intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ đó triển khai hoạt động thực nghiệm CTXH nhóm trong hỗ trợ sinh kế người nghèo và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU DŨNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 976 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Thư TS. Nguyễn Hải Hữu Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Hữu Minh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Lan Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Ninh luôn được đánh giá về tốc độ tăng trưởng khá cao về kinh tế cũng như trong lĩnh vực giảm nghèo so với các địa bàn khác trong cả nước. Năm 2019 Quảng Ninh đã bố trí cho chương trình nông thôn mới và mục tiêu quốc gia giảm nghèo là khoảng gần 600 tỷ từ nguồn vốn ngân sách, chưa kể các nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên nghèo đói vẫn còn là một trong những vấn đề còn tồn tại của địa phương. Bài học kinh nghiệm cho thấy việc quan tâm tới sinh kế của người nghèo là một trong những mô hình hữu hiệu nhằm giảm nghèo bền vững. Các hoạt động can thiệp cần gắn với các chương trình, hoạt động không chỉ là thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân hay hỗ trợ các mô hình hỗ trợ sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt mà cần phải quan tâm tới các nguồn vốn xã hội, vốn con người… thông qua các hoạt động công tác xã hội [89], [90]. Kể từ khi Chính phủ ban hành Quyết định 32/2010 và Quyết định 112/2021 thì Quảng Ninh là một trong những địa phương rất tích cực trong việc phát triển nghề CTXH [37], [40]. Tuy nhiên để đẩy mạnh và chuyên nghiệp hoá các hoạt động CTXH hỗ trợ cho người nghèo nói chung và sinh kế cho người nghèo nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì rất cần có sự quan tâm cũng như có các nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, luận án sẽ tập trung nghiên cứu về Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung nghiên cứu của luận án sẽ phân tích thực trạng một số nguồn vốn sinh kế của người nghèo nhưng đối tượng nghiên cứu chính của luận án sẽ tập trung đánh giá các hoạt động hỗ trợ sinh kế trong lĩnh vực CTXH để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH hỗ trợ các nguồn vốn sinh kế đối với người nghèo tại tỉnh Quảng Ninh. 2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi và giả thiết nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ đó triển khai hoạt động thực nghiệm CTXH nhóm trong hỗ trợ sinh kế người nghèo và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại Quảng Ninh. 1
  4. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp các tài liệu, Nghiên cứu thực trạng, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, ứng dụng thực nghiệm phương pháp CTXH và tổng hợp kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Nguồn vốn sinh kế của người nghèo ở Quảng Ninh hiện nay đang như thế nào? Câu hỏi 2: Các hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế cho người nghèo tại Quảng Ninh hiện nay đang được triển khai ở mức độ nào? Câu hỏi 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo ở Quảng Ninh Câu hỏi 4: Việc ứng dụng phương pháp CTXH nhóm sẽ tăng hiệu quả hỗ trợ sinh kế cho người nghèo như thế nào? 2.4. Giả thiết nghiên cứu Giả thuyết 1: Hiện nay sinh kế người nghèo ở Quảng Ninh đang gặp phải một số vấn đề về nguồn vốn tài chính và nguồn vốn vật chất… Giả thuyết 2: Các hoạt động CTXH đang dần chứng minh được hiệu quả trong việc hỗ trợ sinh kế người nghèo tại Quảng Ninh nhưng vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Giả thuyết 3: Hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại Quảng Ninh chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố như năng lực nhân viên CTXH và chính sách và thực thi chính sách, đặc điểm người nghèo và cộng đồng xã hội. Giả thuyết 4: Phương pháp CTXH nhóm sẽ giúp người nghèo nâng cao năng lực, huy động và sử dụng các nguồn vốn sinh kế hiệu quả hơn trong việc giảm nghèo bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số hoạt động CTXH cơ bản trong việc hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo bao gồm: Tư vấn chính sách hỗ trợ sinh kế; Biện hộ hỗ trợ sinh kế; Kết nối nguồn lực trong hỗ trợ sinh kế; Giáo dục nhóm trong hỗ trợ sinh kế. - Phạm vi khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính là người nghèo (chủ hộ). Bên cạnh đó nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn cán bộ, nhân viên CTXH, cộng tác 2
  5. viên CTXH, cán bộ LĐTBXH và lãnh đạo phụ trách về vấn đề nghèo tại các địa bàn nghiên cứu. - Phạm vi không gian nghiên cứu Nghiên cứu được triển khai tại 3 huyện/thành phố là Huyện Ba chẽ; Thành phố Hạ Long; và Huyện Vân Đồn. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên cơ sở duy vật biện chứng; Luận án vận dụng chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở, phương pháp luận trong nghiên cứu; Triết lý và giá trị của Công tác xã hội cũng được vận dụng làm nền tảng cho các phương pháp luận nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm ứng dụng công tác xã hội 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu này sẽ giúp luận án có những cơ sở về mặt pháp lý vững chắc như đường lối, quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các hoạt động CTXH trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo. Ngoài ra việc phân tích tài liệu thứ cấp cũng là nguồn tham khảo hữu ích đối với luận án để có thể tổng quan những nghiên cứu từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu để có thể triển khai đúng hướng và có những đóng góp có giá trị khoa học trong nội dung này. 4.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Để có được những số liệu thống kê phản ánh thực trạng về các vấn đề sinh kế đối với người nghèo cũng như nhằm đánh giá các hoạt động hỗ trợ sinh kế với người nghèo theo định hướng CTXH, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Cụ thể bảng hỏi sẽ được thiết kế dành người nghèo (là chủ hộ) nhằm đánh giá thực trạng sinh kế của người nghèo. N n= 1+ N (e)2 Tổng thể là N= 1896, độ chính xác là 95%, sai số tiêu chuẩn là +- 5%. 1896 n= 1+ 1896(0.05)2 Theo công thức trên ta tính được cỡ mẫu n= 330. 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu sẽ phỏng vấn những hộ nghèo, gia đình hộ nghèo, cán bộ LĐTB&XH nhằm tìm hiểu và phân tích sâu hơn các vấn đề liên quan tới 3
  6. sinh kế của người nghèo. Cụ thể số lượng phỏng vấn sâu được xác định là 26 người bao gồm: - Nhân viên CTXH: 9 người gồm (2 cán bộ và 1 lãnh đạo ở mỗi địa bàn) - Cộng tác viên công tác xã hội: 6 người gồm (mỗi địa bàn 2 người) - Gia đình hộ nghèo: 9 người gồm (mỗi địa bàn 3 người) - 1 lãnh đạo và 1 cán bộ của Tỉnh phụ trách lĩnh vực giảm nghèo 4.2.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Chuyên gia ở đây là những cán bộ lâu năm làm việc trong lĩnh vực giảm nghèo cũng như các cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực này. Cụ thể, nghiên cứu sẽ dự kiến phỏng vấn 3 chuyên gia là giảng viên của các trường đại học giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực CTXH với người nghèo, 1 cán bộ hoạch định chính sách với người nghèo 4.2.5. Phương pháp thực nghiệm công tác xã hội nhóm Nghiên cứu sẽ ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm để hỗ trợ một số trường hợp là người nghèo nhằm đảm bảo và phát triển sinh kế của họ. Thông qua khảo sát thực địa và quan sát, nghiên cứu sẽ lựa chọn một số thành viên là người nghèo cần hỗ trợ sinh kế. Sau đó sẽ thành lập nhóm người nghèo để thực hiện phương pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao năng lực và đáp ứng về nhu cầu sinh kế cho nhóm người nghèo. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Tổng quan nghiên cứu tài liệu cho thấy ở nước ngoài, các nghiên cứu về hoạt động CTXH trong hỗ trợ sinh kế người nghèo đã được triển khai và cho thấy những hiệu quả tích cực. Ở Việt Nam hiện nay các nghiên cứu trước kia khi đi sâu vào lĩnh vực sinh kế người nghèo thì thường chỉ là các nghiên cứu thuộc chuyên ngành Kinh tế. Các can thiệp trong lĩnh vực CTXH trong lĩnh vực sinh kế hỗ trợ người nghèo còn rất hạn chế. Do đó kết quả nghiên cứu của luận án thông qua việc tổng hợp, phân tích và đánh giá về tài liệu và tổng quan nghiên cứu đã góp phần bổ sung vào xây dựng cơ sở lý luận trong lĩnh vực này. Ở khía cạnh thực tiễn, hiện nay trong xã hội còn có nhiều địa phương cũng như một số quan điểm coi sinh kế đơn thuần là vấn đề tạo việc làm và thu nhập. Trên thực tế hiểu biết sinh kế như vậy là chưa đầy đủ vì để xây dựng sinh kế hướng tới giảm nghèo bền vững thì việc làm và thu nhập chưa phản ánh hết được nội hàm của sinh kế. Trong luận án này, nghiên cứu đã phân tích Sinh kế theo 5 nguồn vốn, đúng với bản chất về nội hàm của sinh kế. Điều này giúp mang lại sự hiểu biết đúng đắn về Sinh kế nói chung và Sinh kế của người nghèo nói riêng 4
  7. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá về thực trạng các hoạt động CTXH trong hỗ trợ sinh kế người nghèo tại Quảng Ninh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đề từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH. Đây đều là những kết quả nghiên cứu trong 1 lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Ngoài ra việc thực nghiệm ứng dụng phương pháp CTXH nhóm trong việc can thiệp và hỗ trợ sinh kế người nghèo cũng mang lại những giá trị có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống khái niệm mới như công tác xã hội đối với người nghèo, hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo… 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Ý nghĩa đối với người nghèo và gia đình người nghèo, thể hiện ở thông qua các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH, từ đó có thể mang lại những giá trị, lợi ích chính đáng cho người nghèo và gia đình họ. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, Phần mục lục, Phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo thì Phần nội dung luận án gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo Chương 2: Những vấn đề lý luận về CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo Chương 3: Thực trạng CTXH hỗ trợ sinh kế đối với nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh Chương 4: Ứng dụng phương pháp pháp công tác xã hội nhóm và đề xuất biện pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO Nghiên cứu đã rà soát, phân tích và tổng hợp các nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước liên quan tới các lĩnh vực Sinh kế người nghèo và các hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế người nghèo. Các nghiên cứu được tổng quan bao gồm các bài báo khoa học, các đề tài 5
  8. nghiên cứu cũng như một số tài liệu khoa học được công nhận. Kết quả cho thấy như sau: 1.1. Những phát hiện của nghiên cứu tổng quan Tổng quan nghiên cứu cho thấy hỗ trợ sinh kế có tầm quan trọng rất lớn đối với những nhóm đối tượng yếu thế nói chung và với người nghèo nói riêng trong việc đảm bảo và ổn định cuộc sống. Hiệu quả và tầm quan trọng của sinh kế đối với người nghèo đã được khẳng định và các hoạt động CTXH trong việc hỗ trợ sinh kế cũng nhận được phản hồi tích cực thông qua kết quả các nghiên cứu. Các hoạt động CTXH cụ thể như Biện hộ, Giáo dục nhóm, Tư vấn chính sách, Huy động nguồn lực… là những hoạt động nổi bật trong việc hỗ trợ sinh kế gắn với 2 nguồn vốn cho người nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy để thực hiện các hoạt động CTXH trong việc hỗ trợ sinh kế một cách hiệu quả thì các nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố về chính sách, năng lực nhân viên CTXH cũng như bối cảnh môi trường và đặc điểm người nghèo… là những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động này. Đối với người nghèo, dựa trên tổng quan nghiên cứu cũng như các kinh nghiệm trên thế giới cho thấy có 2 nguồn vốn rất quan trọng tác động và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của sinh kế người nghèo. Đó là nguồn vốn con người và nguồn vốn tài chính. Trong bối cảnh nghèo đói hiện nay và theo cách tiếp cận bền vững thì con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để giải quyết vấn đề của chính bản thân họ. Ngoài ra mặc dù tiếp cận theo quan điểm nghèo đa chiều thì có rất nhiều yếu tố nhưng rõ ràng yếu tố về mặt tài chính/tiền là nhân tố quyết định để đo lường về vấn đề nghèo đói. 1.2. Những khoảng trống trong nghiên cứu tổng quan Tại Việt Nam, các nghiên cứu tập trung về lĩnh vực CTXH với người nghèo ở các khía cạnh vai trò và hoạt động của nhân viên CTXH nói chung trong việc hỗ trợ người nghèo giảm nghèo. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ hướng tới các can thiệp chung chung chứ không đi cụ thể vào việc can thiệp trong từng khía cạnh (nguồn vốn) của người nghèo. Do đó dường như các giải pháp và khuyến nghị vẫn mang tính khái quát chứ chưa cụ thể. Hiện nay vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về Công tác xã hội đối với người nghèo nói chung và đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực CTXH đối với sinh kế người nghèo tại Việt Nam. Một trong những lý do là vì nghề CTXH còn khá mới mẻ nên các nghiên cứu hiện tại chủ yếu là các luận án, luận văn cao học nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn. Chưa có những nghiên cứu ở phạm vi lớn về lĩnh vực CTXH với sinh kế người 6
  9. nghèo. Điều đó phần nào ảnh hưởng tới lý luận trong nghiên cứu. Đây cũng chính là khoảng trống lớn nhất khi thực hiện tổng quan nghiên cứu để có cơ sở khoa học thực hiện nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ là phần bổ sung rất cần thiết vào những nội dung cơ sở lý luận liên quan tới CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo mà hiện nay còn đang khá mờ nhạt. Ngoài ra thông qua việc ứng dụng những hoạt động CTXH cụ thể tại địa bàn nghiên cứu với nhóm người nghèo, hướng nghiên cứu của học viên sẽ góp phần đề xuất những can thiệp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại địa bàn nghiên cứu cũng như là tài liệu tham khảo hữu ích để các địa phương, các nhà chuyên môn tham khảo áp dụng vào những địa bàn khác. Tiểu kết chương 1 Nghiên cứu “Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện có ý nghĩa và vai trò lớn trong việc khắc phục những khoảng trống được chỉ ra trong phần tổng quan nghiên cứu. Kết quả trong phần tổng quan nghiên cứu đã chỉ rõ tầm quan trọng của sinh kế trong việc đảm bảo cuộc sống ổn định và an sinh cho người nghèo. Để đảm bảo được những mục tiêu này cho người nghèo thì rất cần phải có các hoạt động can thiệp chuyên sâu thông qua những cán bộ có trình độ chuyên môn như nhân viên công tác xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực công tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh kế cho người nghèo ở Việt Nam. Chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu này của học viên có ý nghĩa thực tiễn và lý luận lớn trong việc khoả lấp khoảng trống về nghiên cứu trong lĩnh vực này. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO 2.1. Lý luận về sinh kế đối với người nghèo * Khái niệm sinh kế của người nghèo Tổng hợp các quan điểm, trong nghiên cứu này sinh kế của người nghèo được hiểu là: Tập hợp tất cả các nguồn vốn nằm trong khả năng của người nghèo có được cũng như sự nỗ lực trong việc kết hợp, huy động những nguồn vốn bên ngoài nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày cũng như đạt được các mục tiêu và đảm bảo an sinh của người nghèo” [77, 91, 61, 75, 88]. 7
  10. 2.2. Lý luận về công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo 2.2.1. Khái niệm công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo Tổng hợp từ các khái niệm về sinh kế, hoạt động hỗ trợ sinh kế cũng như khái niệm kiến thức về CTXH, nghiên cứu này đề xuất khái niệm Công tác xã hội hỗ trợ sinh kế với người nghèo là những hoạt động chuyên nghiệp dựa trên nền tảng kiến thức, kỹ năng chuyên môn đặc thù công tác xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo đảm bảo và nâng cao các nguồn vốn sinh kế, ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng, chống lại được những cú sốc rủi ro từ đó vươn lên thoát nghèo bền vững. 2.2.2. Một số hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo 2.2.2.1. Hoạt động tư vấn chính sách sinh kế cho người ngèo Tư vấn chính sách hỗ trợ sinh kế người nghèo là hoạt động mà nhân viên CTXH thực hiện thông qua việc tìm hiểu những vấn đề, băn khoăn, vướng mắc của người nghèo liên quan tới cơ chế, chính sách để từ đó cung cấp những thông tin để hỗ trợ người nghèo hiểu và có thể giải quyết được vấn đề liên quan tới sinh kế của người nghèo [30, 46]. 2.2.2.2. Hoạt động biện hộ về sinh kế cho người nghèo Biện hộ có nghĩa là việc nhân viên công tác xã hội thực hiện các hoạt động tác động vào các cá nhân, cơ quan, tổ chức hay các bên có liên quan cung cấp dịch vụ, những người có ảnh hưởng trong việc ra quyết định cải thiện, bổ sung các chính sách hỗ trợ các nhóm thiệt thòi từ đó nhằm đảm bảo lợi ích và quyền chính đáng của người nghèo [106, 70]. 2.2.2.3. Hoạt động kết nối nguồn lực hỗ trợ sinh kế cho người nghèo Kết nối nguồn lực là việc nhân viên CTXH trợ giúp người nghèo tìm kiếm các nguồn lực (nội lực, ngoại lực) để giải quyết vấn đề. 2.2.2.4. Hoạt động giáo dục nhóm Hoạt động giáo dục nhóm là hoạt động nhằm nâng cao năng lực hỗ trợ sinh kế người nghèo là những hoạt động mà nhân viên công tác xã hội thông qua việc đánh giá năng lực, thế mạnh của nhóm người nghèo để tạo điều kiện, thúc đẩy sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm người nghèo, cung cấp thông tin, kiến thức để từ đó bản thân người nghèo được nâng cao năng lực, nâng cao sự nhận thức từ đó người nghèo có thể tự nâng cao năng lực[26]. 2.2.3. Một số lý thuyết trong hỗ trợ sinh kế người nghèo 2.2.3.1. Lý thuyết Nhận thức - Hành vi Vận dụng lý thuyết nhận thức hành vi trong can thiệp hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo có thể thấy trong quá trình hỗ trợ người nghèo, một trong những vấn đề là bản thân người nghèo không muốn thoát nghèo. Ngoài ra cũng có quan 8
  11. điểm thoát nghèo thì sẽ không được nhận chính sách hỗ trợ nên thà rằng nghèo còn hơn… Vấn đề nhận thức này xuất phát từ những suy nghĩ không đầy đủ hoặc thiếu các thông tin cũng như thiếu định hướng. Như vậy vận dụng thuyết nhận thức hành vi, nhân viên công tác xã hội cần có những tác động và can thiệp vào nhận thức của họ thông qua các hoạt động công tác xã hội như Tham vấn. Ngoài ra còn có nhiều kỹ thuật can thiệp như việc học hỏi từ những tấm gương thoát nghèo cũng như tạo ra những phong trào mạnh mẽ chống lại thái độ ỷ lại thì sẽ tạo ra những hiệu quả tích cực. Lý thuyết này cũng sẽ giúp nhân viên CTXH hiểu được một trong những điều rất quan trọng là phải giúp được người nghèo thay đổi nhận thức của họ về hoạt động sinh kế, về tích lũy và tiêu dùng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh. 2.2.3.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái Vận dụng vào nghiên cứu, nhân viên CTXH khi làm việc với người nghèo cần xem xét phân tích các yếu tố từ môi trường sinh thái bên ngoài. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải hiểu rằng trong mỗi môi trường sinh thái, các hệ thống hoạt động vừa có tính chất riêng biệt và phức tạp, vừa có sự trao đổi liên kết chặt chẽ giữa chúng. Để hiểu biết về một yếu tố nào đó trong môi trường (ví dụ như một cá nhân), chúng ta phải nghiên cứu để hiểu cả hệ thống môi trường xung quanh của nó. Vì vậy, trong CTXH “bất cứ một việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều có liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó”. Thêm nữa, các hệ thống môi trường đều là “hệ thống mở”, có nghĩa là nó có linh hoạt với những hệ thống khác. Một hệ thống này có thể là một hệ thống bao gồm có những phần tử nhỏ hơn nó, nhưng nó lại thuộc về một hệ thống lớn hơn. 2.2.3.3. Lý thuyết nhu cầu Vận dụng thuyết nhu cầu cũng sẽ giúp nhân viên CTXH hiểu được rằng ngay cả đối với người nghèo thì cũng sẽ có rất nhiều nhu cầu và không phải chỉ khi nào họ gặp các vấn đề hay có các nhu cầu về vật chất thì thân chủ mới tìm đến nhân viên CTXH. Trên thực tế hiện nay có nhiều người nghèo có các nhu cầu muốn được giải quyết về các vấn đề tâm lý, tình cảm và các mối quan hệ xã hội đặc biệt là trong bối cảnh Covid vừa qua. Với việc chia cụ thể theo bậc thang sẽ giúp nhân viên xã hội xác định và phân cấp rõ ràng các nhu cầu của người nghèo để có được những can thiệp, hỗ trợ phù hợp. Thuyết nhu cầu chỉ ra rằng con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước khi chuyển sang những nhu cầu cao hơn. Do đó nhân viên CTXH khi hỗ trợ người nghèo thì cần đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước sau đó mới chuyển sang các nhu cầu cao hơn. 9
  12. 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội hỗ trợ sinh kế với người nghèo 2.3.1. Yếu tố chính sách và việc thực thi chính sách Có rất nhiều những dự án giảm nghèo hỗ trợ cho giáo dục nhằm tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cơ bản cho người nghèo. Điều đó giúp nhân viên công tác xã hội dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và kết nối các chính sách, chương trình đó với người nghèo để hỗ trợ sinh kế cho họ. Tuy nhiên, những chính sách, chương trình giảm nghèo vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế như các chính sách còn chồng chéo, số lượng văn bản chính sách quá nhiều khiến việc thực hiện gặp khó khăn. 2.3.2. Yếu tố năng lực nhân viên công tác xã hội Khi chưa có nhân viên xã hội ở các địa phương để thực hiện các vai trò của công tác xã hội thì những người đang thực hiện những vai trò của công tác xã hội một cách ngầm hiểu là các cán bộ chính sách tại địa phương, mỗi xã/ phường sẽ có từ 1 đến 2 cán bộ chính sách. Ưu điểm của việc này là cán bộ chính sách địa phương nắm rất chắc các chính sách giảm nghèo, họ cũng đã rất thân thuộc với người nghèo tại địa phương, điều này giúp việc tiếp cận và làm việc với đối tượng được dễ dàng hơn. Nhược điểm là do không được đào tạo bài bản ngay từ đầu về công tác xã hội nên cách tiếp cận và trợ giúp đối tượng của cán bộ chính sách địa phương sẽ không được trình tự bài bản và chuyên nghiệp như nhân viên xã hội. 2.3.3. Yếu tố đặc điểm của người nghèo Người nghèo thường có tư duy khép kín, ngại giao tiếp, đánh giá thấp bản thân và không dám nói lên suy nghĩ của mình. Với những chính sách, chương trình được nhà nước hỗ trợ, họ nhận lấy với lòng biết ơn và không bao giờ tìm hiểu hay thắc mắc rằng mình được hưởng những quyền lợi gì, được nhận như vậy đã đủ chưa. Mặt khác, một số ít bộ phận người nghèo còn có tư tưởng bảo thủ “nghèo là cái số”, hay ỉ lại vào sự giúp đỡ của chính quyền, khiến cho việc trợ giúp họ ở một cấp độ cao hơn là tạo việc làm, cho vay vốn làm ăn trở nên khó khăn, không thành công. 2.3.4. Yếu tố cộng đồng Với sự chung tay góp sức của cộng đồng, công tác giảm nghèo tuy chưa trở nên quá dễ dàng, nhưng nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng đã thay đổi là một dấu hiệu rất đáng mừng. Đây là một mắt xích quan trọng trong việc thực hiện vai trò của công tác xã hội, việc vận động động nguồn lực, kết nối với người nghèo sẽ thuận lợi và có tính gắn kết hơn trong cộng đồng. Tuy nhiên với những cộng đồng mà sự nhận thức chưa tốt liên quan tới các hoạt động giảm nghèo thì đây lại là một yếu tố cản trở đối với 10
  13. hiệu quả của các hoạt động giảm nghèo nói chung và hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh kế người nghèo nói riêng. 2.3.5. Yếu tố chính quyền địa phương Ở khía cạnh quản lý nhà nước, các hoạt động giảm nghèo sẽ khó triển khai một cách hiệu quả khi không được sự chấp thuận của chính quyền địa phương. Trong các hoạt động CTXH, chính quyền địa phương sẽ là nơi tạo điều kiện để nhân viên CTXH tiếp cận người nghèo tốt hơn. Hơn nữa đây cũng chính là những nơi có thể cung cấp hoặc kết nối các dịch vụ cho người nghèo. Vì vậy nếu nhân viên CTXH tận dụng tốt yếu tố này thì sẽ giúp ích nhiều trong các hoạt động hỗ trợ sinh kế người nghèo. 2.4. Chính sách, pháp luật trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo - Chính sách hỗ trợ y tế với người nghèo - Chính sách trợ giúp pháp lý với người nghèo: - Chính sách hỗ trợ giáo dục với người nghèo - Chính sách hỗ trợ về nhà ở với người nghèo - Chính sách hỗ trợ tín dụng – vốn vay cho người nghèo - Chính sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng với người nghèo - Chính sách hỗ trợ học nghề với người nghèo - Chính sách trợ cấp xã hội với người nghèo 2.5. Khung phân tích hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo 11
  14. 12
  15. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã mô tả các nội dung liên quan tới lý luận về hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo theo định hướng CTXH. Nội dung trong chương 2 cũng chỉ ra được nội hàm của sinh kế bao hàm 5 nguồn vốn cụ thể là nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn con người, nguồn vốn tự nhiên và nguồn vốn vật chất. Các nguồn vốn này cũng đã được cụ thể hoá thành những nội dung để có được cái nhìn tổng quát về sinh kế của người nghèo Xuất phát từ những vấn đề liên quan tới sinh kế, nghiên cứu đã trình bày các hoạt động công tác xã hội cần thực hiện để hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo như Tư vấn chính sách, Giáo dục nhóm, Biện hộ, Kết nối nguồn lực. Mối quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế và các hoạt động CTXH đã được cụ thể hoá trong khung phân tích để chỉ ra rằng thông qua các hoạt động CTXH, sinh kế người nghèo sẽ được tăng lên từ đó đảm bảo tính bền vững trong lĩnh vực giảm nghèo. Cuối cùng, nghiên cứu đã mô tả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXH. Ở khía cạnh lý luận cho thấy các yếu tố như chính sách, năng lực cán bộ nhân viên CTXH, đặc điểm người nghèo hay yếu tố cộng đồng đều có những tác động nhất định tới các hoạt động CTXH trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo. Tuy nhiên nếu chúng ta biết tận dụng những yếu tố này thì đây lại là những yếu tố tích cực góp phần thúc đẩy hiệu quả các hoạt động CTXH. Do đó cần phải có những giải pháp nhằm tác động tới các yếu tố này. Đây chính là cơ sở để nghiên cứu đưa ra những giải pháp trong các chương tiếp theo. Chương 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Mô tả về vấn đề nghèo và đặc điểm khách thể nghiên cứu 3.1.1. Mô tả chung về vấn đề nghèo tại địa bàn nghiên cứu Quảng Ninh là một địa phương luôn quan tâm tới an sinh xã hội của các nhóm yếu thế nói chung và với nhóm người nghèo nói riêng. Trong những năm qua, Quảng Ninh đã triển khai nhiều giải pháp trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Hiện nay, toàn tỉnh còn 1896 hộ nghèo. Huyện Vân Đồn với đặc thù là huyện miền núi, hải đảo; có 4 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, do đó, việc giảm nghèo nhanh và bền vững luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. 13
  16. Ba Chẽ là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Quảng Ninh có 7 xã, 01 thị trấn, trong đó có đến 5 xã đặc biệt khó khăn; dân số chiếm 80% là đồng bào dân tộc thiểu số, đó là những khó khăn mà huyện đang phải giải quyết. Đối với thành phố Hạ Long, hiện nay thành phố còn 169 hộ nghèo = 0,19% so với tổng số hộ dân (trong đó: 62 hộ nghèo theo tiêu chí Trung ương; 107 hộ nghèo theo tiêu chí nâng cao của Tỉnh). 3.1.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù số lượng thành viên trong gia đình đông nhưng lực lượng lao động lại ít (thường chỉ 1 đến 2 người với thu nhập bấp bênh) trong khi đó số lượng người phụ thuộc (trẻ con và lớn tuổi, người khuyết tật không thể lao động) lại nhiều. Đối với đặc điểm tình trạng hôn nhân thì có thể thấy các hộ nghèo hầu hết vẫn có cả vợ và chồng mà không có nhiều trường hợp ly hôn hay ly thân. Tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến nghèo, kết quả cho thấy người nghèo tại địa bàn nghiên cứu gặp nhiều các vấn đề khác nhau khiến họ rơi vào tình trạng nghèo. Các hộ nghèo đều cố gắng làm nhiều công việc khác nhau để tăng thêm thu nhập trong gia đình. Ngoài những lý do vì bệnh tật hay già yếu thì một nguyên nhân khác là do tác động của bệnh dịch Covid nên họ đã mất việc. Số người nghèo còn lại đều đã có việc nhưng một đặc điểm chung là công việc của họ khá bấp bênh, không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài. Những điểm nổi bật về công việc của người nghèo được xem xét theo các khía cạnh như: Công việc chính trong gia đình các hộ nghèo thường chia theo khu vực. 3.2. Thực trạng các nguồn vốn sinh kế của người nghèo 3.2.1. Nguồn vốn con người Đánh giá chung về nguồn vốn con người chia theo từng khu vực của địa bàn nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ người nghèo tại Thành phố Hạ Long có mức độ đánh giá tốt hơn (Điểm trung bình 2,17) về vấn đề học tập cũng như sức khoẻ cao hơn so với 2 địa bàn còn lại (Điểm trung bình lần lượt là 2,33 và 2,48). Ở khu vực có điều kiện tốt hơn cũng như có khả năng tiếp cận dịch vụ tốt hơn thì nguồn vốn con người cũng được đánh giá là tốt hơn. Còn những địa bàn do điều kiện cũng như việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn khó khăn thì nguồn vốn con người cũng hạn chế hơn. Đây cũng là gợi ý cho nhân viên CTXH thực hiện các hoạt động như tư vấn, kết nối dịch vụ hay biện hộ để có thêm nhiều dịch vụ hơn cho người nghèo có thể tiếp cận và được sử dụng hiệu quả trong việc nâng cao sinh kế cho bản thân. 14
  17. 3.2.2. Nguồn vốn xã hội Kết quả khảo sát cho thấy người nghèo ở địa bàn nghiên cứu có mức độ giao tiếp khá gần gũi với bạn bè và hàng xóm xung quanh. Khi so sánh ở các khu vực thì tỉ lệ này là gần như tương đương đối với các đối tượng người nghèo tại khu vực nông thôn và đô thị. Đấy là cũng là đặc thù “tối lửa tắt đèn có nhau” ở khu vực nông thôn. Tìm hiểu thêm về các mối quan hệ và việc giao tiếp với cán bộ chính quyền địa phương và nhân viên CTXH, kết quả thể hiện khá rõ nét ở các biểu dưới đây. Mức độ giao tiếp của người nghèo với chính quyền địa phương và với nhân viên CTXH giảm đi đáng kể so với mức độ giao tiếp với hàng xóm và bạn bè. Kết quả cho thấy hầu như họ ít gặp hoặc rất ít gặp cán bộ chính quyền địa phương. 3.2.3. Nguồn vốn vật chất Kết quả cho thấy tài sản phục vụ cho sinh hoạt của gia đình người nghèo được đánh giá là bình thường/tạm đủ. Một số hộ nghèo ở vùng nông thôn thì các tài sản này còn khá thiếu thốn đặc biệt là phương tiện đi lại và phương tiện liên lạc thông tin. Việc thiếu thốn những tài sản này sẽ hạn chế việc tiếp cận các cơ hội nghề nghiệp cũng như việc tham gia vào các hoạt động, chương trình giảm nghèo. Một trong những nguồn tài sản rất quan trọng với người nghèo để thực hiện các hoạt động sinh kế là tài sản phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Nhìn vào kết quả ở đây thì thấy đây là nguồn tài sản mà người nghèo lại khá đầy đủ và chiếm mức cao nhất so với 2 nguồn tài sản ở trên. Đi sâu vào tìm hiểu thông qua các ý kiến phỏng vấn sâu, khảo sát cho thấy các công việc của người nghèo là tương đối đơn giản không đòi hỏi những tài sản phức tạp. Hơn nữa trên thực tế tài sản để sản xuất kinh doanh gắn liền với thu nhập và miếng ăn trong gia đình do đó họ có thể sẵn sàng hạn chế nhu cầu về tài sản sinh hoạt và giải trí để tập trung cho các tài sản phục vụ cho miếng cơm manh áo của gia đình. 3.2.4. Nguồn vốn tài chính Quảng Ninh với đặc thù là một địa bàn có tiềm năng kinh tế tốt nên trước kia thu nhập người nghèo cũng không quá thấp so với chuẩn nghèo chung. Tìm hiểu về nguồn thu nhập của các hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu cho thấy chỉ có một số gia đình do không còn khả năng lao động hoặc các trường hợp cá biệt như lười lao động, nghiện hút… nên không có nhiều nguồn thu nhập. Còn lại nguồn thu nhập của các hộ nghèo ở đây tập trung nhiều vào các công việc mà hiện nay họ đang làm. Ngoài ra hiện nay một tỷ lệ không nhỏ người nghèo đang sống bằng thu nhập từ nguồn trợ cấp xã hội. 3.2.5. Nguồn vốn tự nhiên 15
  18. Mặc dù nguồn vốn tự nhiên không phải là tài sản của người nghèo, tuy nhiên đây cũng là một điều kiện để có thể hỗ trợ sinh kế cho người nghèo. Cơ sở hạ tầng tốt, đường điện trường trạm tốt sẽ là điều kiện vững bền để người nghèo tiện lợi trong việc sản xuất kinh doanh. Trong nghiên cứu này, nguồn vốn tự nhiên bao gồm các tài sản của cộng đồng xung quanh nơi người nghèo sinh sống bao gồm đường, điện, nước, trường học, trạm y tế, chợ sinh hoạt…Kết quả cho thấy người nghèo đánh giá khá tốt về nguồn vốn tự nhiên/môi trường xung quanh họ là những nguồn lực về cơ sở vật chất mà người nghèo có thể tiếp cận và sử dụng được Đối với nguồn vốn tự nhiên đánh giá theo khu vực có thể thấy thành phố Hạ Long vẫn được đánh giá là có nguồn vốn tự nhiên tốt nhất (Điểm trung bình 1,31). Đây cũng là khu vực có những nguồn lực tự nhiên như Nước, khoáng sản, Thuỷ sản và điều kiện tự nhiên để kinh doanh và tạo thu nhập tốt nên người nghèo dễ tiếp cận và tận dụng được các nguồn vốn tự nhiên này. Ở đây có thể thấy nguồn vốn tự nhiên ở Ba Chẽ được đánh giá cao thứ 2 (điểm trung bình 2,03 và Vân đồn là 2,28) mặc dù đây cũng là huyện miền núi. 3.3. Thực trạng hoạt động công tác xã hội hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo Nghiên cứu đã đánh giá và phân tích các hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo tại các địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên không phải người nghèo nào cũng được nhận hỗ trợ từ các hoạt động CTXH. Do đó trong phần phân tích theo từng hoạt động CTXH dưới đây, nghiên cứu đã tách nhóm khách thể là người nghèo thành 2 nhóm là những người nghèo được nhận hỗ trợ/can thiệp từ các hoạt động và những người nghèo không được nhận hỗ trợ/can thiệp từ các hoạt động. 3.3.1. Hoạt động tư vấn chính sách hỗ trợ sinh kế Qua thực tế tìm hiểu thì chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ, kịp thời; nhất là chính sách về bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, chính sách hỗ trợ về giáo dục, chính sách tín dụng ưu đãi ... các cấp, các ngành đã triển khai nhiều giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân nói chung và đảm bảo ổn định cuộc sống các hộ nghèo, cận nghèo nói riêng. Có 67 người nghèo không được tư vấn chính sách và 268 người được tư vấn chính sách. Kết quả cho thấy người nghèo tại địa bàn nghiên cứu được tư vấn nhiều nhất liên quan đến các nội dung về bảo hiểm y tế, giáo dục, vay vốn, trợ cấp xã hội… 3.3.2. Hoạt động biện hộ hỗ trợ sinh kế Kết quả khảo sát cho thấy chưa có nhiều người nghèo được nhận hoạt động biện hộ này, chỉ có 128/335 người nghèo được nhận các hoạt 16
  19. động biện hộ. Tuy nhiên, trên thực tế lý do chưa có nhiều người nghèo được biện hộ. Đối với những người nghèo được nhân viên CTXH biện hộ, các nội dung biện hộ là khá đa dạng tập trung chủ yếu vào việc biện hộ liên quan tới các vấn đề về trợ cấp xã hội, vay vốn, giáo dục học nghề… Những nội dung biện hộ này cũng khá tương ứng với các nguồn vốn sinh kế về con người, tài chính. Những nội dung chưa được thực hiện nhiều là về trợ cấp xã hội, vay vốn, y tế, và giáo dục. 3.3.3. Hoạt động vận động kết nối nguồn lực hỗ trợ sinh kế Hoạt động vận động kết nối nguồn lực không chỉ đơn thuần là tiền mặt mà ở đây còn là sự hỗ trợ về tinh thần (bao gồm cả tâm lý, xã hội). Như vậy đây là hoạt động rất quan trọng vì nó hướng tới hỗ trợ người nghèo cả về nguồn vốn con người, nguồn vốn vật chất cũng như nguồn vốn tài chính. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết người nghèo tham gia trong cuộc khảo sát này đã được nhận những nguồn lực hỗ trợ sinh kế ở các mức độ khác nhau (cụ thể là 277 chiếm 82,7% người nghèo). Chỉ có một số lượng ít người nghèo chưa được nhận sự hỗ trợ từ việc kết nối nguồn lực của nhân viên CTXH (17,3%). 3.3.4. Hoạt động giáo dục nhóm hỗ trợ sinh kế Giáo dục nhóm có tầm quan trọng lớn như vậy nhưng kết quả khảo sát lại cho thấy tỷ lệ người nghèo tham gia vào hoạt động giáo dục nhóm lại ở mức vừa phải. Chỉ có 82 người nghèo được tham gia vào các hoạt động giáo dục nhóm trong việc hỗ trợ sinh kế. Những người nghèo không tham gia hoạt động này chủ yếu là người cao tuổi, người có bệnh tật và ở nơi xa xôi, tuy nhiên cũng có 1 bộ phận người nghèo ngại tham gia do không muốn “va chạm, giao tiếp” với người khác. Kết quả cho thấy hầu hết người nghèo không có thông tin về các hoạt động nhóm nên họ đã không tham gia vào các hoạt động này. 3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo Yếu tố về quy định, chính sách ảnh hưởng mạnh nhất tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo; Yếu tố năng lực cán bộ nhân viên CTXH ảnh hưởng mạnh thứ 2 tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo; Yếu tố đặc điểm người nghèo ảnh hưởng mạnh thứ 4 tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo; Yếu tố chính quyền địa phương ảnh hưởng mạnh thứ 3 tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo; Yếu tố cộng đồng ảnh hưởng yếu nhất tới hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người 17
  20. nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng này được phân tích cụ thể trong những nội dung dưới đây. Tiểu kết chương 3 Chương 3 đã phân tích một cách cụ thể các nguồn vốn sinh kế cũng như các hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người nghèo tại một số địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đối với người nghèo tại địa bàn nghiên cứu thuộc tỉnh Quảng Ninh, nguồn vốn sinh kế của người nghèo ở đây đang bị ảnh hưởng khá đáng kể do dịch bệnh Covid đang diễn ra khá phức tạp. Cụ thể là nguồn vốn tài chính và nguồn vốn vật chất của người nghèo đang bị những tác động tiêu cực khi họ bị mất việc làm hoặc khiến thu nhập của họ không còn ổn định. Với những người nghèo gặp nhiều vấn đề đều có liên quan đến nguồn vốn con người khi họ chịu ảnh hưởng bởi bệnh tật, khuyết tật cũng như trình độ hạn chế. Nguồn vốn xã hội qua đánh giá là khá tốt khi họ giữ các mối quan hệ và tương tác với những người xung quanh nhưng dường như đây các mối quan hệ xã hội thông thường chưa gắn nhiều trong việc hỗ trợ sinh kế. Ngoài ra có sự khác biệt nhất định về sinh kế của người nghèo liên quan tới yếu tố địa lý khi nguồn vốn tự nhiên ở đô thị và thành phố là khá tốt so với nguồn vốn tự nhiên tại miền núi nông thôn. Đối với các hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế người nghèo hiện nay đều đang được triển khai tại địa bàn nghiên cứu tuy nhiên ở mức độ khác nhau do cả yếu tố chủ quan và khách quan. Tuy nhiên vẫn còn có những yếu tố gây ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động CTXH trong việc hỗ trợ sinh kế người nghèo. Cụ thể đó là yếu tố chính sách còn có những bất cập và chưa hoàn thiện đối với sinh kế người nghèo cũng như trong lĩnh vực hoạt động công tác xã hội. Ngoài ra các hiệu quả của hoạt động CTXH còn chịu ảnh hưởng do sự thiếu hụt về nguồn nhân lực, hạn chế về kiến thức chuyên sâu cũng như do đặc điểm, nhận thức của người nghèo và nhận thức của cộng đồng hay khoảng cách địa lý… nên còn triển khai chưa đạt được như mong đợi. Chương 4 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH QUẢNG NINH 4.1. Thực nghiệm công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ sinh kế người nghèo 4.1.1. Căn cứ triển khai ứng dụng/thực nghiệm công tác xã hội nhóm hỗ trợ sinh kế người nghèo - Căn cứ thực tiễn triển khai ứng dụng/thực nghiệm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2