Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 14
download
Luận án nhằm phân tích thực trạng ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ở khu vực ĐBSCL, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ƯDTBKT trong sản xuất lúa cho nông hộ vùng ĐBSCL. Sau đây là bản tóm tắt của luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (ƯDTBKT) trong sản xuất lúa trở thành một trong những vấn đề được ngành nông nghiệp cả nước quan tâm, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất trên cùng diện tích đất canh tác của nông hộ. Do đó, mục tiêu của Luận án “Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông Cửu Long” nhằm đánh giá hiện trạng ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chủ yếu tập trung 3 vùng sinh thái: Vùng Đồng Tháp Mười: tỉnh Đồng Tháp. Vùng Tứ giác Long Xuyên: tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang. Vùng Bán đảo Cà Mau: tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang; đồng thời đề xuất các giải pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông hộ sản xuất hiệu quả hơn trong thời gian tới, góp phần tăng năng suất, nâng cao hiệu quả cho sản xuất lúa của hộ trồng lúa trong vùng ĐBSCL . 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ở khu vực ĐBSCL , từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ƯDTBKT trong sản xuất lúa cho nông hộ vùng ĐBSCL . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể sau đây cần được giải quyết: (1) Phân tích thực trạng ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ở khu vực ĐBSCL ; (2) Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ; so sánh hiệu quả sản xuất của hộ ƯDTBKT và hộ không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; (3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ƯDTBKT trong sản xuất lúa; đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL; (4) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL . 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Thực trạng ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ở khu vực ĐBSCL như thế nào? (2) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của nông hộ sản xuất lúa phụ thuộc vào những yếu tố nào? (3) Hiệu quả ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ như thế nào? (4) Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả ƯDTBKT của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL ? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Nội dung của nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích tác động của tiến bộ kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất của các mô hình sản xuất có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, bao gồm: sạ hàng, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), 1 phải 5 giảm, 3 giảm 3 tăng. Giới hạn về nội dung nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất giữa nhóm nông hộ có ƯDTBKT và hộ không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Từ đó rút ra kết luận về ảnh hưởng của ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ vùng ĐBSCL ,.... Hiệu quả kỹ thuật được xác thông qua phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA). Các hiệu quả sản xuất khác như: hiệu quả kinh tế (tính đến chi phí ẩn, chi phí chìm,…), hiệu quả chi phí, hiệu quả phân phối,… nằm ngoài nội dung nghiên cứu của Luận án này. 1
- 1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của đề tài thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau: Vùng Đồng Tháp Mười (tỉnh Đồng Tháp); vùng Tứ giác Long Xuyên (tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang); vùng Bán đảo Cà Mau (tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang). 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nông hộ sản xuất lúa ở khu vực ĐBSCL; Trong đó, hai đối tượng được lựa chọn là: nông hộ sản xuất lúa theo phương thức sản xuất truyền thống (dưới 1/3 gói kỹ thuật của mô hình tiến bộ kỹ thuật) và nông hộ sản xuất lúa có ƯDTBKT (bao gồm ứng dụng trên 2/3 gói kỹ thuật trong các mô hình hay ít nhất một mô hình tiến bộ kỹ thuật). 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Kết quả nghiên cứu này sẽ xác định được việc thay đổi từ mô hình canh tác lúa theo truyền thống (không/chưa ứng dụng mô hình tiến bộ kỹ thuật) sang mô hình canh tác lúa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin và những số liệu thực nghiệm cho các nhà lãnh đạo, quản lý và các nhà lập kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn làm nền tảng cho việc xác lập những chính sách và chương trình phát triển phù hợp với nền nông nghiệp, góp phần cho phát triển bền vững. Cuối cùng, kết quả trong luận án cung cấp thông tin về những thuận lợi và bất lợi của mỗi mô hình canh tác, trên cơ sở khuyến cáo ứng dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật từng vùng sinh thái, giúp cho nông hộ sản xuất lúa với chi phí thấp nhất, môi trường ít bị ô nhiễm, nâng cao năng suất, hiệu quả, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở quan trong khuyến cáo các tỉnh, thành vùng ĐBSCL nên liên kết lại trong sản xuất theo đặc thù từng vùng sinh thái, từng mô hình tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, góp phần phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA Hiệu quả sản xuất của việc ƯDTBKT là một bộ phận của hiệu quả kinh tế - xã hội, nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nó gắn liền với hiệu quả sử dụng ruộng đất, với việc lợi dụng tối đa các điều kiện khí hậu – thời tiết, gắn liền với việc tác động chủ quan của con người thông qua việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào kinh tế, vào sản xuất. Thực chất của việc ƯDTBKT là đầu tư bổ sung trên đơn vị diện tích. Thông thường các yếu tố đầu tư bổ sung có chất lượng cao hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu tư đã sử dụng trước đó. Sự tác động này có thể trực tiếp – thông qua việc nâng cao số lượng và chất lượng các yếu tố đầu tư bổ sung hoặc có thể tác động gián tiếp – thông qua bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là ứng dụng phương pháp phù hợp hơn. Kết quả ƯDTBKT có thể biểu hiện bằng sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình bao gồm: số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tăng thêm, chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm; cải thiện điều kiện lao động cho nông dân; cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động, cải tạo môi trường sinh thái. 2
- 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA 2.2.1. Đo lường hiệu quả sản xuất Để đo lường hiệu quả sản xuất tương đối, Tim Coelli (1995) đã đề xuất hai các tiếp cận: theo tham số hay hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis-SFA) và phi tham số hay phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA). SFA giả định có mối quan hệ chức năng giữa đầu ra, đầu vào và sử dụng các kỹ thuật thống kê để ước lượng các tham số cho hàm sản xuất. SFA có tính đến những “lỗi” liên quan đến “nhiễu” thống kê với sai số đo lường và thành phần không âm thể hiện sự không hiệu quả trong sản xuất (Coelli, 1995). Trong khi đó, DEA sử dụng phương pháp lập trình tuyến tính để xây dựng giới hạn/đường biên của từng phần dữ liệu. Bởi vì DEA là phương pháp phi tham số nên không yêu cầu bất kỳ giả định về hàm và phân phối của dữ liệu. Vì vậy, DEA ít nhạy cảm với các thông số sai lệch so với SFA. Tuy nhiên, DEA cho rằng tất cả các sai lệch so với đường biên là do sự không hiệu quả. Do đó, nó tùy thuộc vào những nhiễu thống kê do lỗi đo lường dữ liệu (Coelli, 1995). Bảng 2.1: So sánh ưu và nhược điểm của DEA và SFA Data Envelopment Analysis (DEA) Stochastic Frontier Analysis (SFA) Nhất quán Cả hai phương pháp đều là phân tích hiệu quả biên, một đường biên sẽ được xác định và điểm hiệu quả sẽ được xác định dựa trên đường biên đó Đặc tính Phương pháp phi tham số Phương pháp tham số Đo lường hiệu Hiệu quả kỹ thuật, độ đàn hồi của quy mô, Hiệu quả kỹ thuật, độ đàn hồi của quy quả hiệu quả qui mô, hiệu quả phân phối, hiệu mô, hiệu quả phân phối, thay đổi kỹ suất tắc nghẽn, thay đổi kỹ thuật và thay đổi thuật và thay đổi TFP TFP Điểm mạnh Không giả định trước tất cả các hộ sản xuất Không giả định trước tất cả các hộ sản đều đạt hiệu quả xuất đều đạt hiệu quả Xử lý hiệu quả trường hợp nhiều SFA chú trọng đến các sai số thống kê đầu vào và nhiều đầu ra như các biến ngẫu nhiên của thời tiết, rủi ro, thị trường,… những yếu tố nằm Không cần thông tin về giá của các yếu tố ngoài sự kiểm soát của hộ sản xuất và đo nhập lượng lường các sai số này Không cần ước lượng dạng hàm và dạng Không cần thông tin về giá của các yếu phân phối của dữ liệu tố nhập lượng Khi kích cỡ mẫu nhỏ, nó được so sánh với Có thể kiểm định các giả thuyết hiệu quả tương ứng SFA ước lượng mức hiệu quả cao nhất Cả hai mô hình CCR và BCC đều cùng loại của hộ chứ không phải là hiệu quả kỹ đơn vị bất biến thuật trung bình của hộ Nhược điểm DEA bỏ qua các nhiễu thống kê và các sai số Cần giả định dạng hàm và hình thức đo lường phân phối dữ liệu Không thể kiểm định các giả thuyết Cỡ mẫu đủ lớn nhằm tránh trường hợp Khi một DMU được bổ sung trên đường giới thiếu bậc tự do hạn hiệu quả có thể làm ảnh hưởng đến đo Loại phân phối được giả định nhạy cảm lường hiểu quả với điểm đánh giá hiệu quả Nguồn: Coelli et. al .(1997), Lan et al. (2003) 3
- 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA Các nghiên cứu đánh giá về vai trò và hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa cho thấy ƯDTBKT vào sản xuất lúa đã đạt những thành tựu quan trọng nâng cao năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng. Trong chuyển giao và ƯDTBKT có vai trò quan trọng của ngành khuyến nông. Không chỉ khuyến nông của nhà nước mà cả sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người trồng lúa. Krasachat, W. (2004), K.Bradley Watkins et al (2013) sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa gạo.Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn nôn hộ có điểm số cao với hiệu quả kỹ thuật (TE) trung bình đạt 0,899, trong đó hơn một nửa đạt hiệu quả kỹ thuật tối đa với điểm số bằng 1 Nguyễn Quốc Nghi (2010-2011), Đỗ Thị Diệp, Nguyễn Văn Nhiễm (2010) đánh giá sự tiếp thu và ƯDTBKT đã giải quyết ba vấn đề: (i) đánh giá sự tiếp thu và ƯDTBKT của các nông hộ sản xuất lúa; (ii) phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tiếp thu và ƯDTBKT; (iii) đề xuất cơ chế chính sách và các giải pháp nhằm nâng cao sự tiếp thu và ƯDTBKTcủa các nông hộ. Nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa những nông hộ ƯDTBKT và hộ không áp dụng ƯDTBKT. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2009), thực hiện nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tập huấn công nghệ mới cho nông dân ở An Giang”. Đề tài sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, xây dựng thang đo likert 7 mức độ và phương pháp phân tích nhân tố để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nông dân đối với các chương trình tập huấn. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng mô hình “3 giảm 3 tăng” trong cộng đồng nông hộ sản xuất lúa là rất cao. Việc ứng dụng mô hình “3 giảm 3 tăng” giúp nông hộ giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nông hộ đối với chương trình tập huấn công nghệ và đề xuất một số khuyến nghị nâng cao chất lượng các chương trình tập huấn. 2.4. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH LIÊN QUA ĐẾN NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG NÔNG NGHIỆP Trong thời gian qua, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao và ƯDTBKT trong sản xuất nông nghiệp. Các chính sách trong thời gian qua với mục tiêu là chuyển giao, ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số hàng hóa và nông sản trên thị trường trong nước và ngoài nước, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở nông thôn, góp phần xóa đói nghèo, tạo việc làm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở nông thôn bằng các giải pháp khoa học và công nghệ. Liên kết và phối hợp với các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình kinh tế - xã hội khác lựa chọn và triển khai ứng dụng các công nghệ phù hợp để rút kinh nghiệm, tạo căn cứ thực tiễn cho việc phổ cập các giải pháp công nghệ tiến bộ như một biện pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực của Nhà nước nói riêng và nguồn lực của xã hội nói chung. Đào tạo, bồi dưỡng cho nông dân và cán bộ cơ sở nâng cao năng lực, nhằm giúp các địa phương chủ động tìm kiếm, lựa chọn và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến thích hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ƯDTBKT trong nông nghiệp của Việt Nam đã có nhiều đổi mới tạo điều kiện cho những chuyển biến tích cực của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, hệ thống chính sách này bên cạnh những ưu điểm rất đáng ghi 4
- nhận đó vẫn còn nhiều điểm cần phải tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với tình hình phát triển của sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Thông qua các nghiên cứu được lược khảo cho thấy, hầu hết các tác giả đều tập trung vào một trong những mô hình ƯDTBKT và chủ yếu sử dụng tiêu chí hiệu quả kinh tế để đánh giá hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chưa có nghiên cứu nào thực hiện với qui mô lớn và bao trùm tất cả các mô hình tiến bộ kỹ thuật được cộng đồng nông hộ ứng dụng vào sản xuất lúa. Nếu xét về phương pháp phân tích, hầu hết các nghiên cứu tập trung sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi qui tương quan đa biến. Không có nhiều nghiên cứu ứng dụng các phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất như DEA và SFA. Luận án được thực hiên có tính kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây đồng thời kết hợp với phân tích DEA của 3 vùng sinh thái sản xuất lúa. Trong các nghiên cứu trước đây, việc sử dụng kết hợp các công cụ nghiên cứu định lượng và định tính đã được sử dụng, nhiều mô hình kinh tế lượng được áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ƯDTBKT hay khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật của nông hộ. Trong luận án, tác giả đã kế thừa các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng để giải quyết các mục tiêu đề ra. Các tỷ số tài chính và phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng lúa, hồi quy Binary Logit và phân tích nhân tố EFA được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ƯDTBKT của nông hộ; hàm Tobit được ứng dụng trong nghiên cứu để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc ƯDTBKT của hộ sản xuất lúa,… Đây chính là những điểm nổi bật của luận án so với các nghiên cứu trước đây. Trong điều kiện rất khó khăn, tác giả điều tra với quy mô tương đối lớn, tập trung 3 vùng sinh thái, với mong muốn mang lại những khuyến cáo có cơ sở khoa học, góp phần phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, nhất là phục vụ cho trồng lúa. CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu hệ thống trong nông nghiệp Lý thuyết hệ thống (System theory) nhấn mạnh rằng hệ thống là tập hợp những yếu tố hoặc bộ phận có quan hệ qua lại lẫn nhau để đạt được một mục đích chung. FAO (1999) nhấn mạnh tính quan trọng của lý thuyết hệ thống như sau : * Nhấn mạnh sự cần thiết của việc xem xét vấn đề một cách toàn diện, không phải từng bộ phận riêng biệt. Phạm vi của hệ thống này thay đổi cùng với sự thay đổi của trọng điểm nghiên cứu. * Nhận biết mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận trong quá trình chuyển đổi giữa đầu vào và đầu ra. * Nhấn mạnh tính cấp thiết của hệ thống khi một hệ thống này là bộ phận của hệ thống khác lớn hơn và nó bao gồm các hệ thống phụ khác. 3.1.2. Các khái niệm trong phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng quan điểm luận chứng hoặc tổng quát về lý thuyết hệ thống, ứng dụng mô hình đầu vào - tiến trình - đầu ra (input – process – output) theo quan điểm hệ thống của Guerrero’s (1974) và mô hình của Beghin (Aima, 1996 và Culhi, 1998) nhằm mục đích phân tích và xem xét các khía cạnh từ học thuyết kinh tế. Đầu vào được đưa vào hệ thống để hoạt động trong mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau trong trạng thái được gọi là quá trình tạo ra kết quả gọi là đầu ra của hệ thống. Ba yếu tố này được gọi là: đầu vào, quá trình tác động và đầu ra là rất cần thiết cho sự tồn tại của hệ thống (Hình 3.1). 5
- ĐẦU VÀO TIỀN TRÌNH ĐẦU RA HIỆU QUẢ/ TÁC ĐỘNG Yếu tố kỹ thuật: - Giông lúa - Lượng giống - Thuốc nông dược - Quản lý nước - Phân bón - Kỹ thuật canh tác Thực hành canh tác: Thu nhập Yếu tố lý hoá-sinh: Các mô hình nông hộ: - Diện tích đất - Cao trình đất - Cấu trúc đất - pH đất canh tác Từ sản Sản xuất lúa, Yếu tố đặc điểm nông hộ: (truyền thống, lượng Tác động: - Tuổi - Trình độ học vấn mô hình ứng lúa Tác động - Số nhân khẩu - Chủ quyền đất dụng tiến bộ Lợi kinh tế - - Kinh nghiệm sản xuất KHKT) tức xã hội - Thành viên các tổ chức Thể chế, chính lúa Tác động - Kinh nghiệm từ lới tập huấn sách Yếu tố kinh tế: Chính sách môi - Tín dụng - Thị trường Quyết định trường - Nguồn lực đầu tư (lao động, chiến lược vốn,…) Các nguồn thông tin Hình 3.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu theo lý thuyết hệ thống canh tác lúa 3.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA 3.2.1. Các khái niêm trong phạm vi nghiên cứu Mô hình canh tác: liên quan đến hoạt động của nông hộ trên phần đất của gia đình thông qua việc quản lý nhằm sản xuất có hiệu quả kinh tế đối với cây trồng, vật nuôi. Trong Luận án từ “mô hình canh tác” tập trung vào các mô hình hình canh tác lúa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình truyền thống của nông hộ,... Ứng dụng khoa học kỹ thuật: ứng dụng gói kỹ thuật tiến bộ khoa học kỹ thuật là sử dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật, hay bao gồm ứng dụng trên 2/3 gói kỹ thuật, trong đó việc công nhận nông hộ trồng lúa nếu có sử dụng giống mới, nhưng phải là giống xác nhận theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì mới được xem là có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Không ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (truyền thống): nông hộ trồng lúa theo truyền thống là những nông hộ không ứng dụng bất cứ một mô hình nào trong các mô hình được quy định, hay chỉ áp dụng một phần- dưới 1/3 gói kỹ thuật mới, kể cả việc sử dụng giống mới chỉ đổi,hoặc mua của nông hộ khác về phục vụ gieo sạ cũng không được xem là ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. 3.2.2. Một số mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa * Sử dụng giống lúa cấp xác nhận Giống lúa cấp xác nhận được sản xuất tuân thủ theo qui trình sản xuất hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành cho từng cấp giống (theo tiêu chuẩn 10 TCN 395 – 2006, qui trình sản xuất giống lúa. * Sạ hàng (drum seeding/row seeding). Sạ lúa theo hàng bằng máy kéo tay hay các loại máy cơ giới khác, tiết kiệm lượng giống gieo, cây lúa sinh trưởng, phát triển khỏe hơn, giảm công tỉa dặm so với các phương pháp gieo sạ truyền thống. 6
- * Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM - Intergrated Pest Management): Một hệ thống điều khiển dịch hại bằng cách sử dụng hài hoà những biện pháp kỹ thuật một cách thích hợp trên cơ sở phân tích hệ sinh thái đồng ruộng một cách hợp lý để giữ cho chủng quần dịch hại luôn ở dưới ngưỡng gây hại kinh tế. * Mô hình 3 giảm 3 tăng (3 reductions 3 grains) . Ba giảm trong sản xuất lúa tức là phải: Giảm lượng giống gieo sạ; Giảm phân đạm (bón phân cân đối) và Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (chỉ sử dụng khi cần thiết theo qui trình hướng dẫn). Ba tăng tức là: tăng năng suất lúa; tăng chất lượng lúa gạo; tăng hiệu quả kinh tế. * Mô hình 1 phải 5 giảm (1 must 5 reductions. Một phải là phải dùng giống tốt, giống xác nhận. năm giảm gồm: Giảm lượng giống gieo sạ - Giảm phân đạm – Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật – Giảm lượng nước tưới – Giảm thất thoát trong thu hoạch, chế biến và bảo quản. 3.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Tiếp cận về nội dung nghiên cứu Để đánh giá các tác động của tiến bộ kỹ thuật đến sản xuất lúa của nông hộ, trong phạm vi nghiên cứu của Luận án này, tác giả cũng tiếp cận theo hướng đánh giá sự tác động của tiến bộ kỹ thuật theo hướng kinh tế, thông qua đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ. 3.3.2. Tiếp cận về phương pháp nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất được tác giả tiếp cận theo phương pháp đánh giá Có và Không (With and Without). Điều này có nghĩa rằng, hai nhóm nông hộ sản xuất lúa (nhóm có ƯDTBKT và nhóm không ƯDTBKT tại một thời điểm nghiên cứu) sẽ được chọn để so sánh, đối chiếu các yếu tố khác biệt trong sản xuất (quy mô sản xuất, phương thức sản xuất, chi phí sản xuất, doanh thu, năng suất, lợi nhuận,…). 3.4. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu trên, các nguồn thông tin thu thập, các bước nghiên cứu và phân tích được tiến hành theo sơ đồ tiến trình nghiên cứu (Hình 3.2). Thu thập số liệu Số liệu thứ cấp Số liệu sơ cấp Phân tích số liệu (phương pháp thống kê mô tả, mô hình Binary Logit, phân tích nhân tố, phân tích màng bao dữ liệu và mô hình Tobit) Phân tích thực trạng Đánh giá hiệu quả Phân tích yếu tố ảnh ƯDTBKT ƯDTBKT hưởng ƯDTBKT Cơ sở đề xuất giải pháp Giải pháp triển khai Giải pháp nâng cao hiệu quả ƯDBKT ƯDTBKT Hình 3.2: Tiến trình nghiên cứu 7
- 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các nguồn thông tin, báo cáo của các Sở/Ban ngành liên quan tại các tỉnh/thành vùng ĐBSCL; các Viện/trường; các Trung tâm; các Luận án/ dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến việc ƯDTBKT vào sản xuất lúa; các thông tin từ các website có liên quan đến nội dung nghiên cứu; Số liệu sơ cấp: được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp các nông hộ sản xuất lúa bởi các điều tra viên. Trước khi thu thập số liệu thực sự, phiếu điều tra được tiến hành điều tra thử tại các điểm nghiên cứu mẫu để hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Số liệu điều tra khảo sát trên nông hộ thuộc các nhóm nông dân sản xuất lúa tương ứng với các hệ thống canh tác: (1) mô hình canh tác lúa theo truyền thống và (2) mô hình canh tác lúa ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Ngoài ra, các thông tin từ các nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn, quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế được thu thập thông qua phỏng vấn bán cấu trúc. Bảng 3.2: Cỡ mẫu điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu Vùng sinh thái Tỉnh Tần số (hộ) Tỷ lệ (%) Đồng Tháp Mười Đồng Tháp 247 19,97 An Giang 250 20,21 Tứ Giác Long Xuyên Kiên Giang 250 20,21 Hậu Giang 240 19,40 Bán đảo Cà Mau Sóc Trăng 250 20,21 Tổng cộng 1.237 100,00 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013 - 2014 3.5.2. Phương pháp phân tích 3.5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như: tần suất, tỷ lệ, số trung bình,… kết hợp với sử dụng các biểu đồ minh họa được sử dụng để đánh giá thực trạng ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ở các vùng nghiên cứu ở đồng bằng sông Cửu Long 3.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế/tài chính - Phân tích lợi nhuận π = TR - TC Trong đó : TR = Sản lượng x đơn giá TC = Phí vật tư + lao động - Thu nhập ròng trên chi phí (TNR/CP) TNR/CP= Tổng TNR/Tổng CP Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu nhập ròng được bao nhiêu đồng. - Lợi nhuận trên chi phí LN/CP LN/CP=Tổng LN/Tổng CP Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn bỏ ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 8
- - Lợi nhuận ròng trên lao động (LĐR/LĐ) LNR/LĐ= Tổng LĐR/ Tổng LĐ Chỉ tiêu này phản ánh trong một ngày công lao động (gia đình và lao động thuê) bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí trên một ngày công. - Thu nhập trên đồng vốn bỏ ra: BCR BCR = Thu (đồng)/ chi phí (đồng) Chỉ tiêu này cho ta thấy với 1 đồng chi phí ta bỏ ra sẽ mang lại thu nhập bao nhiêu đồng. - Thu nhập trên lao động (TN/LĐ) TN/LĐ= Tổng TN/ Tổng LĐ Chỉ tiêu này phản ánh trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. 3.5.2.3. Mô hình hồi quy Binary Logit Mô hình thực nghiệm Căn cứ vào các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đã được lược khảo, trong nghiên cứu này, mô hình Binary Logit được xây dựng như sau: P(Y 1) log e [ ] = Bo + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5 + B6X6 + B7X7 P(Y 0) Trong đó: Y là biến nhị phân, thể hiện ƯDTBKT của nông hộ vào sản xuất lúa và được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (1 là nông hộ sản xuất lúa có ứng dụng ít nhất một mô hình tiến bộ kỹ thuật, 0 là nông hộ không ƯDTBKT hay gọi là nông hộ sản xuất lúa theo phương thức truyền thống). Các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 là các biến độc lập có ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. 3.5.2.4. Mô hình phân tích nhân tố khám phá (Factor Analysis) Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình phân tích nhân tố (Factor Analysis) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ở khu vực ĐBSCL . Mô hình phân tích nhân tố có dạng: Fi = V1X1 + V2X2 + V3X3 + V4X4 + V5X5 + V6X6 + V7X7 + V8X8 + V9X9 + V10X10 + V11X11 + V12X12 + V13X13 + V14X14 + V15X15 Fi : Ước lượng nhân tố thứ i Vi : Trọng số hay hệ số nhân tố (V1: Diện tích đất sản xuất, V2 : Nguồn lao động, V3 : Khả năng tài chính, V4 : Trình độ học vấn, V5 : Tăng năng suất, V6 : Tăng lợi nhuận, V7 : Tiết kiệm lao động, V8 : Giảm chi phí, V9 : Nâng cao chất lượng, V10 : Yêu cầu của thị trường, V11 : Hưởng ứng phong trào, V12 : Hỗ trợ của địa phương, V13 : Giảm ô nhiễm môi trường, V14 : Thông tin TBKT, V15 : An toàn lao động). 3.5.2.5. Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu Data Envelopment Analysis –DEA Vấn đề này có thể thực hiện nhờ mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng như sau: N * i1 ix ji x ji 0, j Min,xi* wi’xi*, N i1 i y ki y ki 0 , k i 0, i 9
- qik Q 0, Subject to: xij* X 0, i 0, i *Ước lượng hiệu quả kỹ thuật theo qui mô không đổi(TE): Hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa thứ i được ước lượng theo mô hình sau: TEi = min λiθi Ràng buộc: -Yi + Yλ ≥ 0 θiXi - Xλ ≥ 0 λ≥0 Trong đó: X và Y: lần lượt là vector đầu vào và vector đầu ra; θi: là hiệu quả kỹ thuật của hộ thứ i theo quy mô cố định; λ (nx1): được xác định bởi mối quan hệ tuyến tính giữa các hộ sản xuất lúa cùng nhóm với hộ thứ i; Với 0 ≤ θi ≤ 1: nếu θi=1 thì hộ đang sản xuất trên đường biên hiệu quả, do đó hộ sẽ đạt hiệu quả kỹ thuật. Ngược lại, nếu θi
- phân tích màng bao dữ liệu (data envelopment analysis - DEA). Để ước lượng TE, AE, CE và SE của hộ sản xuất lúa đối với mô hình ứng dụng và không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra từ 692 hộ sản xuất có ƯDTBKT và 545 hộ theo mô hình không ƯDTBKT ở ĐBSCL . Các biến về sản lượng đầu ra, đầu vào và giá các yếu tố đầu vào sản xuất sử dụng trong mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào (Input - Orientated DEA Models) để tính toán TE, AE, CE và SE của hộ sản xuất lúa thông qua chương trình DEAP phiên bản 2.1 được trình bày trong bảng sau: 3.5.2.6. Mô hình hàm Tobit a) Dạng hàm lý thuyết: E = E* = 0 + 1 z i1 2 zi 2 8 z i 8 vi Ei = nếu E* 1 Ei = E* nếu E*
- Bảng 4.1: Nguồn lực của nông hộ sản xuất lúa ở vùng nghiên cứu Thấp Độ lệch Vùng sinh thái Cao nhất Trung bình nhất chuẩn Đồng Tháp Mười Tổng diện tích đất (1000 2/hộ) 2 160 23,3 21,80 Diện tích canh tác lúa (10002/hộ) 2 160 22,7 21,26 Thành viên gia đình (Người/hộ) 2 11 4,7 1,42 Lao động trực tiếp SX lúa (Người/hộ) 1 9 2,1 1,23 Kinh nghiệm sản xuất lúa (Năm) 3 54 25,1 9,69 Trình độ học vấn (lớp) 0 16 6,5 3,29 Tứ Giác Long Xuyên Tổng diện tích đất (1000 2/hộ) 1,1 350 32,0 33,28 Diện tích canh tác lúa(10002/hộ) 1 350 31,9 32,91 Thành viên gia đình (Người/hộ) 1 9 4,5 1,22 Lao động trực tiếp SX lúa (Người/hộ) 1 7 1,9 0,92 Kinh nghiệm sản xuất lúa (Năm) 1 64 20,4 10,49 Trình độ học vấn (lớp) 0 16 7,6 3,24 Bán Đảo Cà Mau Tổng diện tích đất (1000 2/hộ) 3 117 17,04 11,96 Diện tích canh tác lúa(10002/hộ) 3 117 15,50 11,82 Thành viên gia đình (Người/hộ) 2 10 4,65 1,37 Lao động trực tiếp SX lúa (Người/hộ) 1 10 2,26 1,27 Kinh nghiệm sản xuất lúa (Năm) 2 50 25,13 3,23 Trình độ học vấn (lớp) 0 16 6,74 9,76 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 Trình độ học vấn: Trình độ học vấn trung bình của nông hộ tham gia sản xuất lúa tại các địa bàn nghiên cứu từ lớp 6 đến lớp 7, thậm chí có nông hộ chưa từng tham gia học tập bất cứ trình độ nào. 4.1.2. Tình hình ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ĐBSCL Kết quả thống kê số liệu khảo sát cho thấy rằng, số nông hộ sản xuất lúa trong vùng nghiên cứu có ƯDTBKT chiếm 50,7% số nông hộ được khảo sát. Nhóm đối tượng này bao gồm những hộ sản xuất lúa có ứng dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa như: phương pháp sạ hàng, mô hình 3 giảm 3 tăng, IPM, 1 phải 5 giảm,… Bảng 4.2: Tình hình ứng dung tiến bộ kỹ thuật của nông hộ sản xuất lúa ĐBSCL Có ƯDTBKT Không ƯDTBKT Tổng Vùng sinh thái Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Đồng Tháp Mười 194 28,03 53 9,72 247 19,97 Tứ Giác Long Xuyên 182 26,30 318 58,35 500 40,42 Bán Đảo Cà Mau 316 45,66 174 31,93 490 39,61 Tổng 692 100,00 545 100,00 1.237 100,00 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 4.1.3. Mức độ ứng dụng mô hình tiến bộ kỹ thuật Kết quả khảo sát cho thấy, trong số nông hộ có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đa số nông hộ chỉ ứng dụng một mô hình tiến bộ kỹ thuật duy nhất trong hoạt động sản xuất lúa. 12
- Bảng 4.3: Mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ Tỷ lệ (%) Mô hình TBKT TGLX BĐCM ĐTM Sạ hàng 3,0 20,9 46,0 3 giảm 3 tăng 16,0 13,2 13,1 1 mô IPM 17,4 9,9 4,90 hình 1 phải 5 giảm 8,4 13,2 1,22 Khác 0,0 1,6 7,35 Sạ hàng – 3 giảm 3 tăng 28,3 4,9 7,35 IPM - 3 giảm 3 tăng 1,5 3,3 1,63 2 mô IPM – sạ hàng 1,0 0,5 2,4 hình IPM – 1 phải 5 giảm 0,0 7,1 0,4 1 phải 5 giảm - 3 giảm 3 tăng 3,5 9,3 0,8 1 phải 5 giảm - Sạ hàng 1,5 0,0 0,4 IPM – Sạ hàng – 3 giảm 3 tăng 3,0 0,0 3,3 3 mô IPM – Sạ hàng - 1 phải 5 giảm 0,0 0,0 0,0 hình Sạ hàng – 3 giảm 3 tăng – 1 phải 5 giảm 13,4 2,2 0,0 IPM – 3 giảm 3 tăng – 1 phải 5 giảm 1,0 8,2 0,4 4 mô IPM – Sạ hàng – 3 giảm 3 tăng – 1 phải 5 giảm 2,0 2,8 1,2 hình 5 mô IPM – Sạ hàng – 3 giảm 3 tăng – 1 phải 5 giảm – 0,0 1,1 0,0 hình Khác Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 4.1.4. Nguồn tiếp cận thông tin tiến bộ kỹ thuật Kết quả khảo sát cho thấy, nông hộ trong vùng nghiên cứu tiếp cận thông tin tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất bằng nhiều hình thức đa dạng. Bảng 4.4: Hình thức tiếp cận nguồn thông tin tiến bộ kỹ thuật của nông hộ Vùng sinh thái ĐTM TGLX BĐCM Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Nguồn thông tin (%) (%) (%) Phương tiện thông tin đại chúng 94 48,45 163 89,56 69 21,84 Cán bộ khuyến nông 127 65,46 86 47,25 143 45,25 Nhân viên công ty thuốc BVTV 186 95,88 13 7,14 120 37,97 Người quen, hàng xóm 84 43,30 75 41,21 5 1,58 Cán bộ hội nông dân 26 13,40 64 35,16 12 3,80 Cán bộ các Trường/Viện 5 2,58 8 4,40 15 4,75 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 4.1.5. Tình hình tập huấn tiến bộ kỹ thuật Trong tổng số nông hộ có ƯDTBKT được điều tra thì đa số nông hộ đã được tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa. Cụ thể, vùng Đồng Tháp Mười và Bán Đảo Cà Mau có hơn 90% nông hộ ƯDTBKT có tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất, riêng vùng Tứ Giác Long Xuyên có khoảng 60,4% nông hộ có tham gia các lớp tập huấn. 13
- (%) 120 99,0 97,6 100 Hình 4.1: Tình hình tham gia tập 80 huấn của nông hộ có ƯDTBKT 60,4 60 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác 40 giả 2013 - 2014 20 0 Đồng Tháp Mười Tứ Giác Long Xuyên Bán Đảo Cà Mau 4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ 4.2.1. Diễn giải một số loại chi phí sử dụng trong phân tích Chi phí giống: là chi phí mua lúa giống để sản xuất. Chi phí phân bón: đây là loại chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục chi phí, loại phân bón chủ yếu mà nông hộ thường sử dụng để bón cho lúa là Ure, DAP, NPK, Kali và một số ít hộ sử dụng thêm một số loại phân khác. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật: trong quá trình canh tác thường xuất hiện các loại sâu rầy hại lúa như sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu… hoặc các loại bệnh như đạo ôn, vàng lùn, lùn xoắn lá… Chi phí nhiên liệu: các hộ phải bơm nước vào ruộng bằng máy bơm điện, dầu hoặc xăng. Chi phí lao động: là chi phí lao động gia đình và cả thuê mướn lao động trong các công đoạn sản xuất lúa,… Chi phí máy móc: Là chi phí dùng để thuê máy để cày xới, thu hoạch và vận chuyển lúa. Cơ giới hóa nông nghiệp ngày càng cao nên chi phí này cũng tăng theo. Chi phí thuê đất: đa số các hộ đều sản xuất bằng đất nhà, chỉ một số ít hộ thuê. Chi phí khấu hao: là khoản tiền tương đương với giá trị hao mòn của loại máy móc mà nông hộ đã mua phục vụ cho sản xuất. 4.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của nông hộ sản xuất giữa hộ có ƯDTBKT và không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Giá trị chi phí của các mùa vụ cũng cho thấy, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và chi phí thuê máy móc chiếm lớn hơn các loại chi phí khác. Thực tế hiện nay, cơ giới hóa trong nông nghiệp đã được ứng dụng khá rộng rãi ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất như làm đất, bơm tác, thu hoạch,… Vì vậy, mà chi phí máy móc cũng góp phần quan trọng hình thành nên cơ cấu chi phí. Song song, với việc cơ giới hóa nông nghiệp, nông hộ sản xuất lúa vùng ĐBSCL giảm được chi phí thuê lao động hơn so với những năm trước đây. Các loại chi phí còn lại như giống, nhiên liệu cũng góp phần quan trọng vào cơ cấu chi phí. Kết quả phân tích cho thấy, qua cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu tổng chi phí sản xuất của những nông hộ theo phương pháp truyền thống đều cao hơn so với những nông hộ có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Khi ƯDTBKT nông hộ có thể tiết kiệm lượng chi phí đáng kể, đặc biệt là chi phí vật tư nông nghiệp 14
- (gồm: chi phí phân bón và chi phí thuốc trừ sâu, chi phí thuốc diệt cỏ), đây là loại chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Bảng 4.5: Hiệu quả sản xuất lúa của hộ có và không ƯDTBKT Đơn vị tính: 1000 đồng/1.000m2 Đông Xuân Hè Thu Khoản mục ƯDTBKT ƯDTBKT Không Có Sig. Không Có Sig. 1. Tổng chi phí 2.054,20 1.937,60 0,000 2.049,90 1.937,40 0,000 2. Doanh thu 3.704,90 4.124,20 0,000 2.755,60 3.176,10 0,000 - Giá bán 4,98 4,90 0,120 4,63 4,84 0,065 2 - Năng suất (kg/1000m ) 717,97 818,33 0,000 594,63 657,35 0,000 3. Lợi nhuận 1.551,70 2.257,80 0,000 705,67 1.239,10 0,000 4. LN/CP 0,76 1,25 0,000 0,34 0,64 0,000 5. LN/DT 0,40 0,53 0,000 0,25 0,37 0,162 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 – 2014 Ghi chú: ***: Kết quả kiểm định sự khác biệt về trung nình giữa hai nhóm qua kiểm định T-test 4.2.3. Hiệu quả sản xuất lúa giữa các vùng sinh thái Kết quả phân tích về hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ ở ba vùng sinh thái cho thấy, tổng chi phí sản xuất của nông hộ ở vùng Bán đảo Cà Mau thấp hơn so với 2 vùng còn lại. Nhiều khoản mục chi phí của vùng Bán đảo Cà Mau đều thấp hơn 2 vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên trừ chi phí lao động, máy móc và chi phí nhiên liệu. Chi phí sản xuất ở vùng Đồng Tháp Mười là cao nhất nhất. Bảng 4.6: Hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa theo vùng sinh thái Đơn vị tính: 1000 đồng/1.000m2 Giá trị Sig. Khoản mục ĐTM ĐTM BĐCM của KĐ Levene Vụ Đông Xuân 1. Tổng chi phí 2.132,10 2.048,90 1.855,80 0,05 2. Doanh thu 3.947,90 3.857,60 3.782,70 0,00 3. Lợi nhuận 1.815,80 1.808,70 1.926,90 0,01 4. LN/CP 0,85 0,88 1,04 0,00 5. LN/DT 0,46 0,47 0,51 0,00 Vụ Hè Thu 1. Tổng chi phí 2.151,70 1.960,40 1.930,00 0,10 2. Doanh thu 3.344,90 2.826,90 2.973,80 0,00 3. Lợi nhuận 1.183,40 866,54 1.043,80 0,00 4. LN/CP 0,57 0,44 0,60 0,03 5. LN/DT 0,33 0,29 0,34 0,49 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 – 2014 15
- 4.2.4. Hiệu quả sản xuất theo mức độ ứng dụng mô hình tiến bộ kỹ thuật Kết quả phân tích cho thấy, khi nông hộ ứng dụng càng nhiều mô hình thì chi phí sản xuất có sự khác biệt. Đặc biệt, khi nông hộ chỉ ứng dụng 1 mô hình sạ hàng hay IPM thì chi phí giảm hơn so với khi những hộ canh tác theo phương pháp truyền thống. Điều này phần nào cho thấy, nông hộ chủ động ƯDTBKT và việc kết hợp đã phát huy được hiệu quả cao. Các chỉ số phân tích về năng suất cho thấy giữa các mùa vụ Đông Xuân, Hè Thu, nông hộ ứng dụng từ 1 đến 2 mô hình, đặc biệt là sạ hàng, IPM hay kết hợp sạ hàng và 3G3T đạt năng suất lúa cao hơn khi áp dụng các hình thức kết hợp khác. Bảng 4.7: Hiệu quả sản xuất lúa theo mức độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Đơn vị tính: 1000 đồng/1.000m2 Truyền Khoản mục 1 mô hình 2 mô hình 3 mô hình 4 mô hình thống Vụ Đông Xuân Tổng chi phí 2077,2(ab) 2007,3(b) 2106,09(ab) 2195,33(a) 2230,50(a) Năng suất 754,8(c) 799,22(ab) 813,92(a) 772,16(bc) 786,20(bc) (kg/1000m2) Giá bán (1000/kg) 4,87(c) 4,92(bc) 5,06(ab) 5,10(a) 5,08(ab) Doanh thu 3692,5(c) 3932,8(ab) 4113,60(a) 3917,38(bc) 4063,5(ab) 3. Lợi nhuận 1615,31(c) 1925,6(ab) 2007,51(a) 1722,06(b) 1833,1(bc) 4. LN/CP (lần) 0,82(b) 1,01(a) 1,01(a) 0,84(b) 0,89(b) 5. LN/DT (%) 42,05(c) 47,9(a) 47,66(ab) 43,17(b) 44,3(b) Vụ Hè Thu Tổng chi phí 2092,4(bc) 1987,2(c) 2072,3(bc) 2171,0,(a) 2241,6(a) Năng suất 605,2(c) 633,2(ab) 639,7(a) 610,1(bc) 623,9(ab) (kg/1000m2) Giá bán(1000/kg) 4,81(b) 4,64(c) 4,67(c) 4,79(b) 5,2(a) Doanh thu 2919,0(b) 3002,6(b) 3102,8(a) 3006,0(b) 3260,6(a) 3. Lợi nhuận 870,3(c) 1058,6(a) 1107,76(a) 902,2(b) 1019,1(b) 4. LN/CP (lần) 0,5(b) 0,6(a) 0,6(a) 0,5(b) 0,5(b) 5. LN/DT (%) 26,4(c) 33,4(ab) 35,7(a) 28,3(b) 29,6(b) Vụ Thu Đông Tổng chi phí 1442,1(c) 1609,6(bc) 1790,0(b) 1880,2(b) 2127,6(a) Năng suất 660,0(b) 707,1(a) 656,8(c) 630,8(d) 620,5(e) (kg/1000m2) Giá bán (1000/kg) 4,75(c) 4,87(c) 5,08(b) 5,16(b) 5,27(a) Doanh thu 3151,2(d) 3564,6(a) 3345,8(b) 3258,6(c) 3266,7(bc) 3. Lợi nhuận 1095,5(d) 1548,1(a) 1438,3(b) 1340,8(bc) 1139,1(cd) 4. LN/CP (lần) 0,6(c) 0,8(a) 0,8(a) 0,7(b) 0,6(c) 5. LN/DT (%) 56,0(a) 29,3(d) 40,2b) 38,9(c) 34,3(c) Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013- 2014 Ghi chú: Trong cùng một hang những số có cùng ký tự alphabet thể hiện kết quả kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 5%, (Xem kết quả kiểm định phần phụ lục) 16
- 4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ 4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ƯDTBKT vào sản xuất lúa Mô hình logit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ. Kết quả phân tích mô hình được trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả kiểm định (giá trị kiểm định Prob>chi2 = 0,000) cho thấy mô hình thiết lập phù hợp, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Mức độ dự báo chính xác của mô hình là 62,0% nên có thể đánh giá rằng khả năng dự báo đúng của mô hình là tương đối tốt. Ngoài ra, kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập được đưa vào mô hình đều có giá trị nhỏ hơn 0,8. Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình hồi qui Binary Logit Nhân tố B Sig. Exp(B) X1 Lao động gia đình 0,0937 0,078 1,098 X2 Trình độ học vấn của chủ hộ 0,0289 0,124 1,029 X3 Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 0,0118 0,048 1,0119 X4 Tham gia hội đoàn thể -0,2635 0,030 0,768 X5 Diện tích sản xuất lúa -0,0002 0,925 0,999 X6 Hoạt động sản xuất khác 0,2103 0,081 1,234 X7 Cơ sở hạ tầng nông nghiệp 0,5199 0,000 1,681 Hằng số -4.565 0,000 - Hệ số Sig. của mô hình 0,00 Log likelihood -806,29 Xác suất dự báo trúng (%) 62,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 Lao động gia đình (X1) có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và tác động thuận chiều với việc ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ. Biến kinh nghiệm sản xuất (X3) có mối quan hệ thuận chiều với ƯDTBKT của nông hộ và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Từ thực tiễn khảo sát đã cho thấy rằng, nông hộ có nhiều năm kinh nghiệm canh tác lúa cũng là những nông hộ có số tuổi đã cao. Chính vì vậy, để tiết kiệm công lao động và chi phí, nông hộ tìm đến các thành tựu tiến bộ kỹ thuật để ứng dụng nhằm nâng cao năng suất, thu nhập và lợi nhuận. Biến Tham gia tổ chức xã hội (X4) có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và có tác động nghịch chiều với ƯDTBKT của nông hộ. Điều này hàm ý rằng nông hộ nào có tham gia vào các tổ chức hội, đoàn thể ở địa phương như: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, hợp tác xã,… lại hạn chế ƯDTBKT trong sản xuất. Trên thực tế, kết quả phân tích từ mô hình cho thấy công tác hội, đoàn thể liên quan đến phổ biến và triển khai thông tin tiến bộ kỹ thuật tại các vùng nghiên cứu chưa đạt hiệu quả. Biến hoạt động sản xuất khác (X6) với mức ý nghĩa thống kê 10% có tác động thuận chiều đến ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp (X7) điều kiện cơ sở hạ tầng địa phương thuận lợi sẽ góp phần thúc đẩy nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật. 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ƯDTBKT – phân tích theo vùng sinh thái Tùy vào điều kiện tự nhiên và xã hội của từng vùng, từng địa phương sẽ có những thói quen, tập quán canh tác khác nhau. Từ đó, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ƯDTBKT cũng có sự khác biệt. Ở phần này, tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ƯDTBKT của nông hộ sản xuất lúa ở 17
- từng vùng sinh thái. Kết quả này cũng sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp phù hợp đối với từng địa phương. Bảng 4.9: Phân tích Binary Logit theo vùng sinh thái Nhân tố ĐTM TGLX BĐCM B Exp(B) B Exp(B) B Exp(B) Lao động gia đình (X1) 0,127 ns 1,14 0,168 ns 1,18 0,073 ns 1,075 ns ns *** Trình độ học vấn (X2) 0,020 1,02 0,011 1,01 0,132 1,141 ns ns ns Kinh nghiệm sản xuất (X3) -0,010 0,99 0,08 1,01 0,009 1,009 ** *** *** Tham gia hội đoàn thể (X4) 0,708 2,02 -1,105 0,33 0,679 1,971 Diện tích sản xuất lúa (X5) 0,004 ns 1,00 0,004 ns 1,00 0,007 ns 1,007 Hoạt động sản xuất khác (X6) 0,653 ns 1,00 0,486 ** 1,63 0,288 ns 1,334 Cơ sở hạ tầng nông nghiệp (X7) 0,364** 1,54 0,700 *** 2,01 0,046 ns 1,047 Hằng số -2.102 -6,299 -2,163 Hệ số Sig. của mô hình 0,09 0,00 0,00 Log likelihood -112,43 -276,25 -319,87 Xác suất dự báo trúng (%) 81,3 71,2 61,43 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 Ghi chú: *:mức ý nghĩa 10%; **:mức ý nghĩa 5%; ***:mức ý nghĩa 1%; ns:không có ý nghĩa Ở vùng Đồng Tháp Mười, 3 nhân tố tác động tích cực đến ƯDTBKT của nông hộ sản xuất lúa có ý nghĩa thống kê trong mô hình là: Tham gia hội đoàn thể (X4), Diện tích sản xuất lúa (X5) và Cơ sở hạ tầng nông nghiệp (X7). Vùng Tứ giác Long Xuyên, 3 nhân tố có ý nghĩa thống kê tác động đến ƯDTBKT của nông hộ sản xuất lúa là Tham gia hội đoàn thể (X4 ), Hoạt động sản xuất khác (X 6), Cơ sở hạ tầng nông nghiệp (X7 ). Đối với Bán đảo Cà Mau, các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến ƯDTBKT của nông hộ sản xuất lúa trong vùng là Trình độ học vấn (X2) và Tham gia hội đoàn thể (X4). 4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VỀ KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ THEO QUY MÔ SẢN XUẤT 4.4.1. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL Kết quả phân tích cho thấy, hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL đạt giá trị trung bình 0,79 theo qui mô cố định và 0,83 theo qui mô thay đổi. Như vậy, nhìn chung nông hộ chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu. Về hiệu quả qui mô, giá trị đạt được là 0,95 cho thấy rằng nông hộ ở ĐBSCL đang sản xuất với qui mô khá hợp lý. Bảng 4.10: Hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL Đông Xuân Hè Thu Trung Độ lệch Trung Độ lệch Chỉ tiêu Độ rộng Độ rộng bình chuẩn bình chuẩn TE thuần (Crste) 0,79 0,39 - 1 0,137 0,77 0,37 - 1 0,150 TE thay đổi theo qui mô (Vrste) 0,83 0,45 - 1 0,132 0,79 0,39 - 1 0,139 Hiệu quả qui mô (Scale) 0,95 0,61 - 1 0,057 0,97 078 - 1 0,039 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát thực tế, 2013-2014 4.4.2. So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa nông hộ có ƯDTBKT và không ƯDTBKT Kết quả phân tích từ DEA cho thấy, hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất lúa có ƯDTBKT cao hơn hộ không ƯDTBKT ở cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu. Trong đó, hộ sản xuất lúa có ƯDTBKT đạt giá trị 18
- TEcrs là 0,851 ở vụ Đông Xuân và 0,807 ở vụ Hè Thu. Đối với các hộ sản xuất không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật trung bình đạt 0,79 ở vụ Đông Xuân và 0,722 ở vụ Hè Thu. Bảng 4.11: Hiệu quả kỹ thuật của hộ ƯDTBKT và hộ không ƯDTBKT Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Không ƯDTBKT Không ƯDTBKT ƯDTBKT Giá trị hiệu ƯDTBKT quả Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) hộ (%) (%) hộ 1,00 98 14,16 31 5,69 92 13,61 53 9,91 0,90 – 0,99 156 22,54 36 6,61 106 15,68 40 7,48 0,80 – 0,89 222 32,08 71 13,03 143 21,15 68 12,71 0,70 – 0,79 167 24,13 142 26,05 182 26,92 115 21,50 0,60 – 0,69 45 6,50 162 29,72 111 16,42 133 24,86 0,50 – 0,59 4 0,58 85 15,59 37 5,47 93 17,38 0,40 - 0,49 0 0,00 17 3,12 4 0,59 29 5,42
- Bảng 4.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ TE Nhân tố B Sig. Hằng số 0,860 0,000 Ứng dụng TBKT 0,016 0,022 Trình độ -0,001 0,599 Kinh nghiệm 0,001 0,031 Tham gia đoàn, hội -0,013 0,051 Lao động gia đình 0,001 0,610 Diện tích lúa -0,0004 0,001 Vùng ĐTM 0,035 0,000 Vùng TGLX -0,023 0,003 Prob > chi2 0,000 Log likelihood 923,8 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả 2013 - 2014 Trình độ học vấn (TĐVH), biến thể hiện năng lực của chủ hộ liên quan đến trình độ học vấn. Thông thường với trình độ học vấn càng cao, các quyết định của chủ hộ sẽ mang đến những cơ hội thành công nhiều hơn. Kinh nghiệm sản xuất (KNSX), số năm kinh nghiệm sản xuất lúa càng nhiều, hiệu quả sản xuất của nông hộ càng cao. Kết quả cho thấy, kinh nghiệm có tác động thuận chiều đối với hiệu quả kỹ thuật, kết hợp giữa kinh nghiệm và ƯDTBKT sẽ giúp nông hộ đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất. Tham gia hội đoàn thể (HĐT), tổ chức hội đoàn thể tại địa phương chưa phát huy tiềm năng hoạt động cũng như vai trò của mình trong quá trình hỗ trợ phát triển sản xuất lúa tại địa phương. Lao động gia đình (LĐGĐ) kết quả hệ số ước lượng của mô hình tuy nhiên các hệ số chưa đạt mức ý nghĩa thống kê. Diện tích sản xuất lúa (DTSX), là biến đưa vào để xem xét mối quan hệ giữa diện tích lúa mà nông hộ đang canh tác ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất của nông hộ. Kết quả cho thấy rằng, nông hộ sản xuất lúa với diện tích càng lớn thì hiệu quả sản xuất càng nhỏ. Trên thực tế, những hộ canh tác lúa với diện tích lớn thường phải thuê mướn nhiều lao động và máy móc trong các công đoạn gây tốn kém nhiều chi phí. Bên cạnh đó, việc canh tác trên diện tích lớn, nông hộ sẽ khó khăn hơn trong việc quản lý sâu bệnh, dịch hại,.. chính vì thế mà hiệu quả sản xuất kém đi. Vùng 1 (V1) và vùng 2 (V2) là những biến giả được dử dụng trong mô hình để đo lường mức độ ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng đến hiệu quả sản xuất lúa ở ĐBSCL . Kết quả ước lượng cho thấy rằng hiệu quả sản xuất lúa chịu ảnh hưởng bởi điều kiện của từng vùng sinh thái khác nhau. Kết quả trong mô hình chỉ ra rằng, vùng Đồng Tháp Mười đạt hiệu quả cao nhất và vùng Tứ giác Long Xuyên đạt hiệu quả thấp nhất. 4.6. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ 4.6.1. Giải pháp nâng cao khả năng ƯDTBKT vào sản xuất lúa 4.6.1.1 Nâng cao nguồn lực sản xuất Kết quả phân tích EFA đã chỉ ra rằng, nguồn lực sản xuất của nông hộ là nhân tố có tác động đến tiếp cận và ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ. Nguồn lực sản xuất đã được xác định trong phạm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn