Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang
lượt xem 9
download
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu dưới góc độ địa lí KT-XH sự phát triển, phân bố nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững cho phát triển nông nghiệp trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI THÂN THỊ HUYỀN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 62.31.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
- HÀ NỘI 2018
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Văn Thông PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Trưởng Trường Đại học Hồng Đức Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Thị Minh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Phòng Bảo vệ luận án, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi .... giờ ..... ngày ...... tháng ...... năm ........ Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Thư viện Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có lịch sử phát triển lâu đời và được xem là ngành truyền thống, ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) của Đảng xác định tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) tiếp tục khẳng định “…đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM) …”. Băc Giang co nhiêu tiêm năng phat triên kinh tê, đăc ́ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ biêt la nông nghiêp. Th ̣ ời gian qua, tỉnh đa đat nhiêu thanh t ̃ ̣ ̀ ̀ ựu, thực hiên co ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ hiêu qua cac muc tiêu đăt ra trong chiên l ́ ược phat triên nông nghiêp và xây ́ ̉ ̣ dựng NTM. Tuy nhiên, cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn đặt ra. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả đã chọn đề tài “Phat triên nông nghiêp trong quá ́ ̉ ̣ trình xây dựng nông thôn mới ở tinh Băc Giang ̉ ́ ”. Việc lựa chọn hướng nghiên cứu này nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau: Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nông, lâm, thủy sản (N, L, TS) ở Bắc Giang; Thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp (theo ngành và theo hình thức tổ chức lãnh thổ), mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh; Những giải pháp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng NTM hiện nay ở Bắc Giang, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tếxã hội (KTXH). 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Mục tiêu của luận án là nghiên cứu dưới góc độ địa lí KTXH sự phát triển, phân bố nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững cho phát triển nông nghiệp trong bối cảnh xây dựng NTM. 2.2. Nhiệm vụ Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển nông nghiêp, NTM và m ̣ ối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu; Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phat triên va phân bô nông nghiêp ́ ̉ ̀ ́ ̣ ở tỉnh Bắc Giang; Phân tich th ́ ực trang phat triên va phân bô nông nghiêp, m ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu; Đề xuất môt sô gi ̣ ́ ải pháp nhăm thuc đây phat triên nông nghiêp trong ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̣ quá trình xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2030. 3. Phạm vi nghiên cứu
- 2 ̀ ội dung: Đanh gia các nhân t Vê n ́ ́ ố vị trí địa lí (VTĐL), điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (ĐKTN và TNTN), KTXH đến phát triển nông nghiệp va hi ̀ ện trạng phat triên nông nghiêp theo nghĩa r ́ ̉ ̣ ộng (gồm N, L, TS), một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) điển hình (nông hộ, trang trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp). Đồng thời, luận án phân tích mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM. Căn cứ vào 19 tiêu chí (TC) xây dựng NTM, khi phân tích tác động của xây dựng NTM đến phát triển nông nghiệp, luận án đề cập đến tác động trực tiếp và gián tiếp. Về không gian: Nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Băc Giang, đi sâu ́ phân tích đến cấp huyện/thành phố (TP), gồm TP. Băc Giang và 09 huy ́ ện: ̣ ̣ Tân Yên, Viêt Yên, Yên Thê, Yên Dung, Luc Nam, Luc Ngan, S ́ ̃ ̣ ̣ ơn Đông, ̣ ̣ ̣ Lang Giang, Hiêp Hoa. Trong đó, có so sánh v ̀ ới một số tỉnh lân cận và vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB). Về thời gian: Các số liệu sử dụng tập trung trong giai đoạn 20052010 (trước khi triển khai chương trình xây dựng NTM) và giai đoạn 20112015 (từ khi triển khai chương trình xây dựng NTM), đinh h ̣ ương đ ́ ến năm 2030. Đặc biệt, một số số liệu đưa vào phân tích lấy mốc thời gian năm 2016 do căn cứ vào kết quả cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản toàn quốc năm 2016 và số liệu điều tra sơ cấp của tác giả trong năm đó. Khi nghiên cứu về tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) hoặc giá trị sản xuất (GTSX), đề tài sử dụng giá thực tế và giá so sánh. Kể từ năm 2010 trở đi, giá so sánh lấy theo giá so sánh 2010 (trước đó lấy theo giá so sánh 1994). 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm: Quan điểm hệ thống; Quan điểm tổng hợp lãnh thổ; Quan điểm lịch sử viễn cảnh ; Quan điểm kinh tế thị trường; Quan điểm phát triển bền vững. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu thập va x̀ ử ly tai liêu ́ ̀ ̣ ; Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương ́ ều tra xã hội học; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp bản đồ và phap đi hệ thống thông tin địa lí (GIS); Phương pháp dự báo. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Cập nhật và bổ sung được cơ sở lý luận về phát triển nông nghiêp, ̣ NTM dưới góc độ địa lí học; Xác định được các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp (vận dụng cho địa bàn cấp tỉnh);
- 3 Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những hạn chế, thách thức của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang; Phân tích được bức tranh tổng hợp về phat́ triên ̉ và phân bố nông ̣ nghiêp, nêu rõ đ ược mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM ở Băc Giang; ́ Đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm phat triên san xuât nông nghiêp ́ ̉ ̉ ́ ̣ trong quá trình xây dựng NTM hợp lý, hiệu quả thời gian tới. 6. Cấu trúc của luận án Ngoai phân m ̀ ̀ ở đâu, kêt luân, danh muc bang biêu va phu luc, n ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣ ội dung ̉ ận án được chia thanh 03 ch chính cua lu ̀ ương: Chương 1. Cơ sở khoa học vê phát tri ̀ ển nông nghiệp, xây dựng NTM. Chương 2. Cac nhân tô anh h ́ ́̉ ưởng, thực trạng phát triển nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Chương 3. Giải pháp phat triên nông nghiêp trong quá trình xây d ́ ̉ ̣ ựng NTM ở tinh Băc Giang đ ̉ ́ ến năm 2030. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÊ PHÁT TRI ̀ ỂN NÔNG NGHIÊP, XÂY D ̣ ỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.1. Trên thế giới Nghiên cứu về vị thế, vai trò của nông nghiệp, tiêu biểu là J.Fonratier quan niệm rằng nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ... và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống và các lĩnh vực sản xuất nói chung. Còn C. Mac trong “H ́ ọc thuyết kinh tế” nhấn mạnh: Sự phat triên nông nghiêp gi ́ ̉ ̣ ư vai tro rât quan trong đôi ̃ ̀ ́ ̣ ́ vơi s ́ ự sinh tôn va phat triên cua xa hôi loai ng ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̃ ̣ ̀ ười bởi vi con ng ̀ ươi tr ̀ ươć ́ ̉ hêt phai co ăn rôi sau đo m ́ ̀ ́ ới đên cac hoat đông khac. Vai tro cua nông ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ nghiêp sau nay đ̀ ược kê th ́ ưa, phat huy b ̀ ́ ởi Ănghen va nhiêu nha khoa hoc ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ới. Johnston và Mellor đưa ra 05 vai trò của nông nghiệp đối khac trên thê gi ́ với phát triển kinh tế, đó là gia tăng nguồn cung cấp lương thực thực phẩm (LTTP) cho tiêu dùng trong nước, chuyển giao lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, mở rộng quy mô của thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp, tăng nguồn cung cấp tiết kiệm nội địa và mở rộng xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ. Vị thế, vai trò của nông nghiệp còn là vấn đề thu hút sự quan tâm của FAO, WB, … Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp, có nhiều cá nhân và tổ chức quốc tế quan tâm. Chẳng hạn, Klatzman et al. (eds) chỉ ra thách thức lớn nhất của chuyển đổi cơ cấu kinh
- 4 tế là việc rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp, nông thôn. Đóng góp cho nghiên cứu các nhân tố ánh hưởng đến phát triển nông nghiệp còn kể đến Joachim Von Braun, Frans Ellits, … Nghiên cứu về tình hình sản xuất nông nghiệp (theo ngành và lãnh thổ), tiêu biểu là công trình “Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp”, “Tiến bộ khoa học kĩ thuật (KHKT) và các hình thức mới về TCLTNN gắn liền với sự tiến bộ này”, “Một số vấn đề và phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu TCLTNN”, … Cùng với các nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, NTM cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà khoa học, nhiều chuyên gia trên thế giới. Tiếp cận đa ngành và tổng hợp trong phát triển nông thôn được nhiều quốc gia áp dụng phổ biến, nhất là vào nửa cuối của thế kỷ XX. Mỗi quốc gia đều có những kinh nghiệm khác nhau khi lựa chọn điểm xuất phát cho phát triển nông thôn. Trong đó, Hàn Quốc bắt đầu từ làng, Trung Quốc bắt đầu từ hương trấn, còn Việt Nam lại khởi đầu cho phát triển nông thôn từ cấp xã. Ở góc độ địa lí học, nông nghiệp, nông thôn là hướng nghiên cứu của nhiều nhà địa lí kinh tế nói chung và địa lí nông nghiệp nói riêng như Rakitnikov, Grigg, Singh, Robinson G, Oosterveer P., Sonnenfeld D.A., … 1.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn trở thành một trong những nội dung nghiên cứu cơ bản của địa lí học, kinh tế nông nghiệp, tiểu biểu là các công trình nghiên cứu của Lê Quốc Sử, Vu Đinh Thăng ̃ ̀ ́ , Nguyễn Quang Ngọc, Phan Đại Doãn, Phạm Xuân Nam, Vũ Năng Dũng, Nguyễn Sinh Cúc, Đặng Kim Sơn, Nguyễn Văn Bích, … Nghiên cứu về xây dựng NTM cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả như Vũ Văn Phúc, Trần Minh Yến, Vũ Trọng Khải, Hoảng Trung Lập, Hoàng Văn Hoan, Đỗ Đức Viêm, Nguyễn Thị Hoa, … Đặc biệt, c uốn “Xây dựng NTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới”, nhóm tác giả đã phân tích khá sâu sắc vai trò và thực tiễn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM. Các tạp chí cũng đăng nhiều bài viết xoay quanh vấn đề nông nghiệp, NTM như “Một vài ý kiến về tình hình nông thôn, nông nghiệp nước ta”; “Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”; “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay”, … Nông nghiệp dưới góc độ địa lí học được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Lê Thông với cuốn“Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên thế giới”; Nguyên Minh Tuê (ch ̃ ̣ ủ biên) với 02 cuôń ̣ ́ "Đia li KTXH đai c ̣ ương" và "Địa lí N, L, TS Việt Nam” . Ngoài ra, cuốn
- 5 ̣ ́ ̣ “Đia li KTXH Viêt Nam” do Lê Thông (chủ biên) và “Đia li KTXH Viêt ̣ ́ ̣ ̣ Nam" tâp 1,2 do Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên), các tác giả đa phân tich, đanh ̃ ́ ́ gia sâu săc cac nhân t ́ ́ ́ ố tự nhiên va KTXH đ ̀ ến sự phat triên nông nghiêp va ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ đia li nganh nông nghiêp ̣ nước ta. Trong hướng nghiên cứu luận án tiến sĩ địa lí học, có một số luận án đã bảo vệ thành công với nội dung nghiên cứu về nông nghiệp như Nguyễn Thị Trang Thanh (2012), TCLTNN tỉnh Nghệ An; Vũ Thị Mai Hương (2014), Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội; Lê Mỹ Dung (2017), Phát triển N, L, TS ở TP. Hà Nội; … 1.1.3. Ở tỉnh Bắc Giang Căn cứ vào tiềm năng và lợi thế cho phát triển nông nghiệp của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020. Năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Đề án xây dựng NTM tỉnh giai đoạn 20102020 (đề án này thực hiện tại 206/230 xã, nay là 202/203 xã trong toàn tỉnh do xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang được Ban Bí thư chọn làm 1/11 xã điểm xây dựng NTM trên cả nước). Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang cũng là đề tài của một số luận án tiến sĩ của Phùng Gia Hưng (2012), Lê Thị Giang (2012), Mai Thị Huyền (2017), … Kết quả tổng quan được xem là cơ sở, tiền đề quan trọng giúp cho tác giả đúc kết, làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài cũng như định hướng cho việc triển khai nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.2.1. Phát triển nông nghiệp 1.2.1.1. Một số khái niệm Nông nghiệp là “quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, tơ, sợi, nguyên liệu, … cho các ngành công nghiệp thuộc dự án, thủ công mĩ nghệ, dượcmĩ phẩm và các sản phẩm khác có thể được bởi trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm phục vụ lợi ích kinh tế, mục đích tiêu dùng và các mục đích khác tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng sản xuất của cộng đồng người sử dụng nông nghiệp”. Nông nghiệp sinh thái là “nền nông nghiệp kết hợp hài hòa các ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp (nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ) một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây thiệt hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai; thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao”.
- 6 Nông nghiệp hàng hóa là “một nền nông nghiệp hình thành và phát triển đa dạng vật nuôi và cây trồng một cách hợp lý. Trên cơ sở chuyên môn hóa theo ngành, vùng với ưu thế nội lực gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm theo lộ trình của ngành của vùng đạt hiệu quả cao”. Nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, nông sản sản xuất ra được mang trao đổi, bán trên thị trường, sản xuất quy mô lớn với kĩ thuật khá hiện đại, mức độ tập trung cao, sử dụng nhiều máy móc và vật tư nông nghiệp, liên kết nôngcông nghiệp chặt chẽ, tính chuyên môn hóa và năng suất lao động cao, chịu sự chi phối của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) là “nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”. 1.2.1.2. Vai tro c ̀ ủa nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tếxã hội, môi trường Đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Là một sinh kế, tạo việc làm và thu nhập cho số lượng lớn dân cư, góp phần giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Tạo cơ sở cho phát triển các ngành kinh tế (công nghiệp, dịch vụ), thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. Tạo nguồn hàng xuất khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn, tích lũy vốn cho sản xuất. Tham gia trực tiêp vao khai thac co hiêu qua ĐKTN va TNTN, gop phân ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ư cân băng sinh thai, bao vê TNTN va môi tr vao viêc gin gi ̀ ̃ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ường, đảm bảo an ninh quốc phòng. 1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp Nhân tố VTĐL quy định sự có mặt (hay không có mặt), thuận lợi (hay khó khăn) của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (gồm địa hình và đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật) được xem là cơ sở, tiền đề căn bản, quy định trực tiếp sự hình thành, quy mô, tính chất, mùa vụ cũng như phương hướng phát triển nông nghiệp. Còn các nhân tố KTXH như dân cư và nguồn lao động, CNH và đô thị hóa (ĐTH), cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSHT và CSVCKT), nguồn vốn, thị trường tiêu thụ, chính sách phát triển nông nghiệp, KHKT và công nghệ đóng vai trò quyết định đến phát triển và phân bố của ngành này.
- 7 1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Ở cấp tỉnh nổi lên một số hình thức TCLTNN điển hình là nông hộ, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp. 1.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp vận dụng cho tỉnh Bắc Giang Cùng với các chỉ tiêu đánh giá chung (quy mô, tôc đô tăng tr ́ ̣ ưởng, cơ cấu GRDP và GTSX N, L, TS; GTSX của từng ngành, giá trị sản phẩm/01 ha đất trồng trọt hoặc 01 ha mặt nước NTTS, …) thì ở mỗi phân ngành lại có các chỉ tiêu cụ thể. Đặc biệt, trong bối cảnh xây dựng NTM hiện nay, căn cứ hướng dẫn TC xây dựng cánh đồng lớn (áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20142016), tác giả còn xây dựng chỉ tiêu đánh giá hình thức tổ chức sản xuất của nông hộ trên cánh đồng lớn (quy mô diện tích đất, số lượng hộ, khả năng áp dụng cơ giới hóa và quy trình kĩ thuật, đối tượng cây trồng, thời vụ thực hiện phương án sản xuất, liên kết sản xuất). 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Khái niệm Nông thôn “là vùng lãnh thổ khác với thành thị, ở đó đất đai thường rộng lớn hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống bằng nghề sản xuất N, L, TS, mật độ dân số thấp, CSHT và CSVCKT kém phát triển, trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống dân cư và nền sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị”. “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. “NTM trước tiên phải là nông thôn (không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, TP) và khác với nông thôn truyền thống, bao gồm những nội dung sau: Nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, không gian nông thôn mang đặc trưng của cảnh quan và hộ gia đình nông thôn; Sản xuất bền vững theo hướng hàng hóa, đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động nông thôn, không có hộ nghèo đói; Đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày càng được nâng cao; Bảo vệ và phát triển TNTN, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc; Xã hội nông thôn được quản lí tốt và dân chủ”. 1.2.2.2. Đặc trưng và chức năng của nông thôn mới
- 8 NTM mang những đặc trưng cơ bản: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng KTXH hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. NTM bao gồm ba chức năng cơ bản: Chức năng sản xuất nông nghiệp; Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc; Chức năng sinh thái. 1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng NTM. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, xây dựng NTM bền vững, thúc đẩy quá trình ĐTH, CNH. 1.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới với phát triển nông nghiệp Xây dựng NTM với những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp, trong đó có chủ trương liên quan tới nông nghiệp sẽ tạo động lực cho nông nghiệp phát triển ngày càng hiện đại. Từ đó, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn. CHƯƠNG 2. CAC NHÂN TÔ ANH H ́ ́ ̉ ƯỞNG, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÊP VÀ M ̣ ỐI QUAN HỆ VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TINH BĂC GIANG ̉ ́ 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng TDMNPB Việt Nam, có tọa độ địa lí từ 21o37’B đến 21o07’B và từ 105o00’Đ đến 107o10’Đ, tiếp giáp các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương và TP. Hà Nội. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.895,5 km2 (chiếm 1,16% diện tích cả nước) đứng thứ 36/63 tỉnh, TP và đứng thứ 13/15 tỉnh trong vùng TDMNPB. K ể từ năm 2016, tỉnh lại nằm trong quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội. Với lợi thế về vị trí địa chính trị, Bắc Giang được xem là cửa ngõ chuyển tiếp giữa Vùng Thủ đô với vùng TDMNPB, mang đến nhu cầu và thị trường tiêu thụ nông sản lớn, nhất là lương thực, rau, hoa quả sạch, sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, VTĐL của tỉnh còn đặt ra nhiều khó khăn, thách thức (suy giảm diện tích đất nông nghiệp, cạnh trạnh với nông sản Trung Quốc và các tỉnh lân cận). 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- 9 2.1.2.1. Đia hinh va đ ̣ ̀ ̀ ất Địa hình Bắc Giang chia thành 02 tiểu vùng. Trong đó, vùng miền núi có thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây ăn quả (vải thiều, na, hồng, chè, …) và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vùng trung du có lợi thế về trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, sản xuất LTTP, chăn nuôi gia súc, gia cầm , nuôi trồng thủy sản (NTTS). Trên địa bàn tỉnh có 06 nhóm đất, trong đó đất đỏ vàng là nhóm đất chính (chiếm 63,1% diện tích tự nhiên), chủ yếu để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng. Nhóm đất phù sa có quỹ đất lớn thứ hai (chiếm 13,1% diện tích tự nhiên), được phân bố ở ven các sông, thích hợp với các cây trồng ngắn ngày (lúa, rau đậu, hoacây cảnh, ...). Tiếp đến là các nhóm đất bạc màu, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. 2.1.2.2. Khi hâu ́ ̣ Bắc Giang nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm ở mức 24oC, lượng mưa dao động từ 1.300 đến 1.500 mm, đô âm không khí ̣ ̉ dao động trong khoảng 8085%. Đây là điều kiện thuận lợi cho địa phương có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng cơ cấu cây trồng (nhất là cây vụ đông), gieo trồng nhiều vụ/năm. Gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thiên tai (hạn hán, lũ lụt), dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi làm hạn chế hiệu quả sản xuất. 2.1.2.3. Nguồn nước Bắc Giang có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 03 con sông lớn chảy qua địa bàn là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, có 70 hồ chứa lớn (hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần, hồ Suối Nứa, hồ Cầu Rễ, hồ Đá Ong, hồ Suối Cấy, …). Cùng với hệ thống sông, hồ, nhiều đập thủy lợi (đập Đá Ong, đập Cầu Sơn, …) có ý nghĩa quan trọng cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, khai thác và NTTS. 2.1.2.4. Sinh vâṭ Bắc Giang có nguồn tài nguyên sinh vật khá phong phú và đa dạng với nhiều loài động, thực vật có giá trị lớn. Hệ thực vật rừng khá phong phú với 276 loài cây gỗ thuộc 136 chi của 57 họ thực vật; 452 loài cây dược liệu thuộc 53 chi của 28 họ cây vỏ, dây leo, … Hệ động vật rừng khá đa dạng, theo số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh (chủ yếu tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử) có 226 loài, thuộc 81 họ và 24 bộ. 2.1.3. Kinh tế xã hội 2.1.3.1. Dân cư và nguôn lao đ ̀ ộng Dân số Bắc Giang năm 2015 là 1.641,2 nghìn người, đứng thứ 16/63 tỉnh, TP trên cả nước và đứng đầu toàn vùng TDMNPB. Số dân nông thôn tuy có xu hướng giảm dần song còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu dân số
- 10 (88,7%), cao hơn cả nướ c (66,1%) và vùng TDMNPB (77,8%). Năm 2015, tỉ trọng lao động N, L, TS chiếm 54,7%. Lao động trên địa bàn chủ yếu là lao động trẻ, có trình độ văn hóa, có tinh thần sáng tạo và khả năng tiếp thu nhanh KHKT. 2.1.3.2. Công nghiệp hóa và đô thị hóa Trong giai đoạn 20052015, CNH và ĐTH ở Bắc Giang diễn ra khá mạnh mẽ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Tốc độ gia tăng dân số đô thị của Bắc Giang giai đoạn 20052015 là 1,7%/năm và tỉ lệ dân đô thị thấp hơn nhiều tỉnh, TP khác trên cả nước song vẫn đứng thứ 4/15 tỉnh vùng TDMNPB. Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 khu công nghiệp (KCN) được Chính phủ cho phép thành lập đến năm 2015 (KCN Đình Trám, KCN Song KhêNội Hoàng, KCN Quang Châu, KCN Vân Trung, KCN Việt Hàn) và nhiều cụm công nghiệp. Do vậy thu hút ngày càng nhiều lao động và tạo ra nhu cầu lớn về LTTP, song dẫn đến tình trạng suy giảm diện tích đất nông nghiệp, ô nhiễm môi trường, … 2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng va c ̀ ơ sở vât chât ky thuât ̣ ́ ̃ ̣ Bắc Giang có mạng lưới giao thông phong phú với sự hội tụ của nhiều tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa giúp trao đổi nông sản hàng hóa thuận lợi. Đặc biệt, dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1 đoạn Hà NộiBắc Giang theo hình thức hợp đồng BOT đã hoàn thành (tháng 05/2016) góp phần thúc đẩy phát triển KTXH nói chung và nông nghiệp nói riêng. Mạng lưới bưu chính viễn thông của Bắc Giang phát triển với tốc độ nhanh. Nguồn cung cấp điện khá ổn định. Mạng lưới chợ ngày càng phát triển với 134 chợ (năm 2015), tỉnh cũng chú trọng xây dựng hệ thống chợ đầu mối ở nông thôn để thu mua và trao đổi nông sản, tiêu biểu như chợ An Châu (Sơn Động), chợ Chũ (Lục Ngạn), chợ Mọc (Tân Yên), chợ Dĩnh Kế và Bãi Mía (TP. Bắc Giang), … Hệ thống doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản tăng lên về số lượng và hiệu quả sản xuất. Hệ thống thủy lợi của Bắc Giang từng bước được cải tạo, nâng cấp và làm mới với 1.624 công trình thủy lợi phục vụ cấp nước tưới (hai hệ thống lớn là hệ thống Thác Huống và Cầu SơnCấm Sơn), 618 công trình hồ chứa, 803 công trình trạm bơm tưới và tiêu kết hợp, 203 công trình đập dâng. Đa số các công trình này đảm bảo việc tưới nước cho cây lúa là chính và một phần cây hoa màu, cây ăn quả. 2.1.3.4. Nguôn vôn ̀ ́ Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 20112015 là 4.253,0 tỉ đồng (chiếm 3,9% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội). Riêng năm 2015, vốn đầu tư cho N, L, TS là 2.075,2 tỉ đồng (chiếm 7,2% tổng vốn đầu tư). 2.1.3.5. Thị trường tiêu thụ
- 11 Với dân số hơn 1,6 triệu người, công nghiệp phát triển mạnh đã thu hút một lượng lớn lao động từ các tỉnh khác tới nên nhu cầu tiêu thụ LTTP lớn. Việc mở rộng thị trường và đẩy mạnh liên kết sản xuất với tiêu thụ vừa thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản vừa điều tiết sự hình thành, phát triển tiểu vùng nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa. 2.1.3.6. Chinh sach phát tri ́ ́ ển nông nghiêp ̣ Trên cơ sở những chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới thúc đẩy sản xuất N, L, TS, tiêu biểu là Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 20152020. 2.1.3.7. Khoa hoc ki thuât, công nghê ̣ ̃ ̣ ̣ Bắc Giang tích cực ứng dụng các loại giống mới, quy trình kĩ thuật tiên tiến gắn với áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều sáng kiến, giải pháp công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất N, L, TS. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản phẩm, mở rộng các mô hình sản xuất theo hướng an toàn, hữu cơ, bền vững. 2.1.4. Đánh giá chung Bắc Giang có nhiều cơ hội, lợi thế về VTĐL, ĐKTN và TNTN, KTXH để phát triển nông nghiệp (như vị trí địa chính trị, thị trường tiêu thụ rộng lớn, mô hình liên kết sản xuất, …). Tuy nhiên, còn nhiều thách thức, khó khăn đặt ra đối với sự phát triển của ngành (sự cạnh tranh của sản phẩm nông sản từ các tỉnh lân cận thuộc Đ ồng bằng sông Hồng và Trung Quốc, thiên tai, tác động của ĐTH đến quỹ đất và lao động nông nghiệp, khả năng thu hút đầu tư cho sản xuất còn hạn chế, …) 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG 2.2.1. Khai quat chung ́ ́ Quy mô và tăng trưởng GTSX N, L, TS tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20052015 (Đơn vị: Tỉ đồng, giá so sánh 1994 và 2010; %) TTBQ TTBQ TTBQ Năm (%/năm) (%/năm) (%/năm) 2005 2010 2015 GTSX 2005 2011 2005 2010 2015 2015 Tổng 3.495,3 13.589,9 17.773,6 7,2 5,5 6,4 Nông nghiệp 3.292,2 12.736,9 16.083,6 7,1 4,8 6,1 Lâm nghiệp 123,5 320,0 719,5 4,8 17,8 10,7 Thủy sản 79,6 533,0 970,5 17,0 12,8 15,1 Nguồn: Tính toán từ [17] Đến nay, N, L, TS vẫn được coi là ngành kinh tế cơ bản trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Điều này được thể hiện ở chỗ khu vực nông nghiệp, nông
- 12 thôn chiếm 88,7% dân số và 54,7% lao động xã hội, chiếm 22,7% GRDP toàn nền kinh tế (năm 2015). GTSX N, L, TS năm 2015 đạt 17.773,6 tỉ đồng (giá so sánh 2010), tăng 14.278,3 tỉ đồng so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng GTSX của khu vực N, L, TS bình quân trong 10 năm qua (20052015) đạt 6,4%/năm. Trong cơ cấu GTSX N, L, TS giai đoạn 20052015, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm ưu thế (luôn chiếm trên 90%GTSX toàn ngành), tuy có giảm dần song còn chậm. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước NTTS ở Bắc Giang tăng liên tục. Trong tổng số 389.548,3 ha diện tích đất tự nhiên của Bắc Giang năm 2015, đất nông nghiệp chiếm 77,6% (tương đương 302.404,6 ha). 2.2.2. Nông nghiệp 2.2.2.1. Khái quát chung GTSX nông nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 20052015, từ 3.292,2 tỉ đồng năm 2005 lên 16.083,6 tỉ đồng năm 2015 (giá so sánh), gấp 4,9 lần. Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân đạt 6,1%/năm. 100% 3,1 2,8 2,5 3,5 2,9 3 2,4 3,5 2,6 2,5 2,4 90% 80% 34,5 38 36,9 44,9 47 45 48,4 47,1 47,1 51,1 70% 52 60% 50% 40% 62,4 30% 59,2 60,7 52,4 50,1 52 49,2 50,4 50,5 44,5 46,3 20% 10% 0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp (theo giá thực tế) phân theo ngành tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20052015 Nguồn: Xử lý từ [17] Trong cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh, trồng trọt giữ vai trò chủ đạo (50,5%), tiếp theo là chăn nuôi (47,1%) và dịch vụ nông nghiệp (2,4%) năm 2015. Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GTSX nông nghiệp.
- 13 2.2.2.2. Trồng trọt a. Khái quát chung GTSX ngành trồng trọt tăng nhanh, từ 2.275,3 tỉ đồng năm 2005 lên 8.280,8 tỉ đồng năm 2015 (theo giá so sánh) (gấp 3,6 lần). Tốc độ tăng trưởng GTSX trung bình 5,1%/năm. Trong cơ cấu GTSX ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn là cây trồng chính, giữ vai trò chủ đạo, song có xu hướng giảm về tỉ trọng. Năm 2015, tỉnh lựa chọn xã Hồng Giang (huyện Lục Ngạn) để triển khai thực hiện xã NTM theo đặc trưng riêng vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn và mô hình thôn NTM để tạo dấu ấn riêng trong xây dựng NTM. b. Cây lương thực có hạt Cây lươ ng thực có hạt đóng vai trò quan trọng trong ngành trồng trọt cả về GTSX và diện tích. GTSX ngành trồng cây lươ ng thực có hạt tăng lên nhanh chóng (từ 1.038,5 t ỉ đồng năm 2005 lên 3.130,4 tỉ đồng năm 2015, gấp 3,0 l ần). Bình quân lương thực có hạt trên đầu người tăng 1,1 lần, từ 380,1 kg/người lên 403,0 kg/người giai đoạn 20052015. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa và ngô tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20052015 Lúa Ngô Diện Sản Sản Năm Năng Diện tích Năng tích lượng lượng suất (nghìn suất (nghìn (nghìn (nghìn (tạ/ha) ha) (tạ/ha) ha) tấn) tấn) 2005 114,0 556,6 48,8 13,3 44,3 33,3 2010 112,3 597,8 53,2 12,3 44,9 36,7 2015 111,6 619,0 55,5 10,7 42,3 39,5 Nguồn: [17] Cây lương thực chủ yếu là lúa, ngô và được trồng phổ biến ở khắp các huyện. Cây lúa: Đây là cây lương thực chính, chiếm vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm dần nhưng so với toàn vùng TDMNPB, Bắc Giang vẫn có diện tích gieo trồng lúa lớn nhất (năm 2015: chiếm 16,4% toàn vùng) và đứng thứ 21/63 tỉnh, TP trên cả nước. Nhiều giống lúa chất lượng cao được đưa vào sản xuất đại trà như Hương thơm số 1, LT2, Bắc thơm số 7, Nàng Hương, Nàng Xuân, N46, BC15 tập trung tại các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động, Hiệp Hòa. Ở Bắc Giang có 02 vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ mùa, trong đó vụ lúa đông xuân đang dần trở thành vụ sản xuất chính.
- 14 Cây ngô: Là cây lương thực quan trọng thứ hai. Tuy nhiên giai đoạn 20052015, diện tích gieo trồng cũng như sản lượng ngô giảm. Do áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nên năng suất ngô tăng (từ 33,3 tạ/ha năm 2005 lên 39,5 tạ/ha vào năm 2015). Một số giống ngô được trồng nhiều là LVN4, LVN61, NK4300, CP888, CP999, LVN99, … c. Cây hoa màu lương thực Các cây hoa màu được trồng phổ biến ở Bắc Giang là khoai lang, sắn, khoai sọ, ... và được trồng xen canh hoặc luân canh với cây lúa, hoặc trồng trên các bãi bồi ven sông, suối hoặc các khu vực đồi trung du, chủ yếu dùng làm thức ăn chăn nuôi. Đáng chú ý Bắc Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng khoai lang cao nhất vùng TDMNPB. d. Cây rau đậu, hoa, cây cảnh Từ lâu, Bắc Giang là nơi cung cấp cây rau đậu thường xuyên và quan trọng cho các tỉnh lân cận và TP. Hà Nội. GTSX cây rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng liên tục. Năm 2015, GTSX đạt 2.253,5 tỉ đồng (giá thực tế) và chiếm 19,4% GTSX ngành trồng trọt. e. Cây ăn quả Quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 2015 Năm Quy mô GTSX % trong cơ cấu GTSX (tỉ đồng, giá thực tế) ngành trồng trọt 2005 477,5 18,2 2010 1.241,5 18,7 2015 3.567,0 30,8 Nguồn: Tổng hợp từ [17] Hiện nay, Bắc Giang đã hình thành được một số vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung theo hình thức trang trại vườn đồi mô hình kinh tế có hiệu quả cao ở các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động, Lạng Giang, .... Năm 2015, GTSX cây ăn quả chiếm 30,8% GTSX ngành trồng trọt. Trong tập đoàn cây ăn quả, cây vải chiếm vị trí quan trọng và là cây hàng hóa chủ lực. Kể từ năm 2005, tỉnh thực hiện chuyển đổi một phần diện tích vải đã trồng hiệu quả kinh tế không cao sang phát triển một số cây ăn quả khác như cam, bưởi, nhãn, … Do vậy, diện tích trồng vải giảm rõ rệt, từ 40,3 nghìn ha năm 2005 xuống còn 31,0 nghìn ha năm 2015 (giảm 1,3 lần), song sản lượng lại tăng từ 69,0 nghìn tấn năm 2005 lên 186,0 nghìn tấn năm 2015 (gấp 2,7 lần). Năm 2015, cây vải chiếm tới 68,4% diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Hầu khắp các địa phương trong tỉnh đều trồng vải, song trồng nhiều nhất là các huyện: Lục Ngạn (52,2% diện tích và 63,7% sản lượng), Lục Nam (19,2% diện tích và 15,6% sản lượng), tiếp theo là các
- 15 huyện Yên Thế, Sơn Động, Tân Yên. Ngoài ra, Bắc Giang còn có diện tích trồng cam, nhãn, na, hồng, dứa, chuối, xoài khá lớn và mang lại giá trị kinh tế cao. f. Cây công nghiệp GTSX cây công nghiệp tăng nhanh trong giai đoạn 20052015. Đến năm 2015, GTSX đạt 675,5 tỉ đồng và chiếm 5,8% cơ cấu GTSX ngành trồng trọt. Cây công nghiệp hàng năm thường được trồng luân canh với cây lúa, trên đất bạc màu hoặc bãi bồi ven sông, chủ yếu là cây lạc, mía, thuốc lá, đậu tương. Trong đó, lạc là cây hàng hóa thế mạnh của tỉnh. Năm 2015, diện tích trồng lạc đạt 11,7 nghìn ha (hiếm tới 90,7% diện tích cây công nghiệp hàng năm), được trồng thành hai vụ: vụ đông xuân và vụ mùa (thu đông). Đây là địa phương đứng đầu vùng TDMNPB về diện tích và sản lượng lạc, còn so với cả nước thì đứng 4/63 tỉnh, TP. Cây công nghiệp lâu năm đáng chú ý ở Bắc Giang là cây chè. Năm 2015, diện tích chè toàn tỉnh đạt 532 ha (94,5% cho thu hoạch) và sản lượng đạt 4,2 nghìn tấn. Huyện trồng nhiều chè nhất là Yên Thế (80,6% diện tích và 92,7% sản lượng chè toàn tỉnh). 2.2.2.3. Chăn nuôi a. Khái quát chung Quy mô GTSX chăn nuôi tăng liên tục trong giai đoạn 20052015, từ 917,4 tỉ đồng năm 2005 lên 7.367,1 tỉ đồng năm 2015 (giá so sánh), gấp 8,0 lần. Tốc độ tăng trưởng GTSX trung bình đạt 10%/năm. Cơ cấu GTSX của ngành chuyển dịch mạnh mẽ, tỉ trọng GTSX chăn nuôi gia súc giảm (song vẫn chiếm ưu thế) và tăng tỉ trọng GTSX ngành chăn nuôi gia cầm cùng sản phẩm không qua giết thịt. Cơ cấu vật nuôi chuyển dịch theo hướng tăng đàn gia cầm và lợn, giảm đàn trâu bò, tập trung phát triển 02 vật nuôi chính là gà và lợn thịt tại các huyện Yên Thế, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lục Nam, Lạng Giang. Biến động số lượng vật nuôi chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 2015 (Đơn vị: Nghìn con) Vật nuôi 2005 2010 2015 Tăng (+), giảm () năm 2015 so với năm 2005 Trâu 92,0 83,7 57,5 34,5 Bò 99,8 151,0 134,2 + 34,4 Lợn 928,4 1.162,4 1.244,2 + 315,8 Gia cầm 9.075 15.424 16.586 + 7.511 Trong đó: Gà 7.486 13.526 14.642 + 7.156 Nguồn: Xử lý từ [17] b. Chăn nuôi lợn
- 16 Năm 2015, số lượng đàn lợn trên địa bàn tỉnh 1.244,2 nghìn con, tăng gấp 1,34 lần so với năm 2005, đứng đầu vùng TDMNPB và đứng thứ 3 cả nước (sau TP. Hà Nội và Đồng Nai). c. Chăn nuôi gia cầm Năm 2015, đàn gia cầm đạt 16,6 triệu con, tăng gấp 1,83 lần so với năm 2005 và 1,07 lần so với năm 2010. Bắc Giang đứng đầu vùng TDMNPB, đứng thứ 4 cả nước (sau Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An) về tổng đàn gia cầm hiện nay. Gia cầm được nuôi nhiều ở các huyện Yên Thế, Lạng Giang, Tân Yên, Lục Nam, Lục Ngạn, Hiệp Hòa… Trong cơ cấu đàn gia cầm, gà là vật nuôi chính (chiếm 88,3% tổng đàn gia cầm). d. Chăn nuôi bò Chăn nuôi bò ở Bắc Giang cũng góp phần cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và cung cấp thịt cho bữa ăn hàng ngày cho người dân. Năm 2015, đàn bò của tỉnh là 134,2 nghìn con. Đây là tỉnh có tổng đàn bò đứng thứ 2 trong vùng TDMNPB (sau Sơn La) và đứng thứ 15/63 tỉnh, TP cả nước. Ngoài giống bò vàng thì chương trình “Zebu” đàn bò (giống bò Zebugiống bò u nhiệt đới) đã và đang được mở rộng. Bò được nuôi nhiều ở các huyện trung du và đồng bằng, dẫn đầu là huyện Hiệp Hòa, tiếp sau là Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên và Lục Nam. e. Chăn nuôi trâu Số lượng đàn trâu của Bắc Giang giảm do khâu làm đất đã được cơ giới hóa, chủ yếu nuôi lấy thịt. Năm 2015, số lượng đàn trâu 57,5 nghìn con, đứng thứ 13/15 tỉnh TDMNPB (chỉ trên Bắc Kạn và Quảng Ninh), song cũng đứng thứ 18/63 tỉnh, TP cả nước. Các huyện nuôi nhiều trâu là Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động, Lạng Giang, Yên Thế (chủ yếu là các huyện vùng núi). f. Chăn nuôi gia súc khác Bắc Giang hiện nay còn chú trọng phát triển một số vật nuôi khác như ngựa, dê, chăn nuôi ong lấy mật, … 2.2.3. Thủy sản 2.2.3.1. Khái quát chung Trong giai đoạn 20052015, GTSX ngành thủy sản liên tục tăng, từ 79,6 tỉ đồng năm 2005 lên 970,5 tỉ đồng năm 2015 (gấp 11,2 lần so với năm 2005, giá so sánh). Tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành luôn cao hơn khu vực N, L, TS và ngành nônglâm nghiệp, trung bình giai đoạn 20052015 đạt 15%/năm. Cơ cấu GTSX thủy sản của tỉnh cũng đang chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa (tỉ trọng ngành khai thác giảm và tăng tỉ trọng ngành NTTS). Về sản lượng thủy sản, mức độ chuyển dịch từ khai thác sang nuôi trồng đang diễn ra mạnh mẽ. Năm 2005, tỉ trọng sản lượng khai
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn