intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Dạy học ở tiểu học dựa vào phong cách học tập của học sinh

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng phong cách học tập (PCHT) của học sinh tiểu học, việc tổ chức dạy học dựa vào PCHT của HS ở một số trường tiểu học; xác định các yếu tố tác động đến chất lượng quá trình dạy học dựa vào PCHT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Dạy học ở tiểu học dựa vào phong cách học tập của học sinh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ  8 (số  29 ­ NQ/TW) của Ban   Chấp hành Trung  ương Đảng khóa XI đã đưa ra yêu cầu đối với   giáo dục và đào tạo là cần đổi mới căn bản, toàn diện, đáp ứng yêu  cầu  công  nghiệp  hóa,   hiện   đại   hóa   trong  điều  kiện   kinh   tế   thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhiệm   vụ đặt ra là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học  theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và  vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền  thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,   cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ  sở  để  người học tự  cập   nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để  thực hiện nhiệm vụ  mà Nghị  quyết của Hội nghị  trên đã  nêu ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai kế hoạch xây  dựng chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) giai đoạn sau 2015.  Nội dung CTGDPT sau 2015 không chỉ đưa ra yêu cầu  trang bị cho  học sinh (HS) kiến thức, kĩ năng các môn học mà còn chú ý hướng tới  việc phát triển cho HS những năng lực cần thiết để  các em có thể  thành công trong học tập, học tập suốt đời; tự chủ trong cuộc sống;   hòa đồng và đóng góp tích cực cho xã hội.  Một trong những quan điểm dạy học có thể đáp ứng tốt xu thế  giáo dục sau 2015 mà chúng ta cần hướng tới đó chính là dạy học theo   quan điểm phân hóa. Triết lí của dạy học phân hóa là quá trình dạy  học cần phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra   cho người học được đặt trong quá trình dạy học phù hợp nhất với  họ. Có thể dạy học phân hóa dựa vào năng lực, hứng thú cũng như  phong cách học tập (PCHT) của HS. 
  2. 2 Mô hình dạy học dựa vào PCHT giúp giáo viên (GV) lập kế  hoạch bài học và chương trình giảng dạy với mục đích làm thế nào   để   học  sinh  (HS)   có  thể   học  tốt   nhất.   Nhờ   khả   năng  xác   định  PCHT của HS và có cách dạy phù hợp GV có thể  hỗ  trợ  HS đạt   được kết quả học tập tốt hơn và cải thiện thái độ  của các em đối  với   việc  học.   Tuy   nhiên,   hiện  nay   hiệu  quả   dạy  học   dựa   theo   PCHT   của   HS   vẫn  chưa   thực   sự   đạt   được   kết   quả   như   mong   muốn xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan..  Từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài  “Dạy học ở tiểu   học  dựa   vào   phong   cách   học  tập  của  học   sinh”  là   cần  thiết  nhằm xác định mô hình lý thuyết của dạy học dựa vào phong cách  học tập, từ  đó xác định những định hướng cơ  bản làm cơ  sở  để  vận dụng vào thực tiễn dạy học các môn học ở tiểu học. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS nhằm  góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các quan hệ  giữa dạy học và  phong cách học tập của học sinh tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học Quá trình dạy học  ở  tiểu học sẽ  phát huy được  những lợi  thế của HS trong việc tiếp nhận, xử  lí, tìm tòi và phân tích thông  tin kiến thức, nâng cao năng lực học tập  của cá nhân HS nếu xác  lập được quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS một cách hợp  lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm HS tiểu học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.  Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn của dạy  học dựa vào PCHT của HS trong quá trình dạy học ở tiểu học.
  3. 3 5.2. Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu  học. 5.3. Áp dụng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS vào  việc thiết kế  dạy học các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở  tiểu   học. 5.4. Thực nghiệm sư  phạm nhằm kiểm tra và khẳng định   tính khả thi của quy trình đã được đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1.  Về  nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu dạy học dựa vào  PCHT theo mô hình VARK (Neil Fleming) và vận dụng trong dạy  học các môn Lịch sử và Địa lí, Khoa học ở tiểu học. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát GV tại   6 tỉnh: Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Bắc Kạn, Cao  Bằng và triển khai thực nghiệm tại 3 trường tiểu học thuộc khu   vực Đông Bắc Việt Nam: Trường Tiểu học Hợp Thành ­ Xã Hợp   Thành ­ huyện Phú Lương ­ tỉnh Thái Nguyên; Trường Tiểu học Lê  Lợi, thành phố  Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; Trường Tiểu học Bế  Văn Đàn, huyện Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 6.3. Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành với  quy mô 73 HS lớp 4 (đối chứng là 71) và 75 HS lớp 5 (đối chứng là   72). 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Tiếp cận theo lý thuyết hoạt động; Tiếp cận theo quan điểm  hệ thống ­ cấu trúc; Tiếp cận theo năng lực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu Các   phương   pháp   nghiên   cứu   lý   luận;   Các   phương   pháp  nghiên cứu thực tiễn. 7.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
  4. 4 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1.  Dạy học dựa vào PCHT của HS là một cách tiếp cận  dạy  học  có   nguyên  tắc,   quy  trình,   kĩ   thuật   dạy  học   nhất   định  nhằm giúp HS được phát huy thế  mạnh của cá nhân trong quá  trình học, tối đa hóa năng lực học tập của bản thân, góp phần  nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 8.2.  Có nhiều mô hình dạy học dựa vào PCHT của HS, tuy  nhiên mô hình VARK phù hợp với HS tiểu học, vì nó phù hợp với đặc   điểm sinh lý lứa tuổi và điều kiện thực hiện ở trường tiểu học Việt  Nam. 8.3.  Có thể  nhận diện PCHT theo mô hình VARK bằng bộ  công cụ  gồm 16 câu hỏi trên cơ  sở  vận dụng và điều chỉnh phù  hợp với đặc điểm HS tiểu học Việt Nam. 8.4.  Quy trình dạy học dựa vào VARK cần được thiết kế  theo các nguyên tắc và yêu cầu sau: Nguyên tắc đảm bảo tính cá  biệt của HS; Đảm bảo thực hiện tốt chuẩn kiến thức và kĩ năng   môn học; Phát triển năng lực của người học và đảm bảo tính thực   tiễn. 8.5. Dạy học dựa vào PCHT theo mô hình VARK sẽ có hiệu  quả nếu tuân thủ quy trình dạy học hợp lý, khoa học và cụ thể. 9. Đóng góp của luận án 9.1. Về mặt lí luận Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa và kế thừa các nghiên cứu  về PCHT, luận án đã bổ sung và làm sáng tỏ thêm khái niệm, phân  loại, vai trò, các lí thuyết nền tảng về  PCHT và dạy học dựa vào  PCHT của HS, góp phần bổ sung cho lí luận về  dạy học dựa vào   PCHT của HS ở Việt Nam. Nghiên cứu phân tích, đánh giá các mô hình PCHT và lựa 
  5. 5 chọn mô hình phù hợp những đặc điểm cơ  bản của HS tiểu học  Việt Nam. Chỉ  ra các nguyên tắc dạy học dựa vào PCHT của HS;   Vận dụng và điều chỉnh bộ  công cụ  xác định PCHT của HS tiểu  học Việt Nam; Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS  gồm 3 giai đoạn với 6 bước lên lớp cụ thể. 9.2. Về mặt thực tiễn Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng PCHT của HS tiểu   học, việc tổ chức dạy học dựa vào PCHT của HS ở một số trường   tiểu học; Xác định các yếu tố  tác động đến chất lượng quá trình   dạy học dựa vào PCHT. Thực trạng cho thấy GV chưa thực sự  quan tâm và thiết kế  giờ học theo PCHT của người học; HS chưa   có cơ hội để được học theo thế mạnh của bản thân mình. Các PP, kĩ thuật dạy học được đặt ra nhằm định hướng, gợi  ý cho GV có thể dạy học dựa vào PCHT của HS đạt hiệu quả cao. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án được   cấu trúc thành 3 chương: Chương 1.  Cơ  sở  lí luận và thực tiễn của dạy học  ở  tiểu  học dựa vào phong cách học tập của học sinh Chương 2. Quy trình dạy học ở tiểu học dựa vào PCHT của  học sinh Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC Ở TIỂU  HỌC DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC  SINH 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
  6. 6 Từ  khi xuất hiện thuật ngữ  “phong cách học tập” cho đến  ngày nay thì có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về  phong cách  học tập theo các nội dung cơ bản sau: Thứ  nhất, nghiên cứu về  mặt lí thuyết, các nghiên cứu về  PCHT  ở  Anh, Mỹ, Tây Âu bắt đầu từ  thế kỉ  XX và vẫn đang đưa  ra những quan điểm và xây dựng một số các công cụ đo khác nhau.  Thứ  hai, các nghiên cứu về   ứng dụng PCHT trong dạy và  học. Thứ   ba,   các  nghiên  cứu   hướng   phát   triển   các   công  cụ   và  thống kê, thăm dò các dạng PCHT. Việc nghiên cứu dạy học dựa vào PCHT của HS vẫn còn  một số vấn đề sau chưa được giải quyết và làm rõ: Thứ nhất, phân tích và làm rõ các căn cứ, cơ sở của việc dạy  học dựa theo PCHT của HS. Thứ  hai,  Định  hướng   cách  phân loại  PCHT   của   HS  trong  từng giai đoạn phát triển (các cấp học khác nhau) theo mô hình nào  là hợp lý chưa được chỉ  rõ và thiếu tính thống nhất (sử  dụng bộ  công cụ nào để xác định PCHT cho phù hợp, hiệu quả).  Thứ ba, nói về tầm quan trọng của phong cách học tập trong   quá trình dạy học còn chưa được phân tích rõ, đánh giá một cách cụ  thể, hệ thống.  Thứ  tư, việc xây dựng quy trình dạy học, cách thiết kế dạy   học cũng như các biện pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào phong cách   học tập của học sinh chưa được nghiên cứu một cách hệ  thống,   sâu sắc, tỉ mỉ. Thứ năm, đặc điểm PCHT của HS  ở từng giai đoạn của các   cấp học khác nhau như  thế  nào, các yếu tố  nào  ảnh hưởng đến  việc hình thành và phát triển PCHT của HS chưa được làm rõ. Từ  kết quả  tổng quan và nhận định được trình bày  ở  trên, 
  7. 7 những vấn đề  mà đề  tài luận án cần giải quyết được biểu đạt  dưới dạng các câu hỏi sau: 1) Dạy học dựa theo PCHT của HS   thực hiện theo quan điểm dạy học nào? 2) Nên lựa chọn cách phân  loại nào để nghiên cứu thực trạng PCHT của HS tiểu học? 3) Đặc   điểm PCHT của HS ở tiểu học như thế nào? 4) Tổ chức dạy học ở  tiểu học dựa theo PCHT của HS cần tuân theo nguyên tắc, quy   trình dạy học như  thế  nào? Sử  dụng các phương pháp, hình thức,   kĩ thuật dạy học nào là hợp lý và nâng cao hiệu quả dạy học? 1.2. Phong cách học tập 1.2.1. Quan niệm về phong cách học tập a) Phong cách Theo từ  điển Tiếng Việt, phong cách là “những lối, những   cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử  sự  tạo nên cái riêng  của mỗi người hay một loại người nào đó. b) Phong cách học tập (learning style) PCHT là những đặc trưng riêng mang tính nổi trội tương đối   ổn định của cá nhân HS trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tìm tòi và   phân tích thông tin kiến thức diễn ra trong các hoạt động học tập ở  môi trường cụ thể. 1.2.2. Phân loại phong cách học tập Theo nghiên cứu của Coffield, PCHT có thể  được phân loại  thành 5 nhóm: Phân loại PCHT dựa vào giác quan ­ liên quan đến  yếu tố gen ­ môi trường; phân loại PCHT phản ánh các đặc điểm  bên trong của cấu trúc nhận thức; PCHT phản ánh các kiểu nhân   cách bền vững; PCHT là các ưu thế linh hoạt trong học tập;  phong  cách học tập là các chiến lược, cách tiếp cận học tập. Tác  giả   Cynthia   Ulrich   Tobias   phân   loại   thành   5   mô   hình  PCHT khác nhau dựa vào các yếu tố  cụ  thể: phương pháp của trí  não ­ nhận biết được trí não hoạt động như thế nào; ưu tiên về môi 
  8. 8 trường học ­ Thiết kế  môi trường học tập lý tưởng; các thể  thức   ghi nhớ  ­ Chiến lược ghi nhớ  hiệu quả; cách xử  lí thông tin theo  kiểu phân tích ­ tổng hợp ­ phân biệt các phương pháp và các kĩ   năng học hiệu quả; Thuyết đa trí thông minh ­ Phân biệt 7 loại hình   trí thông minh. 1.2.3. Mô hình phong cách học tập VARK Mô hình VARK của Neil Fleming ra đời từ  năm 1987. Mô  hình này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, đặc  biệt là cho đối tượng HS nhỏ tuổi.  ­ Mô hình VARK dễ  hiểu, dễ  vận dụng được sử  dụng phổ  biến, rộng rãi trong các trường học trên thế  giới đặc biệt là dành  cho đối tượng HS nhỏ tuổi. ­ Mô hình VARK nằm trong nhóm PCHT giác quan có cơ sở  sinh lý thần kinh ­ có tính bền vững, nó liên quan chặt chẽ  đến   chức năng tâm lý chuyên biệt tương  ứng với mỗi thùy (vùng) trên  vỏ não. ­ Ở  lứa tuổi tiểu học, HS rất khó tự xác định PCHT của bản   thân. Cho nên sử dụng mô hình VARK có điều kiện thuận lợi trong  việc vận dụng và điều chỉnh bộ công cụ khảo sát PCHT sẵn có sao   cho phù hợp với đặc điểm đối tượng HS tiểu học Việt Nam sẽ khám   phá được PCHT của HS từ  đó hướng dẫn HS được cách học hiệu   quả nhất. ́ ượng hoc tâp cua các môn hoc  ­ Đôi t ̣ ̣ ̉ ̣ ở tiểu học thường la cac ̀ ́  sự  vât, hiên t ̣ ̣ ượng cua môi tr ̉ ương t ̀ ự  nhiên, xa hôi gân gui, quen ̃ ̣ ̀ ̃   ̣ thuôc găn v ́ ơi cuôc sông hang ngay nên cac em co thê tri giac môt ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣  ́ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ượng đo.  cach cu thê vê cac đôi t ́ ­  Hiện tại, những năm gần đây đã có nhiều tổ  chức, trung tâm  nghiên cứu thiết kế phần mềm khám phá PCHT của HS theo mô hình  VARK được đông đảo người dùng đón nhận và có nhiều phản hồi tích 
  9. 9 cực.  1.3. Dạy học dựa vào phong cách học tập của học sinh 1.3.1. Vai trò của dạy học dựa theo PCHT của học sinh a) Đối với việc học tập Phát huy tối ta tiềm năng học tập của người học; Biết được  biện pháp, cách thức học tập phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất  trong học tập và sẽ đạt được điểm số tốt hơn trong các kỳ thi và  kiểm tra; Giảm bớt sự căng thẳng của người học; Giúp người học  có thêm các biện pháp, chiến lược học tập đạt hiệu quả b) Đối với cá nhân người học Giúp người học thêm tự tin và lòng tự trọng; Phát huy tối ta  khả năng nhận thức và kỹ năng; Khai thác tối đa sức mạnh bộ não   của mỗi cá nhân; Nhận thức sâu sắc về  điểm mạnh và điểm yếu   của bản thân, từ đó phát huy mặt tích cực và khắc phục mặt hạn   chế; Hình thành động cơ tích cực cho việc học tập. 1.3.2. Các yếu tố tác động đến phong cách học tập của học sinh Các yếu tố  ảnh hưởng đến PCHT của HS bao gồm các yếu  tố: Môi trường; cảm xúc; xã hội; sinh lí; tâm lí 1.3.3. Cơ  sở  giáo dục học, sinh lý học của dạy học dựa theo   PCHT của HS a) Cơ sở giáo dục học: Quan điểm dạy học phân hóa b) Cơ sở sinh lý học thần kinh 1.4. Đặc điểm của học sinh giai đoạn cuối cấp tiểu học 1.4.1. Đặc điểm của quá trình nhận thức 1.4.2. Đặc điểm sinh lý 1.4.3. Đặc điểm các kiểu PCHT của HS tiểu học 1.4.3.1. HS có PCHT kiểu thị giác (Visual) HS thích theo dõi nét mặt và ngôn ngữ  cử  chỉ  điệu bộ  của  
  10. 10 GV để  hiểu sâu bài học; chọn vị trí ngồi bàn đầu để học; làm việc   với các tài liệu học tập có nhiều màu sắc, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ,   bản đồ; lập kế  hoạch cho việc học bằng cách ghi ra nội dung các  công việc sẽ thực hiện ra giấy nhớ; Có khả năng suy nghĩ bằng hình   ảnh và nhớ nhanh những thứ  giàu hình ảnh. Để  phản hồi thông tin  tới người dạy, thích trưng bày, triển lãm các thông tin hơn là phải  diễn đạt bằng lời nói;  1.4.3.2. HS có PCHT kiểu thính giác (Auditory) HS thích trao đổi trực tiếp dưới dạng nghe nói; Nhạy cảm  với  giọng nói,  âm  lượng, ngữ   điệu;  Các thông tin bài  học  phải  được đọc lên mới nhớ  và hiểu sâu hơn; Thích nghe các chỉ  dẫn  bằng lời nói hơn là xem tranh  ảnh, bản đồ; sử  dụng nhịp điệu để  ghi nhớ thông tin; nghe GV giảng giải; làm việc với các tài liệu âm   thanh, sách. 1.4.3.3. HS có PCHT kiểu đọc ­ viết (Reading/Writing) HS thích trao đổi ­ tiếp nhận thông tin dưới dạng chữ  viết;   các thông tin bài đọc phải được trình bày dưới dạng kênh chữ mới  nhớ và hiểu sâu hơn; Thích sử dụng chữ viết để diễn đạt ý tưởng,  tình cảm, thái độ của mình; Thích đọc sách để chiếm lĩnh thông tin  mới; thích GV sử dụng máy chiếu có các kênh chữ. 1.4.3.4. HS có PCHT kiểu vận động (Kinesthetic) HS thích được tham gia các hoạt động học tập thực hành, thí   nghiệm, quan sát thực tế; Thích được sử  dụng đôi tay trong quá   trình thực hiện nhiệm vụ  học tập (sờ, mó, thao tác,…); khám phá  thế giới xung quanh; Thích các trò chơi học tập, trò chơi đóng vai;   Thích tham gia các hoạt động vận động cơ  thể: chạy, nhảy, múa;   Thích bá vai, quàng cổ các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập   theo nhóm; Thích sử dụng phối hợp ngôn ngữ  cử chỉ, điệu bộ, nét 
  11. 11 mặt   khi   diễn   đạt   một   nội   dung   thông   tin   nào   đó;   Khi   đọc   bài  thường dùng ngón tay di chuyển theo các từ; Để  ghi nhớ  thông tin  thường phải viết đi viết lại nhiều lần, kết hợp di chuyển trong quá  trình học bài;  Các đặc điểm của từng loại PCHT nêu trên là cơ sở trực tiếp  cho   việc   nghiên   cứu   đề   xuất   quy   trình   dạy   học   và   đề   ra   các  phương pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu học. 1.5. Thực trạng dạy học theo PCHT của học sinh ở tiểu học  + Đối tượng tham gia trắc nghiệm khảo sát PCHT: gồm 650   em HS lớp 4, lớp 5 tại các trường tiểu học thuộc 4 tỉnh: Bắc Kạn,   Bắc Giang, Thái Nguyên, Yên Bái. Qua kết quả thống kê cho thấy,  tồn tại 3 dạng PCHT ở HS tiểu học: người học thị giác, người học  thính giác và người học vận động. Trong đó, mỗi HS có một phong  cách chủ đạo hoặc pha trộn nhiều phong cách với nhau, cho ra một   kết hợp độc đáo giữa những điểm mạnh và các khả năng bẩm sinh. + Kết quả  khảo sát 1000 GV cho kết quả  chung tương đối  đồng nhất về nhận thức của GV đối với PCHT của HS, đa số GV  hiểu và nhận thức khá đúng về  PCHT; Tuy nhiên, việc áp dụng   trong dạy học còn hạn chế  và chưa hiệu quả. Nguyên nhân do  chưa có một quy trình hướng dẫn dạy học cụ thể theo PCHT của   HS đồng thời GV chưa biết cách vận dụng các PPDH, kĩ thuật hay  hình thức dạy học nào là phù hợp và hiệu quả. Kết luận chương 1 1. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về các vấn đề lí luận  của PCHT, xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra, khảo sát về PCHT   của người học trên cơ sở đó đưa ra các lời khuyên về biện pháp học   tập  phù  hợp  nhằm   nâng  cao chất  lượng   học  tập.  Tuy  nhiên,  các  nghiên cứu đó chủ  yếu tập trung vào các đối tượng người lớn mà 
  12. 12 chưa có nhiều nghiên cứu về PCHT và dạy học dựa vào PCHT ở lứa  tuổi HS tiểu học.  2. PCHT là những đặc trưng riêng mang tính nổi trội tương   đối ổn định của cá nhân HS trong quá trình tiếp nhận, xử lý và phân  tích thông tin trong các tình huống học tập.  Việc cố gắng phát hiện  PCHT của HS nhằm nhận ra những điểm mạnh của cá nhân người   học để  từ đó có thể  giúp cho HS phát huy những lợi thế trong quá  trình tiếp nhận và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập góp  phần tối đa hóa năng lực học tập của HS. 3. Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học giai đoạn cuối cấp: tri  giác trở thành hoạt động có mục đích, phức tạp  và có phân hóa hơn;  chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế; trí nhớ vẫn mang   tính trực quan ­ hình tượng; ghi nhớ có chủ  định bắt đầu phát triển   nhưng hiệu quả ghi nhớ phụ thuộc nhiều vào mức hấp dẫn của tài   liệu và các dạng hoạt động yêu thích; tưởng tượng sáng tạo cũng bắt   đầu phát triển; đồng thời tư duy phân tích tổng hợp cũng được hình   thành. Nói chung, tất cả hoạt động nhận thức của HS giai đoạn này   đều bị chi phối nhiều bởi cảm xúc; Bên cạnh đó, nhân cách của các   em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em  còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng  sẽ   bộc   lộ   và   phát   triển;   và   đặc   biệt   nhân   cách   của   các   em   còn  mang tính đang hình thành. Mỗi giai đoạn phát triển của người học sẽ có PCHT đặc trưng   riêng. PCHT của HS ở lứa tuổi tiểu học đang được hình thành và nó  có mối liên hệ nhất định với đặc điểm nhận thức và nhân cách của   lứa tuổi. Chính vì thế, luận án này đã lựa chọn mô hình PCHT dựa vào  yếu tố thể chất ­ giác quan là phù hợp theo phân loại của tác giả  Neil  Fleming.  4. Hiểu biết về  PCHT của người học và vận dụng dạy học  
  13. 13 dựa vào PCHT có vai trò hết sức quan trọng: giúp GV điều chỉnh  hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm đối tượng HS,   góp phần phát huy tối đa tiềm năng học tập đồng thời người học có  thể điều chỉnh cách học để có thể thúc đẩy những điểm mạnh đồng   thời khắc phục những hạn chế, yếu kém của mình. Tuy nhiên, trong   thực tế GV chưa quan tâm đến dạy học dựa vào PCHT và HS cũng   chưa được học tập phù hợp với PCHT riêng của mình. Nguyên nhân   là do GV nhận thức chưa đầy đủ  về  PCHT của HS, chưa biết vận   dụng các PPDH, thiết kế các công cụ hỗ trợ dạy học dựa vào PCHT  của người học cũng như  các điều kiện cần thiết để  dạy học theo   PCHT còn hạn chế. Chương 2. QUY TRÌNH DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC  DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT 1) Đảm bào phát huy thế  mạnh của học sinh; 2) Đảm bảo   phát triển các năng lực của học sinh; 3) Phát huy vai trò tổ  chức,  định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của người giáo viên; 4)  Đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt; 5) Đảm bảo tính thực tiễn và  hiệu quả. 2.2.   Quy trình  dạy  học  dựa  vào PCHT  của  HS theo  mô   hình   VARK Quy trình tổng thể của dạy học dựa vào PCHT của HS gồm   các giai đoạn:   Giai đoạn 1: Chuẩn bị; Giai đoạn 2: Tổ  chức quá   trình dạy học dựa vào PCHT của HS (gồm 6 bước); Giai đoạn 3:  Đánh giá (Đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập).
  14. 14 Sơ đồ 2.1.  Quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS theo mô hình   VARK 2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Bước 1: Nhận diện PCHT của HS theo mô hình VARK Dựa vào bộ  câu hỏi VARK phiên bản 7.1 được trình bày trên   trang web của Fleming chúng tôi điều chỉnh để đưa ra phiếu khảo sát  PCHT gồm 16 câu hỏi VARK phù hợp với đặc điểm HS tiểu học  ở 
  15. 15 Việt Nam. Bước 2: Thiết kế dạy học dựa vào PCHT của HS * Chuẩn bị:  Nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài học để  lựa  chọn nội dung dạy học phù hợp với dạy học dựa vào PCHT VARK  của HS: Những nội dung phù hợp với dạy học dựa vào PCHT của   HS gồm: 1) Tìm hiểu đặc điểm, tính chất của một vật; tìm hiểu  nguyên nhân, biểu hiện của các sự  vật, hiện tượng; 2) Hình thành  công thức tính các hình hình học, hình thành khái niệm; 3) Những   bài học trình bày thông tin, sự kiện mà người học có thể  truy cập   thông tin qua các nguồn học liệu khác nhau: sách báo, tranh ảnh, âm   thanh, video; 4) Những bài học ôn tập, tổng kết (các nhiệm vụ, bài  tập có thể thực hiện không theo thứ tự) phù hợp trong việc tổ chức  dạy học tự  định hướng (dạy học hợp đồng ­ HS được tự  do lựa   chọn hoạt động, sản phẩm trình bày,...); 5) Hoạt động kiểm tra,   đánh giá của HS: các hoạt động đánh giá thường xuyên trong tiến   trình (kiểm tra năng lực biểu đạt của HS dưới nhiều hình thức  khác nhau). * Thiết kế bài học: ­ Thiết kế  nguồn học liệu đa dạng đáp  ứng PCHT của HS:   Để  thiết kế nguồn học liệu theo PCHT của HS chúng ta cần thực   hiện các công việc cụ  thể: Sau khi nghiên cứu nội dung bài học,   GV   xác  định  nội   dung  kiến  thức   sẽ   thiết   kế   dạy  học   dựa   vào   PCHT của người học. Lựa chọn phương thức thiết kế  (phân hóa  quy trình hướng dẫn hay phân hóa ngữ  liệu dạy học). Từ  đó, GV  có thể  thiết kế  mới các tài liệu học dựa vào các nhóm PCHT (tài   liệu hình  ảnh, âm thanh, chữ  viết, truyền hình,..) làm phong phú  thêm các loại học liệu đa dạng đáp ứng từng nhóm đối tượng HS. ­ Thiết kế các hoạt động học tập dựa vào PCHT của HS: Yêu cầu khi thiết kế  các hoạt động học tập với các nhóm 
  16. 16 PCHT: 1) Với PCHT người học thị giác (V): Người học thị giác sẽ  có thể nhớ lại những gì họ đã nhìn và có xu hướng thích các chỉ thị,   hướng dẫn dưới dạng hình ảnh hơn. Họ là những người học bằng  thị  giác. Do vậy, các nhiệm vụ  học tập được thiết kế  tốt nhất là  chuẩn bị  giới thiệu cho HS một thông tin nào đó qua tranh  ảnh,  kênh hình. Yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ  thông qua việc   quan sát các hình ảnh, các bản đồ, biểu đồ, đồ thị; phim hoạt hình;   bảng quảng cáo; biểu đồ; thiết kế  đồ  hoạ; một bài đọc với rất  nhiều tranh ảnh minh hoạ. 2) Với PCHT người học theo thính giác  (A): Những người học có phong cách này sẽ  có thể  nhớ lại những   gì đã nghe và sẽ thích các chỉ thị lời nói hơn. Vì thế, các nhiệm vụ  học tập giao cho nhóm học tập của những HS này cần tập trung  vào các hoạt động như: nghe thông tin từ các đoạn băng âm thanh  hoặc nghe người khác đọc; tham gia vào các cuộc thảo luận; thực   hiện các báo cáo lời nói. 3) Với PCHT người học theo đọc/viết (R):   Người học có PCHT này thường thích nhớ  và hiểu thông tin hơn   nếu được đọc nó hay để biểu đạt thông tin dưới dạng viết. Vì thế,   các nhiệm vụ được thiết kế nên là nội dung kênh chữ; yêu cầu đọc   nội   dung;   thực   hiện   bài   báo   cáo   bằng   kênh   chữ.   4)   Với   PCHT   người học vận động (K): Người học chuyển động cũng học thông   qua các xúc giác và các công cụ  sử  dụng bằng tay. Họ  cần phải   được lôi cuốn hành động cơ  thể  trong học tập. Họ  sẽ  nhớ  các  thông tin tốt hơn nếu như họ thực hành những công việc sau: chơi   các  trò  chơi   lôi   cuốn  hoạt   động  cơ   thể;   các   hoạt   động  chuyển  động; tạo ra các khuôn mẫu; thực hiện theo chỉ dẫn để tạo ra điều   gì đó; tiến hành các thí nghiệm.  ­ Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức, kỹ thuật  
  17. 17 dạy học phù hợp với dạy học dựa vào PCHT của HS: Sử dụng dạy   học theo góc và dạy học theo hợp đồng dựa vào PCHT của học  sinh. 2.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức quá trình dạy học dựa vào PCHT của HS Bước 1:  Nêu tình huống xuất phát hoặc câu hỏi nêu vấn đề Bước 2: Giao nhiệm vụ cho nhóm HS khám phá, tìm tòi, tiếp  nhận kiến thức theo nhóm PCHT VARK Bước 3: Tổ  chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhóm HS theo VARK  tự hình thành kiến thức  Bước 4:  Tổ chức cho HS báo cáo kết quả Bước 5: Yêu cầu HS tự kiểm tra, đánh giá Bước 6: Đánh giá quá trình hình thành kiến thức, bổ sung và   chính xác hóa kiến thức 2.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá Sử  dụng kĩ thuật “VĐTC” là một kĩ thuật đánh giá trong đó  yêu cầu HS trình bày vấn đề, thông tin kiến thức với nhiều cách  thức, thể loại khác nhau phù hợp nhất với PCHT của HS về những   kết quả nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khám phá kiến thức.  Cấu trúc kĩ thuật “VĐTC” gồm 4 yếu tố: Vai trò (V) ­ Độc  giả  (Đ) ­ Thể loại (T) ­ Chủ đề  (C). Trong đó: V ­ có nghĩa là vai   trò, vai của người trình bày thông tin; Đ ­ có nghĩa là độc giả, là đối   tượng mà người trình bày thông tin muốn hướng đến; T ­ có nghĩa   là thể  loại, cách thức thể  hiện thông tin mà người trình bày lựa   chọn và C ­ là chủ đề, nội dung thông tin được chọn để  tìm hiểu,   khai thác, diễn thuyết, thuyết minh. Với kĩ thuật này sẽ khuyến khích tư duy sáng tạo của người   học, giúp HS có hứng thú, động cơ để thực hiện nhiệm vụ hơn bởi   nó đáp ứng PCHT đa dạng thông qua phần lựa chọn kiểu trình bày,  biểu đạt những thông tin mà HS nghiên cứu (trò chơi, hình ảnh, bài   thuyết trình, bài quảng cáo, công thức, chỉ dẫn,..).
  18. 18 2.3. Thiết kế  các bài học  ở  tiểu học dựa vào PCHT của HS   theo mô hình VARK Dựa trên quy trình và các kĩ thuật dạy học  ở  tiểu học dựa   vào PCHT của HS, cùng với việc nghiên cứu nội dung bài học môn  Khoa học, Lịch sử và Địa lí lớp 4, lớp 5, luận án đã thiết kế một số  kế hoạch bài học minh họa. Kết luận chương 2 Kết quả nghiên cứu chương 2 của Luận án cho phép rút ra   một số kết luận sau:  1. Dạy học dựa vào PCHT của HS là một trong những hoạt   động sẽ đem lại hiệu quả  và có tác dụng tích cực tới hứng thú và  sự  thành công của HS. Tuy nhiên, để  dạy học dựa vào PCHT của  HS theo mô hình VARK, GV cần nhận thức được các nguyên tắc  dạy học cơ  bản (chú ý đến tính cá biệt; đảm bảo thực hiện tốt  chuẩn kiến thức ­ kĩ năng môn học; đảm bảo phát triển các năng   lực cho HS và đặc biệt cần đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả)  trên cơ  sở  đó triển khai thực hiện dạy học quán triệt các nguyên   tắc dạy học đó. 2.   Muốn  dạy   học   dựa   vào  PCHT   của   HS   theo   mô  hình  VARK đạt hiệu quả thì GV phải tuân theo quy trình dạy học nhất   định, quy trình dạy học đó phải cụ thể, chi tiết, đảm bảo tính khoa  học, có tác dụng kích thích hứng thú học tập của HS. Cụ thể gồm  3 giai đoạn cơ bản: 1) Chuẩn bị; 2) Tổ chức quá trình dạy học dựa   vào PCHT của HS; 3) Đánh giá. 3. Với mục đích kích thích hứng thú học tập của HS, thúc  đẩy HS tự  mình tìm tòi, khám phá kiến thức phát huy những thế  mạnh của bản thân, các phương pháp, kĩ thuật dạy học được lựa  chọn và vận dụng sáng tạo, phù hợp, đáp ứng PCHT của HS. Tuy  nhiên, các PP, kĩ thuật này chỉ mang tính chất gợi ý, tùy thuộc vào   đặc điểm HS, điều kiện của từng trường, từng địa phương và năng  lực của người GV, có thể  điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm góp 
  19. 19 phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học   nói riêng. Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy  và kĩ thuật dạy học dựa vào PCHT của HS qua dạy học môn Khoa  học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học. 3.1.2. Nội dung thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm dạy học các bài học thuộc môn Khoa  học, Lịch sử và Địa lý lớp 4 và lớp 5 theo quy trình và các kĩ thuật   dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu học. 3.2.3. Danh sách bài dạy thực nghiệm 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm Để đảm bảo cho kết quả TN được khách quan chúng tôi quyết   định chọn các lớp TN và ĐC có đặc điểm, điều kiện tương đương  nhau về lực học của HS, số lượng HS thông qua bài kiểm tra khảo sát   đầu vào để đánh giá, dựa vào kết quả học tập, hồ sơ theo dõi qua các   năm học để  lựa chọn lớp TN và lớp ĐC tin cậy nhất. GV tham gia  giảng dạy có thâm niên, trình độ  nghiệp vụ  và thành tích cá nhân   tương đương nhau.  Các   trường   thực   nghiệm:   Trường   Tiểu   học   Hợp   Thành,   huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Trường Tiểu học Bế  Văn  Đàn,   huyện   Nghĩa  Lộ,   tỉnh  Yên   Bái;   Trường   Tiểu  học   Lê   Lợi,  thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 3.1.4. Kế hoạch, phương pháp tiến hành thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: 
  20. 20 TN thăm dò từ tuần 3 đến tuần 7 năm học 2014 ­ 2015; Giai đoạn  2: TN tác động từ tuần 8 đến tuần 15 năm học 2014 – 2015 và từ  tuần 28 đến 31 năm học 2015 – 2016. Quy trình thực nghiệm được tiến hành như  sau: 1) Kiểm tra ­   đánh giá trước khi TN; 2) Tổ chức bồi dưỡng GV và HS tham gia TN;   3) Tiến hành thực nghiệm; 4) Kiểm tra và đánh giá sau khi thực   nghiệm;  5) phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả  trước và sau thực   nghiệm. 3.1.5. Tiêu chí và thang đo trong thực nghiệm Bảng 3.1. Tiêu chí và thang đo trong thực nghiệm TT Nội dung Cách thức đánh giá Mức độ nhận thức và kĩ  ­Sử  dụng bài kiểm tra viết  năng được   thiết   kế   theo   thang  điểm 10. Kết quả  bài kiểm  1 tra   được   phân   tích   định  lượng   bằng   phần   mềm  SPSS. Một số năng lực của HS: ­Nghiên cứu sản phẩm hoạt  ­ Năng lực tự học của HS; động   của   HS   (phiếu   thảo  ­   Năng   lực   giải   quyết   vấn  luận, vở ghi chép). đề; ­Nghiên cứu các hoạt động  2 ­ Năng lực giao tiếp; học tập của HS trong lớp. ­ Năng lực hợp tác. ­Nghiên cứu đánh giá qua sự  quan   sát   của   các   GV   khác  (qua phiếu quan sát) 3 Sự   tham   gia   tích   cực,   chủ  Quan   sát,   phân   tích   hoạt  động của HS trong các hoạt  động học tập của HS trong 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2