nƣớc Đông Dƣơng trong chiến đấu và xây dựng , Quan hệ Việt – Lào, Lào – Việt , Tình đoàn kết đặc biệt Việt – Lào, 40 năm quan hệ Việt Nam – Lào: Nhìn lại và triển vọng, Tình đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam – Lào , Phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn 2100-2020 … Từ các cuộc hội thảo này có rất nhiều bài viết của các nhà khoa học, chính trị, giảng dạy đã đƣợc tập hợp lại, nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực nhƣ chính trị, kinh tế, ngoại giao, lịch sử, an ninh-quân sự… Tại Việt Nam còn có một số luận văn, luận án nghiên cứu về mối quan hệ này trong các giai đoạn khác nhau: luận án “Quan hệ Việt Nam – Lào – Campuchia trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945- 1954)” của tác giả Đỗ Đình Hãng, luận án “Quan hệ Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954-1975” của tác giả Lê Đình Chỉnh, luận án “Quan hệ Việt Nam - Lào từ 1975 đến 2005” của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Nam. Ngoài ra, còn có một số luận văn, bài viết về quan hệ Lào – Việt theo các vấn đề hay ở từng lĩnh vực đƣợc nghiên cứu và đăng tải trên các báo và tạp chí nhƣ: “Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào” của Phạm Đức Thành, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3- 2004; “Những nhân tố thuận lợi và khó khăn trong quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào hiện nay” của Nguyễn Hào Hùng, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3-2004; “Nhìn lại quan hệ hợp tác Việt Nam – Lào trên lĩnh vực chính trị - an ninh và kinh tế thời kỳ 1991-2002” của Nguyễn Hoàng Giáp, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4-2001;… 2.3. Nhóm công trình của các tác giả người nước ngoài
- 6 Trƣớc đây, quan hệ Lào – Việt chƣa giành đƣợc sự chú ý của các học giả nƣớc ngoài. Sau Thế chiến II, Đông Dƣơng nổi lên nhƣ một điểm nóng của tình hình khu vực và thế giới trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; vấn đề Campuchia… do đó, quan hệ Lào – Việt bắt đầu đƣợc giới nghiên cứu quan tâm và có một số công trình sau: Có một số công trình viết về cuộc chiến tranh ở Đông Dƣơng nhƣ “Lào: Chiến tranh và cách mạng” (Laos: War and Revolution) hay “Người Đông Dương sẽ chiến thắng” (Indochinese the people will win). Những công trình này chủ yếu nói lên thái độ của những ngƣời nƣớc ngoài đối với cuộc chiến tranh ở Lào hay Đông Dƣơng, nhƣng qua đó cũng đã nêu đƣợc mối quan hệ mật thiết của các nƣớc trong khu vực Đông Dƣơng. Quan điểm này cũng khá thống nhất với quan điểm của các nhà khoa học Lào và Việt Nam. Trong công trình “Tam giác Trung Quốc – Campuchia – Việt Nam”, tác giả Uyn phrết Bớc sét đã trình bày chủ yếu về cuộc sống của ngƣời dân Campuchia trong thời kỳ pôn pốt – Iêng Xary cũng nhƣ mối quan hệ giữa Trung Quốc – Campuchia – Việt Nam. Thông qua đó thì mối quan hệ Lào – Việt Nam – Campuchia cũng đƣợc tác giả ít nhiều đề cập đến. Cuốn “Lịch sử Đông Nam Á” của D.G.H. Hall đã mô tả lịch sử hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á từ thời tiền sử đến những năm 1950, trong đó tác giả ít nhiều đã đề cập đến mối liên quan giữa hai nƣớc Lào – Việt. “Lịch sử Đông Nam Á hiện đại” của Clive J.Christie đã khái quát tình hình các nƣớc trong khu vực sau khi lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Hay một số tác phẩm nhƣ “Bắc Việt Nam và Pathét Lào. Đồng minh trong cuộc chiến cho Lào”; “Lực lượng cách mạng mới: Phong trào cộng sản ở Lào 1930-1985”; “Lào: phía sau cuộc cách mạng”… Các công trình này đềy cho rằng quan hệ Lào – Việt Nam là quan hệ đối tác trong đấu tranh và là những ngƣời giành đƣợc chính quyền theo đƣờng lối cộng sản.
- 7 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Luận án hƣớng tới việc làm rõ những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2011, từ đó đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam trong thời gian tới. Nhiệm vụ: Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chính nhƣ sau: Thứ nhất, phân tích làm rõ những cơ sở hình thành mối quan hệ đặc biệt và tình hình Lào – Việt Nam kể từ khi Đảng cộng sản Đông Dƣơng ra đời dẫn dắt cách mạng ba nƣớc Đông Dƣơng, đặc biệt là trong giai đoạn 1945 đến trƣớc 1986 để làm nổi bật nền tảng vững chắc của truyền thống quan hệ đặc biệt gắn bó mật thiết giữa hai nƣớc trong thời kỳ chiến tranh chống kẻ thù chung giải phóng dân tộc cũng nhƣ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, là phần trọng tâm của Luận án, đi sâu vào nghiên cứu những nhân tố chi phối mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, lấy mốc từ Đại hội IV Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986, nhằm giải quyết một vấn đề sau: từ khi cả hai Đảng đã tiến hành chính sách đổi mới toàn diện mà trƣớc hết là về kinh tế, đổi mới tƣ duy về quan hệ đối ngoại thì mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam có nền tảng từ lâu đời, nằm ở vị trí nào trong chính sách đối ngoại của hai nƣớc. Thứ ba, trên cơ sở phân tích những nội dung trên luận án sẽ đƣa ra những dự báo về triển vọng cũng nhƣ một số biện pháp nhằm củng cố, tăng cƣờng mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam và phƣơng hƣớng phát triển quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt giữa Lào và Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: luận án đánh giá những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt trong khoảng thời gian 25 năm đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2011). Mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt hình thành trong quá trình đấu tranh giành độc lập, do đó tác giả buộc phải đặt
- 8 mối quan hệ trong 25 năm đổi mới trong không gian rộng lớn hơn để có thể thấy tính kế thừa của mối quan hệ này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sẽ đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của hai Đảng, hai Nhà nƣớc đối với nhau đƣợc sử dụng nhƣ nguồn tài liệu cơ sở, nền tảng trong quá trình phân tích, đánh giá trong luận án. Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và so sánh. Ngoài ra luận án còn sử dụng các phƣơng pháp liên ngành và đa ngành, phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phƣơng pháp dự báo và phỏng vấn v.v. 6. Đóng góp của luận án - Luận án góp phần làm rõ những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2011. - Thông qua luận án, tác giả hy vọng sẽ góp phần cung cấp cho các nhà làm chính sách của hai nƣớc Việt Nam và Lào những gợi ý nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quan hệ đặc biệt Lào – Việt trong bối cảnh đổi mới của hai nƣớc, trƣớc hết trong lĩnh vực đối ngoại. - Tác giả cũng mong muốn, luận án sẽ đóng góp thêm vào kho tƣ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy, trƣớc hết đối với các viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo của Lào về mối quan hệ Lào – Việt. Trên cơ sở đó, tác giả muốn đóng góp thêm những kiến thức nhằm phục nâng cao hiểu biết cho nhân dân Lào về mối quan hệ song phƣơng này, từ đó góp phần củng cố nhận thức trong xã hội Lào về tính cần thiết phải tiếp tục duy trì và củng cố tình hữu nghị giữa hai nƣớc Lào và Việt Nam. - Luận án cũng sẽ đóng góp thêm những cơ sở lý luận cho công cuộc đổi mới mối quan hệ Lào – Việt trong bối cảnh hai nƣớc đang tăng cƣờng hội nhập quốc tế và khu vực.
- 9 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 3 chƣơng chính nhƣ sau: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO – VIỆT NAM Trong chƣơng này, luận án tập trung giới thiệu về sự hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam, qua đó nêu rõ những đặc điểm cơ bản của quan hệ hữu nghị đặc biệt này trong suốt quá trình đấu tranh giành độc lập cũng nhƣ xây dựng và phát triển của hai nƣớc trƣớc khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới. CHƢƠNG 2: MỘT SỐ NHÂN TỐ CHÍNH CHI PHỐI QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO – VIỆT NAM TỪ SAU 1986 Nhiệm vụ chính của chƣơng này là tập trung phân tích, đánh giá những nhân tố chi phối mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt trong 25 năm đổi mới, cụ thể gồm những nhân tố nhƣ: lịch sử, lợi ích quốc gia cũng nhƣ nhân tố khu vực. CHƢƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO – VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG THAY ĐỔI CỦA CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI Trên cơ sở đánh giá những thành tựu cũng nhƣ thách thức đang đặt ra đối với mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt, nội dung của chƣơng 3 sẽ đề cập đến khả năng thay đổi của các nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam sau thời điểm nghiên cứu, trên cơ sở đó luận án sẽ đƣa ra một số khả năng phát triển của mối quan hệ song phƣơng này, đồng thời cũng đƣa ra một số khuyến nghị chính sách cho các nhà làm chính sách của Lào nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác với Việt Nam.
- 10 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO-VIỆT NAM 1.1. Sự hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam 1.1.1. Khái niệm quan hệ “đặc biệt” Lào-Việt Nam Thuật ngữ “quan hệ đặc biệt” đƣợc sử dụng rộng rãi và thƣờng xuyên nhất có lẽ chỉ trong quan hệ Lào – Việt. Tiền thân của thuật ngữ này đƣợc biết đến với tên thông dụng là “Quan hệ hữu nghị Việt-Lào”, với hàm ý chỉ mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện từ lịch sử tới hiện tại giữa Việt Nam và Lào. Mối quan hệ đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng NDCM Lào cũng nhƣ Nhà nƣớc 2 quốc gia coi là mối quan hệ đặc biệt với vai trò nhƣ đồng minh chiến lƣợc của nhau nhƣng không có bất cứ bản cam kết đồng minh nào. Quan hệ đặc biệt Lào – Việt vừa có thể coi là mô hình quan hệ liên minh (nhƣng không có văn bản pháp lý”), vừa có thể coi là mô hình đối tác hợp tác chiến lƣợc toàn diện (vì tầm quan trọng của nó đối với hai nƣớc). Trên hết, đây vẫn là một mô hình hết sức đặc thù chỉ có trong quan hệ Lào – Việt, xét trên cả phƣơng diện nội dung hợp tác, độ tin cậy lẫn nhau, và đặc biệt nó luôn đƣợc nhân dân và lãnh đạo hai nƣớc nuôi dƣỡng từ thế hệ này đến thế hệ khác. 1.1.2. Sự hình thành và vận động của quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam 1.1.2.1. Quá trình hình thành những nền tảng của quan hệ đặc biệt Lào - Việt Ngay từ thời phong kiến, mối quan hệ bang giao giữa Lào và Việt Nam đƣợc hình thành; điều này đƣợc thể hiện qua thƣ tịch cổ Việt Nam nhƣ các tên: Ai Lao, Lão Qua, Nam Chƣởng, Bồn Man, Thuỷ Xá, Hoả Xá để gọi các cƣ dân láng giềng phía Tây của Đại Việt. Từ đó về sau, các vƣơng triều phong kiến ở Việt Nam và Lào luôn gìn giữ và vun đắp mối quan hệ láng giềng thân thiện. Cuối thập niên 20 thế kỷ XX, do kết quả trực tiếp của quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, cùng với sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc thành lập (ngày 3-2-1930), mở đầu những trang sử vẻ vang của quan hệ đặc biệt Lào-
- 11 Việt Nam. Tháng 10-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dƣơng. Đây là sự kiện lịch sử mở ra tƣơng lai mới cho 3 nƣớc Đông Dƣơng, tạo cơ sở quan trọng để liên minh đoàn kết chiến đấu vƣợt qua giai đoạn từ tự phát lên tự giác. Mối quan hệ Lào-Việt Nam thời kỳ này đƣợc xây dựng trên cơ sở mới, khác hẳn về chất so với giai đoạn trƣớc. Đó là lập trƣờng chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa quốc tế vô sản và chủ nghĩa yêu nƣớc chân chính. Nhƣ vậy, có thể nói cơ sở nền tảng của mối quan hệ đặc biệt Lào-Việt từ thời điểm này đã bắt đầu hình thành. 1.1.2.2. Sự hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam trong giai đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc (1945-1975) - Hình thành Quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) Sau khi giành đƣợc chính quyền, nhân dân hai nƣớc Việt Nam và Lào đều mong muốn đƣợc sống trong hòa bình, tiếp tục hợp tác, cùng nhau bảo vệ nền độc lập và xây dựng lại đất nƣớc. Chính phủ hai nƣớc đã ký kết Hiệp ƣớc tƣơng trợ Lào - Việt (16-10-1945) và Hiệp định về tổ chức liên quân Lào - Việt (30-10-1945). Đây cũng có thể coi là thời mốc ra đời của mối quan hệ hợp tác đặc biệt Lào – Việt, một mô hình quan hệ đặc biệt đã ra đời trong bối cảnh hai nƣớc cùng chung những mục tiêu bảo về độc lập dân tộc và xây dựng đất nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Sự phát triển của quan hệ đặc biệt Lào-Việt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) Với sự giúp đỡ của toàn diện của Việt Nam, từ ngày 22-3 đến ngày 6-4-1955, Hội nghị thành lập Đảng Nhân dân Lào đã đƣợc tổ chức tại xã Sơn Thủy, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa (Việt Nam). Việc Đảng Nhân dân Lào ra đời đã tạo cơ sở vững chắc để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Lào, đồng thời là nhân tố trọng yếu, có ý nghĩa quyết định thúc đẩy quan hệ đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa cách mạng hai nƣớc. 1.1.2.3. Tiến trình vận động của quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam trong giai đoạn bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc (từ 1976 đến nay) - Quan hệ Lào-Việt Nam giai đoạn 1976-1986
- 12 Đây là thời kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng NDCM Lào đã trở thành Đảng cầm quyền ở mỗi nƣớc, dẫn tới sự thay đổi về chất trong nội dung, phƣơng thức và các nguyên tắc quan hệ giữa hai quốc gia, nâng quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa hai nƣớc lên tầm cao mới. - Quan hệ Lào-Việt Nam giai đoạn 1986-2011 Từ giữa thập niên 1980, tình hình quốc tế và khu vực có những biến đổi mạnh mẽ chƣa từng thấy, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa tiếp tục tác động sâu sắc đến mọi quốc gia. Để hội nhập với khu vực và quốc tế, Việt Nam và Lào đứng trƣớc yêu cầu tất yếu phải tiến hành đổi mới, nhằm hoàn thiện chế độ xã hội của mình và từng bƣớc quá độ tiến lên CNXH. 1.2. Đặc điểm quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam Quan hệ đặc biệt Lào Việt Nam có những đặc điểm sau đây: - Quan hệ truyền thống thân thiết của nhân dân hai nƣớc Việt Nam - Lào đƣợc chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh chỉ hƣớng, soi đƣờng đi tới độc lập, tự do, đã biến thành quan hệ đặc biệt với sức mạnh vĩ đại, đƣa tới nhiều thắng lợi lịch sử của Việt Nam và Lào trong đấu tranh giành chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và tiến hành thành công sự nghiệp đổi mới, đƣa hai nƣớc cùng phát triển theo định hƣớng XHCN. - Quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng nền móng và chính Ngƣời cùng đồng chí Cayxỏn Phômvihản, đồng chí Xuphanuvông và các thế hệ lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nƣớc dày công vun đắp; đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Đảng Cộng sản Việt Nam. - Xây dựng, bảo vệ và phát huy quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam là sự nghiệp của nhân dân Việt Nam và Lào. - Quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam mang tính xuyên suốt, toàn diện và bền vững. Trong sự nghiệp đấu tranh lâu dài của hai dân tộc, quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam là nhân tố xuyên suốt các chặng đƣờng và bƣớc trƣớc chuẩn bị cho bƣớc sau nối tiếp phát triển.
- 13 CHƢƠNG 2 MỘT SỐ NH N TỐ CH NH CHI PHỐI QU N HỆ ĐẶC IỆT ÀO -VIỆT N M TỪ S U NĂM 1986 2.1. Nhân tố ịch - địa lý 2.1.1. Về mặt địa lý, lịch sử văn hóa - tộc người Đƣờng biên giới tự nhiên Việt-Lào với dãy Trƣờng Sơn phân chia hai nƣớc dài 2.067 km. Việt Nam có 10 tỉnh giáp với đất nƣớc Lào (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa thiên-Huế, Quảng Nam, Kon Tum). Lào có 10/16 tỉnh giáp giới với Việt Nam. Chính địa lý gần gũi nhƣ vậy nên từ xa xƣa trong lịch sử hai dân tộc đã có sự gắn bó thân thiết với nhau lâu dài. Trong lịch sử ngƣời Việt Nam di cƣ sang sinh sống, làm ăn trên đất Lào, hình thành nên cộng đồng ngƣời Việt đông đúc ở một số địa phƣơng của Lào (ƣớc tính trƣớc năm 1945 có khoảng 10.000 ngƣời Việt). Trong quá trình phát triển của lịch sử, Lào và Việt Nam có tiếng nói, văn tự không giống nhau, mô phỏng và xây đắp nên các nền văn hóa, cũng nhƣ mô thức tổ chức chính trị-xã hội khác nhau: Lào chịu tác động nhiều của văn hóa Phật giáo và Balamôn giáo Ấn Độ, trong khi Việt Nam chịu ảnh hƣởng nhiều của văn hóa Khổng giáo Trung Hoa. Đứng trên bình diện so sánh loại hình, ngƣời ta dễ dàng nhìn ra những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa văn hóa Lào với văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, về bản chất các nền văn hóa truyền thống của hai nƣớc mang nhiều nét tƣơng đồng hơn, thích đề cao các giá trị cộng đồng, tôn trọng luật tục và kính trọng ngƣời già… Những tiền đề này là nền tảng tự nhiên cho việc đúc kết, giữ gìn, củng cố và phát triển các nhân tố lịch sử, góp phần xây dựng nên tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt-Lào trên góc độ lịch sử. 2.1.2. Về quan hệ giữa các vương triều phong kiến Từ chiều sâu của lịch sử, các vƣơng triều phong kiến ở Việt Nam và Lào có mối quan hệ thân thiện. Hai nƣớc đã thƣờng xuyên giúp nhau trong các cuộc kháng chiến của các triều đại phong kiến. Ngoài quan hệ hôn nhân giữa các tầng lớp Vua Chúa và các thủ lĩnh địa phƣơng hai nƣớc với nhau, quan hệ bang giao giữa các Nhà nƣớc
- 14 phong kiến Lào và Việt Nam trong mọi hoàn cảnh cũng luôn đƣợc duy trì và đặt ở vị trí ƣu tiên. Nhiều quí tộc Việt Nam đã sang Lào để lánh nạn khi đất nƣớc, hay triều đình bị lâm nguy. 2.1.3. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, sau này là Đảng Lao động Việt Nam, Liên minh mặt trận Đông Dƣơng và Đảng Nhân dân Lào, nhân dân hai nƣớc Lào và Việt Nam đã phối hợp và giúp đỡ lẫn nhau trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đây không chỉ là những minh chứng lịch sử đầy thuyết phục của mối quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc mà còn trở thành cơ sở nền tảng, là nhân tố chi phối chủ đạo đến mối quan hệ đoàn kết gắn bó keo sơn, thủy chung son sắt giữa hai nƣớc trong giai đoạn tiến hành Đổi mới xây dựng và bảo vệ vững chắc lợi ích quốc gia của cả Lào và Việt Nam. 2.1.4. Vai trò lãnh tụ trong việc xây dựng và củng cố quan hệ Lào-Việt Ngoài những nội dung trên, một nhân tố mang tính lịch sử khác đã góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng và củng cố mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào đó là vai trò của các lãnh tụ Việt Nam và Lào. Các nhà lãnh đạo luôn quan tâm đến việc tăng cƣờng, củng cố và làm sâu sắc hơn sự hiệp đồng chiến đấu giữa hai dân tộc; trƣớc hết nổi bật lên là vai trò của Chủ tịch Hồ chí Minh và Hoàng thân Xuphanuvông. 2.2. Nhân tố ợi ch uốc gia 2.2.1. Hệ tư tưởng và mục tiêu quốc gia thời kỳ đổi mới Quan hệ đặc biệt hai nƣớc Lào – Việt Nam trong nhiều năm qua đƣợc xây dựng trên nền tảng cùng ý thức hệ, cùng một chiến trƣờng, cùng chung lý tƣởng cách mạng, luôn đồng cam chịu khổ, dành cho nhau sự giúp đỡ chí tình bằng cả xƣơng máu để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nƣớc. Ngày nay, Lào và Việt Nam là hai nƣớc có mục đích, lý tƣởng cao cả xây dựng đất nƣớc theo đƣờng lối xã hội chủ nghĩa; có chế độ chính trị và nhà nƣớc giống nhau, đang thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển cơ sở kinh tế thị trƣờng theo hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mục đích trƣớc mắt là chuyển sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam và Lào trong 10
- 15 năm tới và đƣa nƣớc Lào thoát khỏi từ nƣớc kém phát triển trong những năm 2020. 2.2.2. Lợi ích an ninh và phát triển kinh tế Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, hai nƣớc càng tiếp tục tăng cƣờng hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng – an ninh, bảo vệ an ninh biên giới. Cơ sở hợp tác an ninh giữa hai nƣớc là quan điểm an ninh tƣơng hỗ. Sự ổn định an ninh của Lào là điều kiện quan trọng đảm bảo an ninh của Việt Nam và ngƣợc lại. Do vậy, việc tăng cƣờng hợp tác an ninh – quốc phòng giữa hai nƣớc luôn là vấn đề sống còn của cả hai quốc gia Lào và Việt Nam. Lợi ích kinh tế cũng là một điểm quan trọng đƣợc nhấn mạnh trong quan hệ Lào-Việt. Việc hợp tác trƣớc đây thƣờng manh mún, nhỏ lẻ theo dự án, theo yêu cầu đột xuất của nhau, nay đã chuyển hẳn sang hình thức hợp tác theo kế hoạch ngắn và dài hạn, theo nguyên tắc lấy hợp tác kinh tế làm nền tảng cơ bản để tăng cƣờng hơn nữa về chính trị, quốc phòng – an ninh và trên cơ sở của nền kinh tế thị trƣờng. Có nhƣ vậy, quan hệ Lào – Việt mới đảm bảo đƣợc nguyên tắc hợp tác lâu dài, cùng có lợi, hợp tác để phát triển hội nhập với cộng đồng thế giới tiến bộ. 2.3. Nhân tố uốc tế và hu vực 2.3.1. ối cảnh quốc tế và hu vực Bối cảnh quốc tế và khu vực trong giai đoạn từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc đến nay đã trở thành nhân tố khách quan quan trọng, có tác động mạnh mẽ đến xu hƣớng phát triển của Lào và Việt Nam theo mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân hai nƣớc đã xác định; điều đó cũng là điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho việc tăng cƣờng củng cố quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc theo hƣớng bình đẳng và cùng có lợi, đƣa quá trình hợp tác toàn diện đi vào thực chất hơn, sâu rộng hơn và hiệu quả hơn. Rõ ràng, những thành tựu đạt đƣợc trong hợp tác hai nƣớc trên tất cả các lĩnh vực sẽ là cơ sở thực tiễn quan trọng đối với việc mở rộng quan hệ hai nƣớc trong bối cảnh mới. 2.3.2. ác động của ột số nước lớn đến quan hệ Lào- iệt a
- 16 Lào nằm trong phạm vi các nƣớc láng giềng thuộc khu vực mở rộng ảnh hƣởng của Trung Quốc. Trung Quốc thực hiện chiến lƣợc tạo ảnh hƣởng ngày càng sâu vào Lào, từng bƣớc làm giảm ảnh hƣởng của Việt Nam cũng nhƣ Thái Lan với Lào thông qua con đƣờng thâm nhập kinh tế ở hầu hết phía Bắc Lào và đang vƣơn dần đến Trung, Nam Lào. Quan hệ giữa Mỹ và Lào có những tiến triển đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt khi Mỹ đang quay trở lại châu Á. Năm 1992, Mỹ khôi phục quan hệ ngoại giao đầy đủ với Lào. Tuy nhiên, thực tế tại Lào, ảnh hƣởng của Mỹ chƣa rõ nét. Việt Nam ủng hộ Washington và Viêng Chăn cải thiện quan hệ vì Việt Nam từ lâu là đồng minh thân cận nhất của Lào và Việt Nam cũng ngày càng quan ngại bởi sự lấn sân của Trung Quốc. CHƢƠNG 3 KHẢ NĂNG TH Y ĐỔI CỦA CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO – VIỆT NAM 3.1. Khả năng thay đổi của các nhân tố chi phối Trong 3 nhân tố chủ đạo và mang tính quyết định mà luận án đã phân tích thì nhân tố lịch sử về cơ bản là bất biến, là nền tảng của hiện tại và khó có thể có bất kỳ điều kiện xúc tác nào có thể thay đổi đƣợc lịch sử. Nhân tố lịch sử, về tổng thể là mang tính chất bền vững lâu dài và khó thay đổi, còn hai nhân tố lợi ích quốc gia (nhân tố bên trong) và bối cảnh quốc tế và khu vực (nhân tố bên ngoài, khách quan) thì chắc chắn sẽ có nhiều thay đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của mỗi nƣớc. 3.2. Triển vọng quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam 3.2.1. Cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng và củng cố quan hệ Lào-Việt trong thời gian tới 3.2.1.1. Những điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ đặc biệt Lào – Việt Thuận lợi cơ bản trong quan hệ hợp tác là sự ổn định về chính trị của hai bên; hai Đảng, hai Nhà nƣớc đều khẳng định mục tiêu của
- 17 mình là xây dựng đất nƣớc tiến lên theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa, đều tỏ rõ quyết tâm cùng phấn đấu để đƣa đất nƣớc phát triển theo xu hƣớng hội nhập quốc tế và khu vực. Về kinh tế, với sự điều hành có hiệu quả của Chính phủ hai nƣớc, nền kinh tế của cả Lào và Việt Nam đã có những bƣớc phát triển khả quan, đúng hƣớng, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng, có vai trò quyết định tới quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc Lào và Việt Nam trong thời gian tới. Mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt hợp tác toàn diện trên các lĩnh vực giữa hai nƣớc Lào và Việt Nam đƣợc hai bên đánh giá là ngày càng đƣợc củng cố và phát triển tốt đẹp. Chiến lƣợc hợp tác toàn diện giữa hai nƣớc trong giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020 đƣợc xây dựng và thực hiện trong bối cảnh quốc tế, khu vực và ở từng nƣớc có những khó khăn và thuận lợi đan xen cùng những chuyển biến mau lẹ, có tác động trực tiếp đến quan hệ hợp tác toàn diện hai nƣớc. 3.2.1.2. Những thách thức đang đặt ra đối với quan hệ đặc biệt Lào – Việt Dƣới tác động của nhiều nhân tố tiêu cực từ bên ngoài mang lại nhƣ các vấn đề tôn giáo, dân chủ nhân quyền… do vậy trong nội bộ không thể không nảy sinh vấn đề chuyển hóa tƣ tƣởng, hoặc hoài nghi con đƣờng phát triển… nếu điều đó bị kích động và lan rộng trong xã hội thì có thể dẫn đến biến động chính trị. Sự tin cậy và gắn bó giữa hai nƣớc có thể sẽ không còn đƣợc nhƣ hiện nay do tác động của diễn biến tình hình thế giới và khu vực, tác động của toàn cầu hóa và đặc biệt do chuyển hóa tƣ tƣởng trong giới trẻ nảy sinh từ tác động của những mặt trái của kinh tế thị trƣờng, sự lôi kéo từ bên ngoài, nhất là sự thâm nhập của văn hóa và lối sống Phƣơng Tây vào tầng lớp thanh niên trí thức Đặc biệt, việc chuyển giao thế hệ lãnh đạo lại là một thách thức không nhỏ đối với Lào. Các bậc lãnh đạo lớn tuổi, trung kiên với Việt Nam sẽ rút lui, thể hệ trẻ lên thay sẽ không còn đƣợc nhƣ thế hệ đi trƣớc vì họ không kinh qua những năm tháng đấu tranh gian khổ, hy sinh nên họ không hiểu hết đƣợc ý nghĩa của sự đoàn kết gắn bó với Việt Nam. Nhiều ý kiến cho rằng hợp tác kinh tế với Việt Nam chƣa đủ các điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cần phải chuyển
- 18 hƣớng. Đó là nguy cơ lớn nhất thách thức sự gắn bó bền chặt giữa Lào và Việt Nam mà hai nƣớc có thể sẽ phải đối mặt trong thời gian tới. Sự cạnh tranh ảnh hƣởng về kinh tế, thƣơng mại tại thị trƣờng Lào sẽ tạo ra cho Việt Nam và Lào những bất lợi, khó khăn trong việc duy trì quan hệ nhƣ hiện nay vì tiềm lực kinh tế, khoa học, kỹ thuật còn yếu, chƣa phải là chỗ dựa hoàn toàn của Lào. Hợp tác toàn diện Lào – Việt Nam trong những năm qua đã đƣợc lãnh đạo cấp cao hai nƣớc đánh giá có nhiều chuyển biến tích cực nhƣng cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục. 3.2.1.3.Định hướng phát triển quan hệ Lào – Việt Nam Mục tiêu tổng quát: Hai bên cùng phấn đấu xây dựng vững chắc hệ thống chính trị, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh đạo; giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự an toàn xã hội; xóa đói nghèo; phát triển kinh tế vững chắc; tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực; phát triển nhịp nhàng các thành phần kinh tế; mở của và tích cực hội nhập quốc tế và khu vực. Tư tưởng chỉ đạo: Lào cần xác định rõ vai trò của Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo về đất nƣớc trong bối cảnh mới, đặc biệt cần loại bỏ tƣ tƣởng lo ngại ảnh hƣởng “độc tôn” của Việt Nam tại Lào. Lào cũng cần thay đổi cách nhìn nhận về mối quan hệ đặc biệt lào – Việt, cần đặt mối quan hệ này trong tổng thể chiến lƣợc hội nhập quốc tế. Tƣ tƣởng chỉ đạo là cần phấn đấu không ngừng nâng cao quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực; định hƣớng phát triển một mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện, láng giềng gần gũi, thực sự tôn trọng, tin cậy, gắn bó; hợp tác có hiệu quả, phù hợp với tình hình mới và mang lại lợi ích thiết thực và có tính chiến lƣợc lâu dài cho cả hai nƣớc, hạn chế xu hƣớng ly tâm trong quan hệ. 3.2.2. Một số kịch bản của quan hệ đặc biệt Lào – Việt Trên cơ sở những đánh giá về khả năng thay đổi của các nhân tố chi phối mối quan hệ đặc biệt Lào – Việt, trong thời gian trung hạn (cho đến năm 2025) quan hệ Lào-Việt có khả năng diễn ra theo một số kịch bản nhƣ sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn