Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ dệt, may: Nghiên cứu cơ sở thiết kế chế thử quần tập thể thao áp lực cho phụ nữ tuổi trung niên có sử dụng băng hỗ trợ giảm béo chứa vi nang tinh dầu quế
lượt xem 4
download
Luận án "Nghiên cứu cơ sở thiết kế chế thử quần tập thể thao áp lực cho phụ nữ tuổi trung niên có sử dụng băng hỗ trợ giảm béo chứa vi nang tinh dầu quế" nghiên cứu cơ sở thiết kế và chế thử quần tập thể thao leggings áp lực; tìm hiểu quy trình kiểm soát quá trình giải phóng hoạt chất tinh dầu quế của vi nang để hỗ trợ giảm béo. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ dệt, may: Nghiên cứu cơ sở thiết kế chế thử quần tập thể thao áp lực cho phụ nữ tuổi trung niên có sử dụng băng hỗ trợ giảm béo chứa vi nang tinh dầu quế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Nguyễn Thị Tú Trinh NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THIẾT KẾ CHẾ THỬ QUẦN TẬP THỂ THAO ÁP LỰC CHO PHỤ NỮ TUỔI TRUNG NIÊN CÓ SỬ DỤNG BĂNG HỖ TRỢ GIẢM BÉO CHỨA VI NANG TINH DẦU QUẾ Ngành: Công nghệ Dệt, May Mã số: 9540204 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ DỆT, MAY Hà Nội – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU DIỆU HƯƠNG Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Văn Trí Phản biện 2: PGS.TS. Tạ Tuyết Bình Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Đức Cường Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi 8 giờ 30 phút, ngày 08 tháng 01 năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách khoa Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
- A. THÔNG TIN CHUNG VỀ LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết của luận án Quần thể thao leggings là một sản phẩm dệt may có thiết kế bó sát hỗ trợ định hình vùng bụng dưới, đùi và mông làm cho eo thon gọn. Vật liệu sử dụng may quần thường mỏng nhẹ, co giãn tốt tạo sự thoải mái khi mặc, do đó quần leggings rất thông dụng. Tính chất, cấu trúc vật liệu và cấu trúc sản phẩm ảnh hưởng đến mức độ áp lực và sự tiện nghi của sản phẩm may mặc. Đo lường áp lực là điều kiện cần thiết để kiểm tra áp lực cho sản phẩm may mặc bó sát. Thiết bị đo lường áp lực cho quần áo nén chưa sử dụng phổ biến và còn nhiều hạn chế đặc biệt là khi đo các kích thước lớn như ở vùng bụng cơ thể người. Hiện tượng béo bụng ở phụ nữ gây mất thẫm mỹ hình dáng cơ thể và ảnh hưởng đến giá trị áp lực vùng bụng khi mặc quần tập bó sát. Nhu cầu sử dụng sản phẩn may mặc cho mục đích giảm béo một cách an toàn là cấp thiết trong đời sống hiện nay. Hiện nay công nghệ vi nang đã được nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực công nghệ, bao gồm các sản phẩm dệt may như vải chống nắng, chống cháy, đổi màu, kháng khuẩn…Tinh dầu quế được chiết xuất từ thiên nhiên khi sử dụng có tính an toàn, tuy nhiên tinh dầu có đặc tính dễ bay hơi nên làm hạn chế thời gian sử dụng và gây kích ứng da khi tiếp xúc trực tiếp. Tinh dầu quế chiết xuất từ thiên nhiên có thể dùng làm thực phẩm hay massage để giảm béo, sử dụng vi nang bao gói tinh dầu sẽ giữ được hoạt tính trong thời gian dài hơn và không gây kích ứng da. Nghiên cứu thiết kế quần tập có áp lực phù hợp và kết hợp với băng tráng vải phủ vi nang chứa tinh dầu quế để hỗ trợ hiệu quả của quá trình tập thể dục giảm béo vùng bụng cho phụ nữ trung niên là mục đích mà tác giả thực hiện luận án với tên đề tài: “Nghiên cứu cơ sở thiết kế chế thử quần tập thể thao áp lực cho phụ nữ tuổi trung niên có sử dụng băng hỗ trợ giảm béo chứa vi nang tinh dầu quế” 1
- 2. Mục đích nghiên cứu Có được cơ sở thiết kế và chế thử quần tập thể thao leggings áp lực. Có được quy trình kiểm soát quá trình giải phóng hoạt chất tinh dầu quế của vi nang để hỗ trợ giảm béo. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Vi nang có vỏ là Eudragit RSPO kích thước trung bình 25-30 µm chứa hoạt chất là tinh dầu quế tự nhiên trong lõi của vi nang. Quần tập leggings tạo áp lực kết hợp băng tráng phủ vi nang chứa tinh dầu quế hỗ trợ giảm béo bụng. 4. Phạm vi nghiên cứu Vải dệt kim single dệt từ sợi CVC và từ sợi TC được thiết kế cài sợi spandex theo nguyên tắc dệt vòng kép với 8 tỷ lệ khác nhau. Sản phẩm quần leggings được thiết kế cho phụ nữ tuổi trung niên 5. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thiết kế, đánh giá tính chất cơ lý của vải dệt kim và lựa chọn vải để thiết kế quần leggings áp lực. -Thiết kế quần tập thể thao leggings theo áp lực tiện nghi phù hợp cho quá trình tập và có thể kiểm soát giải phóng hoạt chất tinh dầu quế. - Nghiên cứu khả năng giải phóng hoạt chất tinh dầu quế từ băng vải chứa vi nang tinh dầu quế với các độ giãn khác nhau của vải. - Đánh giá hiệu quả giảm béo bụng của quần tập leggings có băng chứa vi nang tinh dầu quế hỗ trợ giảm béo. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam và trên thế giới có liên quan. - Nghiên cứu thực nghiệm: + Nghiên cứu thiết kế và đánh giá tính chất cơ lý của vải dệt kim single CVC và TC có tỷ lệ cài sợi spandex khác nhau về khối lượng, độ dày, mật độ, độ thoáng khí, thiết lập đường cong tải trọng - độ giãn của vải. 2
- + Xác định các thành phần biến dạng và phục hồi rão. Xây dựng phương trình rão của vải dệt kim single CVC và TC. + Thiết kế quần leggings dựa trên cơ sở áp lực tiện nghi, độ giãn của vải, kích thước cơ thể và độ dư cử động. + Thiết kế thiết thiết bị đo áp lực có cảm biến điện trở kết hợp với nhiệt độ sử dụng để kiểm tra áp lực thực tế của quần leggings khi mặc. + Xây dựng phương pháp đánh giá định lượng khả năng giải phóng hoạt chất của vi nang chứa tinh dầu quế qua xác định độ bền mùi dựa vào phương pháp chuyên gia kết hợp với pha loãng, so sánh và cho điểm. Phương pháp được kiểm chứng đo hấp thụ nồng độ mùi bằng phổ quang học Uvis. + Đánh giá hiệu quả giảm béo của quần leggings có băng tráng phủ vi nang chứa tinh dầu quế với chương trình tập thể dục xoay eo và so sánh kết quả của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 7. Ý nghĩa khoa học của luận án - Xây dựng cơ sở khoa học cho phép từ 8 loại vải dệt kim co giãn, chọn được loại vải phù hợp nhất để làm quần tập leggings cho phụ nữ tuổi trung niên là vải CVC vòng kép cài spandex trên 100% hàng vòng. - Xây dựng được cơ sở thiết kế quần leggings đảm bảo đạt được áp lực mong muốn cho trước. - Xây dựng được phương pháp đánh giá định lượng việc giải phóng tinh dầu quế ra cơ thể người qua định lượng mùi hương bằng phương pháp chuyên gia kết hợp bằng UV-Vis. - Bước đầu đã đánh giá và giải thích được hiệu quả hỗ trợ giảm béo của sản phẩm luận án bằng phương pháp thử in vivo. 8. Giá trị thực tiễn của luận án - Thiết kế được sản phẩm quần tập thể thao áp lực có ứng dụng vi nang chứa hoạt chất tinh dầu quế để hỗ trợ giảm béo bụng cho phụ nữ tuổi trung niên. Sản phẩm quần tập có thể phát triển theo hướng thương mại, ứng dụng cho nhu cầu tập thể thao giảm béo hay định hình bụng. 3
- - Thiết kế chế tạo được hệ thống đo lường áp lực có kết hợp đo nhiệt độ góp phần kiểm tra, đánh giá áp lực tiện nghi cho sản phẩm may mặc. - Xây dựng được phương pháp đánh giá định lượng việc giải phóng tinh dầu quế ra cơ thể người bằng phương pháp chuyên gia và kiểm chứng bằng UV- Vis phù hợp áp dụng trong thực tế cho các loại sản phẩm dệt may sử dụng hương liệu pháp, vốn khó đánh giá bằng các phương pháp phân tích hóa học truyền thống. 9. Điểm mới của luận án - Xây dựng được cơ sở thiết kế quần tập leggings áp lực cho phụ nữ tuổi trung niên có sử dụng băng chứa vi nang tinh dầu quế để hỗ trợ giảm béo trên cơ sở tính toán xác định được giá trị áp lực phù hợp tại vùng bụng. - Xây dựng được cơ chế kiểm soát khả năng giải phóng tinh dầu quế ra cơ thể người thông qua việc điều chỉnh áp lực lên băng vải chứa vi nang tinh dầu quế. 10. Kết cấu của luận án Phần chính của luận án gồm có 3 chương Chương 1: Nghiên cứu tổng quan. Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN Chương 1 của luận án trình bày tổng quan về trang phục thể thao, phân loại trang phục thể thao, các đặc trưng cần thiết của trang phục thể thao. Quần thể thao leging thiết kế bó sát có áp lực, quần được thiết kế bằng phương pháp tính toán theo hệ công thức và thiết kế trên ma-nơ-can. Vật liệu sử dụng cho quần áo bó sát được thiết kế thường là vải dệt kim có tính đàn hồi, mẫu rập xây dựng có độ giãn là giá trị âm, kích thước thiết kế nhỏ hơn kích thước cơ thể. 4
- Sản phẩm may mặc tạo áp lực được ứng dụng trong lĩnh vực y tế, thẩm mỹ tạo dáng và thể thao. Giá trị áp lực của sản phẩm phụ thuộc vào chức năng sử dụng. Áp lực tối ưu cho sản phẩm băng nén, vớ nén y tế trong khoảng từ 30- 40 mmHg, quần thể thao có áp lực tiện nghi trong khoảng từ 9-30 mmHg tùy theo từng bộ phận cơ thể, áp lực trong phạm vi từ 30 mmHg trở lên sẽ gây cảm giác khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe. Vật liệu cho quần áo thể thao áp lực có thể là vật liệu tự nhiên pha trộn với vật liệu tổng hợp và được sản xuất với nhiều kỹ thuật dệt khác nhau. Các thông số cấu trúc có ảnh hưởng đến đặc tính của vải và độ tiện nghi của sản phẩm. Các biến dạng của vải xảy ra trong quá trình sử dụng ảnh hưởng đến sự ổn định kích thước thiết kế. Ứng dụng phương trình biến dạng rão sử dụng trong thiết kế quần leggings sẽ khắc phục được sự suy giảm ứng suất trong quá trình sử dụng. Áp lực quần áo được xác định trực tiếp bằng thiết bị đo hoặc gián tiếp bằng mô phỏng và tính toán lý thuyết bằng các phương trình Laplace. Hệ thống đo áp lực trực tiếp được thiết kế với các loại đầu đo khác nhau như khí nén, điện trở hay chất lỏng, Cảm biến áp suất có nhiều giao diện khác nhau, độ chính xác của cảm biến kém và ảnh hưởng bởi độ cong của cơ thể. Đặc điểm nhân trắc phụ nữ trung niên thay đổi về cân nặng tăng, chiều cao giảm và đặc biệt là chu vi vòng eo, vòng bụng tăng ảnh hưởng đến thẫm mỹ khi mặc quần bó sát. Phương pháp tập thể dục kết hợp với quần thể thao leggings có áp lực kết hợp băng hỗ trợ giảm béo tráng phủ vi nang chứa hoạt chất tinh dầu quế có tính an toàn và tăng hiệu quả giảm béo. Tinh dầu quế chiết xuất từ thiên nhiên có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, tinh dầu có tính nóng dễ gây kích ứng da nên sử dụng bao vi nang là phù hợp, giúp cho phụ nữ có thêm phương pháp giảm béo để lựa chọn. Kiểm tra đánh giá hiệu quả giảm béo khi mặc quần thể thao leggings có băng hỗ trợ bằng phương pháp gián tiếp cân đo các chỉ số nhân trắc chiều cao, vòng eo, vòng bụng và đo trực tiếp mỡ cơ thể, chỉ số BMI bằng thiết bị đo 5
- điện trở kháng sinh học. Đánh giá kết quả trước và sau khi tập xoay eo. So sánh kết quả thống kê kiểm định T-Test của nhóm không can thiệp và nhóm có can thiệp. Tóm lại, trang phục thể thao thiết kế cho các hoạt động thể chất cao nên phải đáp ứng được các yêu cầu về tính chất vật liệu và cấu trúc của sản phẩm giúp cho người mặc có cảm giác thoải mái về sinh lý nhiệt, co giãn tạo thoải mái khi hoạt động thể thao. Quần leggings là quần bó sát chân, tạo áp lực tiện nghi lên cơ thể, thoải mái di chuyển chân và tạo form dáng khi mặc. Áp lực của quần leggingss được nghiên cứu sử dụng trong trang phục thể thao để tăng hiệu suất tập. Áp lực của quần áo có thể tính toán lý thuyết bằng công thức Laplace, cân nhắc tới hình dạng và kích thước vị trí cơ thể. Phụ nữ trung niên có đặc điểm béo bụng và tăng cân ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ. Cải thiện hình dáng bằng phương pháp giảm cân phù hợp là nhu cầu cần thiết.Tập thể dục kết hợp sử dụng hoạt chất giảm béo có nguồn gốc tự nhiên như tinh dầu quế là phương pháp an toàn và nâng cao hiệu quả giảm béo. CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Vi nang (cung cấp bởi đề tài T2021-PC-044) có vỏ là Eudragit RSPO kích thước trung bình 25-30 µm hoạt chất là tinh dầu quế tự nhiên được bọc trong lõi của vi nang. - Quần tập thể thao leggings có thiết kế áp lực được xác định ở vùng bụng. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu thiết kế, lựa chọn vải dệt kim để thiết kế quần leggings tạo áp lực - Xác định tính chất cơ lý của vải về khối lượng, độ dày, mật độ, độ thoáng khí, độ kéo giãn, độ rão, phục hồi rão. Xây dựng hàm rão của vải dệt 6
- kim. Đánh giá biến dạng rão, phục hồi rão và xây dựng phương trình biến dạng rão cho các loại vải dệt kim CVC và TC. Chọn vải dệt kim phù hợp cho thiết kế quần leggings. 2.2.2. Nghiên cứu thiết kế quần tập thể thao leggings có áp lực phù hợp ở vùng bụng - Chọn áp lực phù hợp. Tính lực kéo giãn của vải bằng phương trình Laplace - Xác định độ giãn của vải trên đường cong tải trọng – độ giãn thực hiện trên máy kéo đứt. Tính lượng dư cử động đưa vào công thức thiết kế quần leggings và băng hỗ trợ giảm béo theo công thức. Thiết kế thiết bị đo áp lực có cảm biến điện trở và cảm biến nhiệt, kiểm tra áp lực thực tế của quần leggings khi mặc lên cơ thể tại vùng bụng. 2.2.3. Nghiên cứu giải phóng hoạt chất tinh dầu quế từ băng hỗ trợ giảm béo chứa vi nang. - Xây dựng phương pháp đánh giá định lượng độ bền mùi thơm trên băng vải tráng phủ vi nang tinh dầu quế bằng phương pháp chuyên gia kết hợp so sánh với pha loãng và phân tích xếp hạng cho điểm. - Đánh giá khả năng giải phóng hoạt chất tinh dầu quế từ vi nang khi chịu ảnh hưởng 4 độ giãn của băng vải. - Đánh giá khả năng giải phóng tinh dầu quế trong dung dịch n-Heptan bằng phương pháp hấp thụ phân tử UV-Vis. 2.2.4. Đánh giá hiệu quả giảm béo. - Xây dựng phương thức luyện tập thể dục phù hợp cho phụ nữ trung niên béo bụng - Đánh giá hiệu quả giảm béo bằng phương pháp in vivo. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu tính chất cơ lý của vải dệt kim CVC và TC có 8 tỷ lệ vòng sợi cài spandex - Xác định khối lượng: theo tiêu chuẩn TCVN 8042: 2009. 7
- - Xác định độ dày: theo tiêu chuẩn TCVN 5071: 2007 với độ chính xác là 0,01mm. - Xác định mật độ: theo tiêu chuẩn (TCVN5794-1994). - Xác định độ thoáng khí: đo trên máy SDLATLAS, mẫu được chuẩn bị theo tiêu chuẩn (TCVN 5092:2009). - Xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của vải dệt kim: Đo trên máy kéo đứt Mesdanlab (TCVN5795: 1994). Mẫu được chuẩn bị (TCVN 1748 : 2007). Xây dựng đường cong tải trọng - độ giãn của vải. - Xác định biến dạng rão và phục hồi của vải theo tiêu chuẩn TCVN 10531:2014 (ISO 2285:2013). - Thí nghiệm biến dạng rão: Mẫu có kích thước 200 mm x 50 mm, theo hướng chiều dài và chiều rộng. Tải trọng không đổi là 2,38N. Đo biến dạng của vải tại thời điểm 0, 5, 10, 15, 30 và 60 phút từ lúc treo tải. Đo phục hồi rão tại thời điểm 0, 5, 10, 15, 30 và 60 phút từ lúc bỏ tải. - Các số liệu xử lý bằng phần mềm Excel. 2.3.2. Nghiên cứu thiết kế quần tập thể thao leggings có áp lực ở vùng bụng. - Đo các thông số cơ thể theo tiêu chuẩn TCVN 5781 : 2009. - Chọn áp lực cho thiết kế quần là 11 mmHg dựa vào giá trị áp lực tiện nghi tại vùng bụng của các nghiên cứu tổng quan. - Tính lực kéo giãn của vải bằng phương trình Laplace (2.1) Trong đó: P là áp lực lựa chọn 11 (mmHg); T là lực kéo giãn của băng (Kgf); C là chu vi vùng bụng (cm); W là độ rộng của băng (cm); n là số lớp băng. - Tra bảng kết quả thực nghiệm kéo giãn trên máy Mesdanlab để tìm ra độ giãn tương ứng với lực kéo giãn. - Tính chu vi ban đầu của quần leggings theo phương trình (2.2) 8
- Trong đó: l0 (cm) là chu vi ban đầu của quần, l (cm) là chu vi của quần khi mặc tương đương kích thước cơ thể, ɛ(%) là độ giãn ngang của vải. - Tính lượng dư cử động dựa trên kích thước cơ thể và kích thước bàn đầu của quần. Thiết kế quần leggings và băng chứa vi nang theo hệ công thức. - Thiết kế hệ thống đo áp lực và nhiệt độ: thiết bị đo áp lực sử dụng cảm biến FSR402 (hình 2.1). Hình 2.1 : (a) Sơ đồ khối của hệ thống đo áp lực; (b) Thiết bị đo áp lực - Kiểm tra áp lực thực tế của quần ở trước bụng sau khi thiết kế chế thử với 8 chu vi vòng bụng. 2.3.3. Nghiên cứu độ bền mùi và khả năng giải phóng hoạt chất của vi nang chứa tinh dầu quế - Băng có tráng phủ vi nang là vải dệt kim interlock từ sợi CVC (60% cotton, 40% PE). - Tinh dầu quế ở dạng lỏng được chứa trong vi nang Eugrarit RSPO, tạo ra bằng phương pháp dung môi bay hơi. - Đánh giá định lượng mùi khi bị ảnh hưởng bởi 4 độ giãn bằng phương pháp chuyên gia kết hợp so sánh với mẫu pha loãng xếp hạng có thang đo cường độ của mùi từ 0 đến 100 điểm. - Lấy mẫu theo tiêu chuẩn ASTM D 1292-10. Số thành viên chuyên gia tham gia đánh giá theo TCVN 3215 – 79. 9
- - Kiểm chứng phương pháp chuyên gia bằng phương pháp phổ quang học UV-Vis đo hấp thụ phân tử tinh dầu quế ảnh hưởng bởi độ giãn của vải. 2.3.4. Đánh giá hiệu quả giảm béo - Tám nữ tình nguyện có đặc điểm nhân trắc: tuổi từ 40,5±5,5, cân nặng 58,5 ± 7,5, Chiều cao 152 ± 4, BMI 25,5±3, chia thành 2 nhóm can thiệp (sử dụng quần leggings có băng hỗ trợ giảm béo) và nhóm không can thiệp (sử dụng quần leggings không có băng). - Chương trình tập xoay eo trên đĩa, thực hiện trong 6 tuần và 30 phút/1 buổi, 6 buổi/1 tuần. - Các số liệu nhân trắc chiều cao, cân năng, vòng eo, vòng bụng, phần trăm mỡ cơ thể và chỉ số khối cơ thể (BMI) được thu thập trước và sau chương trình tập. - Thiết bị, dụng cụ đo gồm: Cân có thước đo chiều cao TZ-120, thước dây có chia vạch cm, máy đo mỡ cơ thể Omron HBF-212. - Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS25. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu lựa chọn vải dệt kim để thiết kế quần leggings tạo áp lực 3.1.1. Đánh giá khối lƣợng của vải g/m2 Khối lượng của vải dệt kim single từ sợi CVC (60% cotton, 40% PE) và sợi TC (35% cotton, 65%PE) có xu hướng tăng khi tỷ lệ sợi cài spandex tăng. Vải có tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex là 25, 33, 50, 100% thì khối lượng g/m2 của vải CVC tăng tương ứng là 162,4; 166,0; 176,0; 195,6 g/m2 và khối lượng của vải TC là 180,4; 195,5; 210,1; 212,5 g/m2. Khối lượng vải tăng lên là do tăng thêm khối lượng của sợi spandex khi cài vào các vòng sợi và mật độ của vải có xu hướng tăng lên. Khối lượng của vải dệt kim TC cao hơn vải dệt kim CVC, ở cùng tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex do chiều dài vòng sợi của vải dệt kim TC là 3 mm vải CVC là 3,2 mm nên mật độ diện tích của vải TC sẽ cao hơn hơn. 10
- 3.1.2. Độ dầy vải Độ dầy của 2 loại vải dệt kim từ sợi CVC và sợi TC có xu hướng là vải càng có nhiều tỷ lệ vòng kép thì độ dày càng tăng. So sánh kết quả độ dầy của 2 loại vải CVC và TC có cùng tỷ lệ vòng kép 100% thấy rằng độ dầy bằng nhau là 0,52 mm vì quá trình dệt vòng kép làm cấu trúc của vải chặt chẽ. Đối với vải có tỷ lệ vòng kép 50% thì vải dệt kim CVC chiếm ưu thế hơn là do đặc tính của sợi cotton xốp, trong thành phần vải CVC có tỷ lệ thành phần xơ cotton lớn hơn thành phần xơ Polyeste. 3.1.3. Mật độ vải Mật độ dọc của 2 loại vải dệt kim CVC và vải TC đều cho kết quả thấp hơn so với mật độ ngang, mật độ tăng dần khi tỷ lệ vòng sợi kép càng cao là do sợi spandex được cài theo hướng hàng vòng nên số sợi theo hướng dọc sẽ làm tăng diện tích đo vì vậy số vòng sợi khi đếm được theo hướng dọc sẽ cao hơn hướng ngang. So sánh mật độ của 2 loại vải có cùng tỷ lệ vòng kép 100% thì vải dệt kim CVC có mật độ dọc là 208 vòng sợi/10 cm, mật độ ngang 156 vòng sợi/10 cm, trong khi đó vải TC có mật độ dọc 217 vòng sợi/10 cm và mật độ ngang 161 vòng sợi/10 cm. Vải CVC có mật độ thấp hơn TC là do chiều dài vòng sợi của vải CVC dài hơn và sợi xốp hơn nên số vòng sợi ít hơn. 3.1.4. Độ thoáng khí Độ thoáng khí của vải dệt kim từ sợi CVC và sợi TC có xu hướng vải càng có tỷ lệ vòng kép càng cao thì độ thoáng khí càng thấp. Vải dệt kim CVC có độ thoáng khí lần lượt là 345,9; 562,7; 646,9 và 684,8 l/m2/s tương ứng tỷ lệ cài sợi spandex là 100; 50; 33 và 25%. Tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex của vải TC là 50, 66,6, 75 và 100% thì độ thoáng khí giảm lần lượt là 551,2; 456,3; 319 và 312,4 (l/m2/s). Độ thoáng khí của vải dệt kim CVC chiếm lợi thế hơn vải TC là do tỷ lệ cotton chiếm 60%, sợi có tính xốp làm cho không khí hoặc hơi ẩm dễ dàng xuyên qua làm tăng khả năng dễ khô thoáng và thấm mồ hôi tốt. Chiều dài 11
- vòng sợi dài hơn so với vải TC cũng làm tăng độ thoáng khí. Đặc trưng này của vải chính là yếu tố quan trọng cho việc chọn lựa vải để thiết kế quần áo thể thao. 3.1.5. Biến dạng kéo giãn Hình 3.1(a) Biểu đồ đường cong tải trọng- độ giãn của 4 mẫu vải TC (b) Biểu đồ đường cong tải trọng- độ giãn của 4 mẫu vải CVC Đường cong tải trọng- độ giãn của vải TC và vải CVC với các tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex trên hình 3.1a cho thấy khi ở cùng độ giãn 191,7 vải TC với tỷ lệ cài sợi spandex là 100% chịu tải trọng là 153,2 N, vải dệt kim TC có tỷ lệ 25% vòng kép thì chịu tải trọng ứng là 136,6 N. tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex càng tăng thì tải trọng tác dụng càng lớn khi kéo cùng độ giãn. Hình 3.1b cho thấy khi ở cùng tải trọng vải CVC với tỷ lệ cài sợi spandex là 100% cao nhất thì chịu tải trọng là 113,6 N, vải có tỷ lệ vòng kép thấp nhất là 25% thì chịu tải trọng ứng là 96 N. Như vậy, tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex khi cài vào vòng sợi có ảnh hưởng đến độ biến dạng của vải. 3.1.6. Độ rão và phục hồi rão Ứng dụng mô hình đàn hồi nhớt cho mỗi loại vải, mô hình ba phần tử Voigt biểu diễn các thành phần biến dạng dưới dạng hệ lò xo mắc nối tiếp (hình 3.2). 12
- Hình 3.2 : Mô hình cơ học 3 phần tử Trong đó, lò xo K1, K2 là các mô đun đàn hồi trên một đơn vị chiều rộng -1 (Ncm-1), Y1 là hệ số độ nhớt trên đơn vị chiều rộng (Ncm s) và F1 là tải trọng tác dụng trên một đơn vị chiều rộng (Ncm-1). Thời gian biểu thị là t thì tổng biến dạng của hệ thống được tính như sau: Ɛf = + (3.1) F1 = K1 Ɛ1 =K2 Ɛ2 + y1 Ɛy (3.2) K1 đại diện cho biến dạng tức thời khi tác dụng lực hoặc loại bỏ lực tại thời điểm bằng t = 0 phút. Hệ K2 và y1 đại diện cho biến dạng trễ của hệ thống. ɛ1 là phần tử biến dạng tức thời, ɛ2 và ɛy là các phần tử biến dạng của mô hình tại các thời điểm chịu tải. Từ phương trình hàm rão (3.1) thiết lập được hàm rão của vải CVC 100% tỷ lệ cài sợi spandex như sau: Các phương trình xác định có thể được ứng dụng để dự đoán biến dạng theo thời gian như khi sử dụng quần áo cho buổi tập thể dục. 13
- Hình 3.3: Các thành phần biến dạng của vải CVC và TC có cùng tỷ lệ vòng sợi cài spandex 100% và 50% theo hướng ngang. So sánh biến dạng các mẫu vải dệt kim từ sợi CVC và sợi TC có vòng kép là sợi Spandex với tỷ lệ giống nhau như 100% và 50%. (Hình 3.3) cho thấy vải dệt kim CVC khi chịu tải trong thời gian 60 phút có biến dạng toàn phần theo chiều ngang là 44,41%, biến dạng dư là 1,66%, vải dệt kim TC có biến dạng toàn phần là 39,09%, biến dạng dư là 11,16%. Như vậy, khả năng phục hồi vải dệt kim từ sợi TC phục hồi 98,84%, và vải dệt kim CVC phục hồi 98,34% đây là tỷ lệ phục hồi rất cao và gần như nhau. Nếu sau khi giặt tỷ lệ phục hồi biến dạng có thể đạt 100%. Ngoài ra, xét đến các tính chất khác như về mật độ, độ dầy hai loại vải trên cũng nằm trong khoảng trung bình phù hợp cho thiết kế quần. Khi xét về độ thoáng khí thì vải CVC có tỷ lệ vòng sợi cài chun 100% là tốt nhất là 345,9 (l/m2/s) cao hơn vải TC là 312,4 (l/m2/s). Đây là yêu cầu đặc trưng cần thiết của trang phục thể thao [phần tổng quan]. Dựa trên các tính chất cơ lý đã nghiên cứu, luận án đã chọn vải CVC có 100% tỷ lệ vòng sợi cài sợi spandex làm vải để thiết kế quần tập leggings tạo áp lực cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Kết quả thiết kế quần leggings có áp lực phù hợp vùng bụng 3.2.1. Đo kích thƣớc cơ thể Các thông số kích thước cơ thể của 8 đối tượng nữ phục vụ cho nghiên cứu thiết kế quần được thực hiện đo theo tiêu chuẩn TCVN 5782-2009 (Bảng 3.1). 14
- Bảng 3.1:Bảng thông số đo kích thước cơ thể của 8 đối tượng nữ 3.2.2. Xác định áp lực và độ giãn cho thiết kế quần leggings Dựa trên một số nghiên cứu của các tác giả Kaiyue Zuo, Weirong Wang và Nguyễn Quốc Toản đã đề cập đến áp lực tiện nghi cho quần bó sát nằm trong khoảng 9 mmHg đến 14 mmHg. Do đó, luận án chọn áp lực là 11 mmHg cho vùng bụng, 8-9 mmHg cho vùng từ mông đến gối sử dụng để thiết kế quần để tạo sự thoải mái khi mặc. Sử dụng phương trình Laplace tính được lực kéo giãn của vải trình bày ở bảng 3.2 Bảng 3.2: Lực kéo giãn của vải tại các kích thước cơ thể được tính toán theo phương trình Laplace Độ giãn của vải dựa trên đường cong tải trọng- độ giãn trình bày ở bảng 3.3. 15
- Bảng 3.3: Độ giãn của vải tại các kích thước cơ thể được xác định theo kết quả đường cong tải trọng kéo giãn. Từ công thức (2.2) tính toán được kích thước chu vi của quần trước và sau khi mặc từ đó tính được lượng dư cử động để đưa vào công thức thiết kế được trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4: Kích thước giảm của các chu vi quần sau khi mặc để đạt được áp lực được xác định theo thiết kế Thiết lập hệ công thức thiết kế (hình 3.4) A1A2: Kích thước ngang eo = ½ số đo chu vi eo –1/2 (e) D1D2: Kích thước ngang mông = ½ số đo vòng mông – ½ (f) C3C4: Kích thước ngang đáy = kích thước ngang mông + độ rộng đáy C1C3: Kích thước rộng đáy trước = ½ số đo cung vòng đáy – chiều cao đáy - 2cm C2C4:Kích thước rộng đáy sau = Kích thước rộng đáy trước + 4 cm B1B2: Kích thước ống quần = Số đo vòng gối – (g) e, f, g là độ giảm kích thước của vòng eo, vòng mông và vòng gối thể hiện ở bảng 3.4 16
- BB1: Kích thước ngang ống trước = ½ Kích thước ống quần -1 cm BB2: Ngang ống sau = ½ Kích thước ống quần + 1 cm Hình 3.4:Tạo mẫu decoup hông cho quần leggings Thiết kế băng cài tùy chỉnh (hình 3.5) AA1: Kích thước ngang eo của băng = ¼ số đo vòng eo – (lượng dư cử động – 5 cm độ rộng của băng cài) BB1: Kích thước ngang bụng của băng = ¼ số đo vòng bụng – (lượng dư cử động – 5 cm độ rộng của băng cài) AB: Kích thước chiều cao của băng = 15 cm Hình 3.5: Tạo mẫu cho băng cài tùy chỉnh trước bụng Thiết kế băng tráng phủ vi nang Băng vải có dạng hình chữ nhật với kích thước (30 cm x 14 cm). Khi sử dụng được lót áp sát vào vùng bụng kết hợp mặc quần leggings, áp lực của quần hỗ trợ thúc đẩy sự giải phóng tinh dầu từ vi nang. Đặc điểm hình dáng và vị trí đặt băng tráng phủ vi nang thể hiện ở hình 3.6. 17
- Hình 3.6: Đặc điểm hình dáng sản phẩm và vị trí đạt băng. 1. Băng cài tùy chỉnh áp lực trước bụng; 2. Băng vải tráng phủ vi nang chứa hoạt chất tinh dầu quế và vị trí đặt băng; 3.Decoup thân sau. 3.3. Kết quả đánh giá độ bền mùi và khả năng giải phóng hoạt chất của vi nang có chứa hoạt chất tinh dầu quế. Hình 3.7: Kết quả đánh giá định lượng nồng độ mùi bị ảnh hưởng độ giãn tại thời điểm 60 phút và 120 phút bằng phương pháp chuyên gia. Hình 3.7 cho thấy có hai thời điểm đánh giá nồng độ mùi 60 phút và 120 phút với bốn độ giãn 25.25%, 75.5%, 68.75% và 83.75% nồng độ mùi có xu hướng giảm dần khi độ giãn càng cao, cho thấy lượng tinh dầu được giải phóng tăng khi độ giãn của băng vải tăng lên. Cụ thể như tại thời điểm 60 phút mẫu có độ giãn thấp nhất 25,25% có nồng độ mùi được đánh giá cao nhất là 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn