Tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định cơ sở lý luận, khung logic, phương pháp nghiên cứu phù hợp cho định hướng không gian QLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng; xác định, phân tích các điều kiện tự nhiên, môi trường và các hoạt động dân sinh, kinh tế - xã hội gây nên mâu thuẫn, xu thế biến đổi tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng theo các giai đoạn phát triển,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- TRẦN HỮU LONG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ƢU TIÊN ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN KHU VỰC VEN BIỂN HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 9440220 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn An Thịnh Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ... giờ…., ngày … tháng … năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Vùng bờ biển là nơi các hoạt động của con người diễn ra sôi động nhất. Đến nay đới bờ ven biển Việt Nam cũng có tầm quan trọng lớn đối với phát triển kinh tế, là cửa ngõ thông ra biển trong giao lưu quốc tế. Định hướng không gian quản lý tổng hợp (ĐHKHQLTH) tài nguyên ven biển dựa theo phân vùng chức năng (PVCN) đang được xem là công cụ hiệu quả và thể hiện hành động cụ thể của Quy hoạch không gian biển (QHKGB), đồng thời là công cụ hữu hiệu của nhiều quốc gia để quản lý tổng hợp tài nguyên (QLTHTN), thống nhất các quy hoạch chuyên ngành trên cùng một lãnh thổ, quản lý và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong sử dụng tài nguyên ven bờ, hướng đến phát triển bền vững. Xuất phát từ những tồn tại trong không gian quản lý tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng, NCS chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng” làm đề tài luận án Tiến sĩ Địa lý, chuyên ngành Địa lý Tài nguyên và Môi trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Xác lập được luận cứ khoa học cho phân khu chức năng và đề xuất được các giải pháp ưu tiên trong định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Xác định cơ sở lý luận, khung logic, phương pháp nghiên cứu phù hợp cho định hướng không gian QLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng - Xác định, phân tích các điều kiện tự nhiên, môi trường và các hoạt động dân sinh, kinh tế - xã hội gây nên mâu thuẫn, xu thế biến đổi tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng theo các giai đoạn phát triển - Đề xuất ĐHKHQLTH gắn với các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả cho phát triển bền vững khu vực ven biển Hải Phòng. 4. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Khu vực ven biển Hải Phòng là không gian tương tác mạnh mẽ giữa các hoạt động phát triển và tác động động lực tự nhiên của các
- 2 quá trình thành tạo sông - biển gây nên phân hóa về không gian và chức năng tự nhiên - kinh tế - xã hội tạo thành 9 phân khu chức năng trong 4 không gian quản lý tổng hợp tài nguyên. Luận điểm 2: Quá trình phát triển KT-XH mạnh mẽ đã và đang gây nên các mâu thuẫn, xung đột, bất cập trong sử dụng, khai thác tài nguyên, ảnh hưởng đến không gian quản lý, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu để tái tổ chức theo định hướng tổng hợp có tính khả thi cao. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a) Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận án giải quyết được những mâu thuẫn sử dụng tổng hợp và xây dựng định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển cấp tỉnh/ thành phố, góp phần quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng. b) Ý nghĩa thực tiễn ĐHKGQLTHTN sẽ bổ sung cơ sở khoa học hợp lý cho các nhà quản lý tham khảo trong hoạch định chính sách, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch định hướng tổ chức không gian QLTHTN thiên nhiên ven biển TP Hải Phòng giai đoạn phát triển sau năm 2020, tầm nhìn đến năm 2045. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới hiện có nhiều hệ thống quy hoạch không gian biển (bao gồm cả không gian ven biển). Ý tưởng ban đầu về QHKGB xuất phát cách đây khoảng 30 năm, từ hoạt động phân vùng chức năng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn thuộc biển San Hô, Đông Bắc Australia. Thông qua đó, người ta chia không gian biển trong phạm vi Công viên biển quốc tế này ra thành các vùng chức năng để quản lý, sử dụng hiệu quả và thích ứng với bản chất tự nhiên của từng vùng. Từ kinh nghiệm thực tế và từ các thực hành tốt ở các quốc gia, tháng 11 năm 2006, UNESCO đã tổ chức Hội thảo quốc tế lần thứ nhất bàn về QHKGB. Từ đó, thế giới đã chứng kiến “sự bùng nổ” của các mối quan
- 3 tâm đến QHKGB như là một phương thức khả thi để quản lý biển theo không gian, để giải quyết các mâu thuẫn và tăng tính tương thích trong khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển trong bối cảnh sức ép đến vùng bờ và biển ngày càng gia tăng. Bỉ tiến hành QHKGB nhằm khai thác năng lượng gió khu vực ven biển song song với việc bảo vệ và bảo tồn giá trị sinh thái và sinh học của khu vực theo yêu cầu của Liên minh châu u với việc phân chia các khu vực phát triển: „khu vực phong điện‟ ngoài khơi, lập kế hoạch các khu khai thác cát/sỏi bền vững, lập bản đồ các nơi cư trú, bảo vệ các giá trị đa dạng sinh học và quản lý các hoạt động trên đất liền có ảnh hưởng đến môi trường biển. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước. Khu vực ven biển Việt Nam, nơi tập trung hầu hết các đô thị lớn và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Đây cũng là địa bàn được đánh giá là động lực cho phát triển kinh tế, có khả năng phát triển nghiều ngành, nghề khác nhau (du lịch, cảng biển, thủy sản, …) và thu hút đầu tư trong chiến lược phát triển hiệu quả KT-XH, tạo ảnh hưởng lan tỏa hỗ trợ cho phát triển vùng nội địa (khu vực trung du - miền núi). Vì thế, QHKGB sẽ phân bổ không gian theo lộ trình thời gian cho các hoạt động của con người trong vùng quy hoạch để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái trước mắt và trong tầm nhìn dài hạn. Năm 2006, Dự án QLTHVB vịnh Hạ Long hợp tác giữa Việt Nam - Hoa Kỳ - IUCN đã lập bản đồ phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ vịnh Hạ Long tỷ lệ 1:25.000 mang tính khả thi và phù hợp với thực tiễn phát triển đa ngành của vùng bờ này. JICA (1998) đã tiến hành phân các vùng chức năng sử dụng thành 04 vùng môi trường chính cho khu vực ven biển Quảng Ninh gồm: Vùng bảo tồn đặc biệt, Vùng quản lý tích cực, Vùng phát triển Trong Khuôn khổ dự án sử dụng vốn đối ứng hợp tác với NOAA (Hoa Kỳ) giai đoạn 2011-2013 do Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam) chủ trì thực hiện với sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; QLTHVB Quảng Ninh - Hải Phòng đến năm 2020, một trong những hoạt động ưu tiên là tiến hành “Phân vùng sử dụng và lập kế hoạch quản lý không gian vùng bờ Quảng Ninh - Hải Phòng”.
- 4 Tại Việt Nam, cách đây khoảng 20 năm, mâu thuẫn về quản lý không gian vùng bờ đã bắt đầu giải quyết từ đề tài cấp Nhà nước đầu tiên KHCN.06-07 “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam góp phần đảm bảo an toàn môi trường và phát triển bền vững” do Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng (nay là Viện Tài nguyên và Môi trường biển)/Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện trong giai đoạn 1996-1999 do Nguyễn Chu Hồi làm chủ nhiệm, sau đó là các dự án về quy hoạch tổng hợp vùng bờ được triển khai. 1.1.3. Nghiên cứu tại khu vực ven biển Hải Phòng Nghiên cứu phân loại vùng triều của Juavanova thực hiện cuối những năm 1960 và 1970 Chương trình điều tra tổng hợp vùng ven biển Hải Phòng do Trịnh Phùng và đồng nghiệp Viện nghiên cứu biển thực hiện vào giai đoạn 1975-1979, Chương trình 48B do Đặng Ngọc Thanh thực hiện. Sau năm 2000, khi mà kết quả nghiên cứu của chương trình KHCN 06-07 về Quản lý Tổng hợp vùng bờ biển do Nguyễn Chu Hồi và đồng nghiệp Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng (Viện Tài nguyên và Môi trường biển) thực hiện như đã mở đầu cho giai đoạn về Quản lý tổng hợp ven biển. Những công trình tiêu biểu thực hiện thông qua các đề tài dự án như: Điều tra tổng hợp ĐKTN, TN&MT biển Vịnh Bắc Bộ do Nguyễn Thế Tưởng và nnk (2006). Bên cạnh đó vùng bờ biển Hải Phòng cũng được nghiên cứu đánh giá theo cách tiếp cận theo hướng tài nguyên vị thế được và tiềm năng phát triển Trần Đức Thạnh (2014); các công trình nghiên cứu về: ĐHQHKGB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng; Thiên nhiên và môi trường vùng bờ Hải Phòng 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên 1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về PVCN không gian v n biển Dựa trên các kinh nghiệm PVCN năng đã được tiến hành ở khu vực và ở Việt Nam, có thể đưa ra các nguyên tắc phân vùng chức năng như sau: - Tôn trọng tính khách quan của vùng: Vùng là một thực thể khách quan, nó được hình thành do tác động tương hỗ lâu dài của các yếu tố tự nhiên và tác động của con người, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng lượng và trao đổi vật chất.
- 5 - Chấp nhận tính đồng nhất tương đối của vùng: Mỗi vùng được phân chia theo sự đồng nhất của nhiều tiêu chí. Tuy nhiên, đó chỉ là sự đồng nhất tương đối. Vì vậy, vấn đề quan trọng là xác định được các tiêu chí chính, mang tính trội đặc trưng và tiêu chí phụ, mang tính bổ sung đối với từng cấp độ phân vùng. - Phù hợp với chức năng tự nhiên - kinh tế - sinh thái của vùng: Mỗi tiểu vùng được xem là một hệ thống (hệ địa sinh thái). Chức năng của vùng thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa các hợp phần trong mỗi vùng. Mỗi hệ địa sinh thái (tiểu vùng) có một vài chức năng đặc trưng. - Phù hợp với phương thức quản lý: Phân vùng chức năng là một công cụ để quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên trong khả năng chịu tải của hệ sinh thái. Ranh giới phân chia các tiểu vùng thường là ranh giới tự nhiên, trong trường hợp đặc biệt thì có thể khoanh vẽ theo ranh giới hành chính. Theo đó có thể phân ra các vùng như: (a) Vùng hạn chế khai thác; (b) Vùng khai thác độc quyề; (c) Vùng khai thác đa ngành: 1.2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về QHKG khu vực v n biển Theo định nghĩa của Cục môi trường, Thực phẩm và các vấn đề nông thôn Vương quốc Anh QHKGB là cách tiếp cận tổng hợp, dựa vào chính sách nhằm quy định, quản lý và bảo vệ môi trưởng biển bao gồm xác định vị trí không gian (điều này rất phức tạp), tích lũy và tiềm tàng các mâu thuẫn trong sử dụng vùng biển và bằng cách đó để tiến đến phát triển bền vững. QHKGB là một phương thức thực tiễn nhằm hình thành và thiếp lập phương án sử dụng không gian biển và giải quyết các mối tương tác giữa các mục đích sử dụng, để từ đó cân bằng các nhu cầu phát triển và nhu cầu bảo vệ các hệ sinh thái biển, và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội theo hướng mở và có kế hoạch (DEFRA, 2008). Quy hoạch tổng thể không gian biển - QHKGTH được coi là cách tiếp cận thực tế, cung cấp một quy trình cho cách tiếp cận mang tính chiến lược và tích hợp dựa trên kế hoạch cho quản lý biển, cho phép nhìn rõ hơn bức tranh toàn cảnh và kiểm soát các hoạt động sử dụng biển đang có hoặc tiềm ẩn mâu thuẫn, những hậu quả tích lũy từ hoạt động của con người và quản lý việc bảo vệ biển tại khu vực này.
- 6 Trên thế giới, QHKGTH được thực hiện như điểm nhấn trong công trình của Portman và cộng sự (2012) nhờ sử dụng kết quả hiện có từ 8 quốc gia ven biển trên thế giới và phân tích định lượng, thông qua khảo sát để đề xuất năm cơ chế chính có hỗ trợ việc thực hiện các phương pháp QHKGTH bao gồm đánh giá tác động môi trường, phân cấp quy hoạch, xác định đường bờ biển giới hạn. Thông qua phân tích 7 đặc tính của quy hoạch không gian biển đã xác định nhiều đặc tính của chiến lược quy hoạch không gian tổng hợp (quy hoạch toàn diện) cần thiết cho việc hợp tác - học tập giữa các bên liên quan 1.3. Tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận không gian lãnh thổ, tiếp cận tổng hợp và hệ thống, tiếp cận liên ngành và đa ngành, tiếp cận phát triển, tiếp cận pháp lý. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu chính a. Nhóm các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp tọa đàm, hội thảo xin ý kiến của cộng đồng và chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phương pháp Delphi, phóm các phương pháp xử lý số liệu. b. Nhóm các phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý. c. Nhóm phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp phân tích SWOT, phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) Tiểu kết chƣơng 1: Trong chương 1 của luận án đề cập đến những vấn đề cốt lõi của cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài: Tiến hành tổng hợp các khái niệm liên quan đến KGQLTHTN khu vực ven biển; Đã tổng quan các khái niệm liên quan đến phân vùng và PVCN; Chương 1 của luận án cũng đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Việc tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn ĐHKGQLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng, luận án đã lựa chọn được cách tiếp cận, các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng phù hợp. Do đó, đã đề ra được khung lý thuyết và xây dựng được các bước nghiên cứu của luận án. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu cụ thể cho khu vực ven biển Hải Phòng ở chương 2.
- 7 CHƢƠNG 2. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG LÃNH THỔ KHU VỰC VEN BIỂN HẢI PHÒNG 2.1. Các yếu tố phân hóa địa lý 2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế khu vực ven biển Hải Phòng Hải Phòng là thành phố cảng thuộc hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 20o35‟-21o01‟ vĩ độ Bắc; 106o29‟- 107o05‟ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là Vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. 2.1.2. Sự phân hóa nền địa chất – địa mạo khu vực ven biển Hải Phòng Về mặt địa chất - kiến tạo, các thành tạo đá gốc trước đệ tứ ở khu vực ven biển Hải Phòng có móng đá gốc trước đệ tứ lộ ra ở Bắc Thuỷ Nguyên, đá gốc lục nguyên và cacbonat thuộc hệ tầng Dưỡng Động và Lỗ Sơn; còn ở dải Kiến An - Đồ Sơn, đá lục nguyên và đôi chỗ là cacbonat thuộc các hệ tầng Xuân Sơn và Đồ Sơn. Về phân hóa địa hình - địa mạo: khu vực đồi núi trầm tích lục nguyên; đồng bằng ven biển; vùng cửa sông; vùng biển nông ven bờ; các thềm tích tụ biển 2.1.3. Sự phân hóa nền nhiệt - ẩm khu vực ven biển Hải Phòng Về các yếu tố khí hậu, là dải đất hẹp ven biển, các yếu tố địa hình - địa mạo không có sự phân hóa lớn ảnh hưởng đến sự thành tạo các khí hậu địa phương nên khu vực ven biển Hải Phòng có các đặc trung khí hậu thuộc nhiệt đới gió mùa ven biển. Trong năm có khoảng 1600 - 1900 giờ nắng, tập trung vào các tháng 5-7 và 10, ít nhất là các tháng 2 và 3. Tổng lượng bức xạ cả năm 105 - 115 Kcal/cm2, cao nhất vào các tháng 5, 8, thấp nhất vào tháng 2. Cân bằng bức xạ năm 65 – 70 Kcal/cm2. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,9oC, trung bình mùa hè 27,9oC, mùa đông 19,8oC, cao nhất là 38,6oC (3/8/1985) và thấp nhất 6,6oC (21/11/1996). Tổng nhiệt cả năm là 8000- 8500oC, lạnh nhất vào tháng 1 (16,50C), nóng nhất vào tháng 8 (28,50C). Nhìn chung, khí hậu khu vực ven biển Hải Phòng là khá đồng nhất, không tạo nên sự phân hóa khí hậu hay sinh khí hậu địa phương kể cả vùng ven bờ và vùng biển ven bờ.
- 8 2.1.4. Sự phân hóa thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng Về các yếu tố thổ nhưỡng: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân hóa thổ nhưỡng theo các yếu tố thủy thành sông - biển. Bao gồm: nhóm đất phù sa; nhóm đất phèn; nhóm đất mặn; đất mặn sú vẹt đước. Như vậy nền thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân hóa từ đất liền ra phía biển và phân hóa theo các yếu tố thủy thành liên quan đến sông , sông - biển (đất phèn) và đến biển (đất mặn). Sự phân hóa của nền thổ nhưỡng tác động đến sự phân cư và các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, du lịch, thủy sản, ...) và xã hội (hoạt động tụ cư và định cư), tác động đến không gian quản lý tài nguyên. Về các yếu tố sinh vật: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự đa dạng sinh học khá cao với 4 hệ sinh thái tiêu biểu cho vùng cửa sông hình phễu và hơn 600 loài sinh vật biển. Trong đó, HST rừng ngập mặn, với hơn 500 loài sinh vật biển, đóng vai trò quan trọng trong ĐDSH của khu vực, cũng như vai trò sinh thái, môi trường và duy trì nguồn lợi hải sản. 2.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Về tổng diện tích, khu vực nghiên cứu chiếm 52,78% tổng diện tích toàn bộ thành phố Hải Phòng, điều này vừa cho thấy sự thuận lợi của quỹ đất trong khu vực để bố trí các hoạt động phát triển KT-XH, nhưng lại tạo nên sức ép lớn đối với tài nguyên và môi trường đất. So sánh tỷ lệ đất khu vực nghiên cứu vào năm 2008 (cách số liệu hiện trạng 2018 10 năm), tỷ lệ diện tích đất khu vực nghiên cứu gần tương đương, đạt là 53,30% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, như vậy trong vòng 10 năm diện tích khu vực bị thu hẹp khoảng 68.916,1 ha, giảm đi khoảng 0,52%, tạo nên biến động nhỏ trong quỹ tài nguyên đất chung toàn khu vực ven biển. 2.2.2. Hiện trạng dân số và lao động Theo số liệu thống kê năm 2018 của thành phố Hải Phòng, dân số khu vực ven biển phân bố không đều theo không gian, các huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Hải An có mức dân số cao hơn gấp hơn hai lần các quận, huyện Dương Kinh, Đồ Sơn và Cát Hải. Nếu năm 2018 ba quận, huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Hải An có số dân cao hơn 100 nghìn người, thì vào năm 2008, chỉ có hai huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy có số dân cao hơn 100 nghìn người. Như vậy, qua 10
- 9 năm có thêm một đơn vị hành chính là quận Hải An có số dân tăng thêm vượt mốc 100 nghìn người. Số liệu thống kê năm 2008 cho thấy số dân trong ba huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy và Cát Hải cao gấp 1,74 lần ba quận Hải An, Dương Kinh và Đồ Sơn, trong khi năm 2018 giảm xuống còn 1,38 lần. 2.2.3. Các hoạt động sinh kế - phát triển KT khu vực ven biển Hải Phòng - Sản xuất công nghiệp: Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng theo số liệu thống kê cho thấy, hoạt động của các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt với số doanh nghiệp năm 2018 gấp 3,9 lần năm 2008, nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại quận Hải An kể từ năm 2008 đến nay và năm 2018 chiếm tỷ lệ 59,55% tổng số doanh nghiệp trên toàn khu vực ven biển Hải Phòng. - Sản xuất nông nghiệp: Trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng, hoạt động trang trại tại khu vực nghiên cứu chiếm tỷ lệ 50,56% số trang trại toàn thành phố, tập trung đặc biệt ở hai huyện Tiên Lãng và Kiến thụy với tổng số 318 trang trại năm 2018. - Hoạt động dịch vụ, thương mại và du lịch tại khu vực ven biển: trong Điều chỉnh Quy hoạch TP Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 về định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, ở vị trí đầu tiên đã xác định: là nhóm ngành dịch vụ với việc đầu tư phát triển nhanh các dịch vụ (cảng, vận tải biển, logistics, hàng hải, tài chính - ngân hàng, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, ...) đảm bảo xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tại KCN Nam Đình Vũ với 04 trung tâm logistics vệ tinh là Lạch Huyện, VSIP, Tràng Duệ và Tiên Lãng; trung tâm tài chính, thương mại, xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước và khu vực; trung tâm giao dịch thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn của Việt Nam; trung tâm giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn của vùng Bắc Bộ; trung tâm y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ. Chủ động và có lộ trình thích hợp để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển.
- 10 2.3. Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên 2.3.1. Nguồn tài nguyên khoáng sản khu vực ven biển Hải Phòng Theo kết quả điều tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, về tiềm năng khoáng sản ở Hải Phòng khá đa dạng, đã thống kê được 25 điểm khoáng sản, bao gồm các loại: sa khoáng titan - zirconi; đá vôi xây dựng; đá vôi ốp lát; thuỷ ngân; phốt pho rit; silic hoạt tính; sét, ... trong đó, đá vôi xây dựng được đánh giá có trữ lượng lớn nhất, ước tính vào khoảng 185 triệu tấn, thứ hai là sét cho xây dựng và phục vụ sản xuất xi măng, vào khoảng 65 triệu m3. 2.3.2. Nguồn tài nguyên đất ngập nước khu vực ven biển Hải Phòng Hải Phòng có diện tích đất ngập nước vùng bờ thuộc loại lớn ở nước ta, loại hình phong phú và đa dạng. Tổng quỹ đất ngập nước vùng bờ Hải Phòng có 64.969 ha (không tính diện tích đảo nhỏ), bằng 42,8% diện tích tự nhiên thành phố. Trong đó, diện tích đất ngập nước thường xuyên (tính đến độ sâu 6m) bằng 25% và diện tích ĐNN vùng triều bằng 17,8% so với tổng diện tích tự nhiên thành phố. 2.3.3. Nguồn tài nguyên nước khu vực ven biển Hải Phòng - Nguồn nước mặt: Tổng diện tích mặt nước của sông Rế, sông Giá và sông Đa Độ khoảng 9.876 ha, với trữ lượng lớn khoảng 40 triệu m3 đủ phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tương lai. - Nước ngầm: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tài nguyên nước ngầm đạt tiêu chuẩn ăn uống sinh hoạt (tổng độ khoáng hóa < 1g/l) không lớn, chỉ có thể khai thác ở mức nhỏ lẻ với tổng công suất khoảng 27.000 m3/ngày và tổng trữ lượng cấp dự báo 70.400m3/ngày. - Nước khoáng: Trên đảo Cát Bà, tại xã Trân Châu có suối nước khoáng Thuồng Luồng chảy ra từ khe đá, lưu lượng lớn và trong mát. Ở xã Xuân Đám (Cát Bà) có 3 điểm mỏ nước khoáng được đánh dấu kề cận với đới giao cắt của 3 hệ thống đứt gãy phá huỷ định hướng Tây Bắc - Đông Nam, Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến.
- 11 2.3.4. Nguồn tài nguyên sinh vật khu vực ven biển Hải Phòng Khu vực ven biển Hải Phòng, đã thống kê được 2.034 loài động thực vật phân bố trong các hệ sinh thái biển và ven bờ Hải Phòng. Xét về mức độ đa dạng, quần xã thực vật phù du và thân mềm chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng đa dạng loài các quần xã động, thực vật biển ven bờ Hải Phòng. Cá biển cũng đạt được số loài cao với 332 loài đã được ghi nhận là một trong những tiềm năng để phát triển nghề cá trên địa bàn thành phố. 2.4. Phân vùng chức năng khu vực ven biển Hải Phòng 2.4.1. Các nhóm tiêu chí phân chia các đơn vị chức năng lãnh thổ Dựa vào đặc thù phân hóa của các yếu tố nền rắn (nền địa chất - địa mạo) trong điều kiện nền nhiệt - ẩm của các yếu khí hậu gần như đồng nhất, nhưng có sự phân hóa của các cửa sông liên quan đến hình thái địa mạo khu vực ven biển Hải Phòng, cộng với sự phân hóa của các yếu tố nền vật chất hữu cơ, cùng với quá trình khai thác đất đai, phân hóa lãnh thổ nên các tiêu chí phân vùng chức năng được xây dựng gồm 5 nhóm: (1)-Nhóm tiêu chí các yếu tố phân hóa tự nhiên, (2)- Nhóm các tiêu chí phân hóa kinh tế - xã hội, (3)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo các yếu tố môi trường, (4)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo yếu tố quy hoạch, (5)- Nhóm các tiêu chí phân hóa về BĐKH và tai biến thiên nhiên. 2.4.2. Kết quả phân khu chức năng Dựa trên 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, kết quả đã phân chia được 09 phân khu chức năng thuộc khu vực ven biển Hải Phòng và đánh giá được mức độ ưu tiên cho các phân khu: (1) - Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng -Kiến Thụy, (2) - Phân khu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An, (3)- Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên Lãng - Kiến Thụy, (4)-Phân khu thương mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dương Kinh, (5)- Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải An, (6)- Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng -Kiến Thụy, (7)- Phân khu thương mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn, (8)- Phân khu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng, (9)- Phân khu ngư nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước Cát Hải
- 12 Hình 2.1. Bản đồ phân khu chức năng các quận, huyện ven biển Hải Phòng
- 13 Tiểu kết chƣơng 2: Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến các điều kiện địa lý, tài nguyên và môi trường các quận, huyện ven biển Hải Phòng (bao gồm các quận Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh và các huyện: Tiên Lãng, Kiến Thụy, Cát Hải) làm căn cứ cho phân khu chức năng thuộc đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, các quận, huyện ven biển Hải Phòng được phân chia thành 09 phân khu chức năng. Các phân khu chức năng được phân chia là cơ sở quan trọng để xác định các định hướng ưu tiên trong QHKGTHVB phục vụ phát triển KTXH bền vững, gắn kết với BVMT một cách hợp lý. CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƢỜNG 3.1. Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến các phân khu chức năng 3.1.1. Tác động của tai biến thiên nhiên - Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Theo các kịch bản mực nước biển dâng ven biển Hải Phòng vào cuối thế kỷ XXI là khá cao. Nguy cơ ngập úng với mực nước biển dâng 100cm, Hải Phòng có nguy cơ ngập tới 58,0 diện tích tự nhiên đặt ra những thách thức, phương án xử lý cấp thiết trong quy hoạch ứng phó với BĐKH và mực NBD); - Tác động của tai biến thiên nhiên: Tai biến thiên nhiên vùng bờ biển Hải Phòng bao gồm: các tác động của biển như bão, nước dâng nhưng cơ bản vẫn là hiện tượng xói lở - bồi tụ, khác. 3.1.2. Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội - Sức ép phát triển KT-XH đến toàn khu vực ven biển TP Hải Phòng: Sức ép dân số, vấn đề di cư và cơ sở hạ tầng xã hội trong quá trình đô thị hóa; sức ép từ hoạt động phát triển công nghiệp; sức ép từ dịch vụ cảng biển. - Sức ép từ các hoạt động phát triển KT - XH đến các PKCN khu vực ven biển Hải Phòng.
- 14 3.2. Những mẫu thuẫn và xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên 3.2.1. Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột - Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử dụng đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. - Nhóm mâu thuẫn trong các nhóm ngành nghề với khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. - Nhóm mâu thuẫn trong lĩnh vực phát triển sản xuất với khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. 3.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và tiêu chí quy hoạch đến khai thác, sử dụng tài nguyên - Các tiêu chí kinh tế - xã hội: Trong số các tiêu chí đánh giá, lĩnh vực phát triển công nghiệp (hàng hải - cảng biển; KCN) nằm trong phạm vi tác động cao nhất. Kết quả nghiên cứu khá phù hợp với thực tế tại Hải Phòng, bởi lẽ Hải Phòng có cơ sở hạ tầng hiện đại: đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong chuỗi logictics, công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch, thủy sản, nông nghiệp cũng phát triển. - Các tiêu chí quy hoạch: Mức độ quan tâm về định hướng ưu tiên cho ba mục tiêu kinh tế, bảo tồn tài nguyên và quốc phòng an ninh đều có số điểm đánh giá cao, song cao nhất vẫn được dành cho mục tiêu phát triển kinh tế trong quá trình quy hoạch phát triển KT-XH. 3.2.3. Các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng bờ: Các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng ven biển Hải Phòng được lựa chọn theo các hướng có mức độ liên quan cao nhất, nhiều nhất và lớn nhất, đó là: (1)-ảnh hưởng của các nhóm mục đích sử dụng đất, (2)- ảnh hưởng mâu thuẫn giữa các nhóm ngành nghề, (3)-các lĩnh vực sản xuất. 3.3. Những chồng lấn trong quy hoạch 3.3.1. Tác động của quy hoạch chung đến khu vực ven biển Hải Phòng Tác động của các quy hoạch cấp quốc gia và cấp vùng; quy hoạch cấp thành phố; quy hoạch cấp quận, huyện. 3.3.2. Đánh giá thực trạng quy hoạch của thành phố Hải Phòng - Sự phù hợp và tương thích về không gian quy hoạch: Phù hợp với định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong trong các quy hoạch quốc
- 15 gia và vùng; phù hợp với xu hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong các quy hoạch định hướng của thành phố cho từng quận huyện - Chồng lấn không gian quy hoạch: Những chồng lấn không gian quy hoạch thông qua chỉ số về quy mô quy hoạch. 3.4. Đánh giá ĐHKG và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên 3.4.1 Định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo các PKCN a. Tiêu chí phân chia nhóm chức năng: Kinh tế, sinh thái, xã hội dựa trên các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, do chức năng sinh thái bị chi phối chủ yếu bởi đặc điểm tự nhiên, KTXH của tiểu vùng, nên một tiểu vùng dù có sự đồng nhất về cấu trúc đứng nhưng có sự khác biệt về cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian sẽ có những chức năng khác nhau. - Thứ hai, có sự khác biệt rõ rệt giữa chức năng sinh thái của tiểu vùng và hướng sử dụng đất của tiểu vùng. - Thứ ba, cần khẳng định sự tác động của con người làm thay đổi chức năng sinh thái của tiểu vùng. Nếu sự tác động của con người đủ mạnh vượt quá “ngưỡng giới hạn”, sẽ gây ra sự biến đổi về cấu trúc sinh thái, do đó làm thay đổi chức năng của tiểu vùng. b. Tiêu chí phân chia các chức năng cụ thể: CN chính; CN hỗ trợ; CN dịch vụ: Đối với khu vực ven biển Hải Phòng, đánh giá phân loại chức năng sinh thái của các PKCN được tiếp cận theo hướng xây dựng mô hình tích hợp các chức năng thành phần và tính toán ra một chỉ số định lượng duy nhất. Chức năng sinh thái được xác định dựa trên hệ thống phân loại chức năng sinh thái của Niemann (1977). Theo đó, những chức năng đáp ứng được sẽ được đánh giá là 1, những chức năng không có sẽ có giá trị 0. Sau đó, thống kê theo từng cấp chức năng (nhóm chức năng, chức năng chính, chức năng phụ). Kết quả thống kê là tổng số chức năng theo từng cấp. Kết quả này được phân chia theo từng vùng nhằm phân tích sự thay đổi đặc tính đa chức năng của các vùng. 3.4.2. Phân tích khung DPSIR cho các vấn đề nổi cộm về quản lý tài nguyên và môi trường cho các phân khu chức năng Mục tiêu: Tăng cường năng lực của các cơ quan nhà nước trong ĐHKGTHTNVB. Hướng tới nỗ lực, gắn kết sự phối hợp giữa các bộ ngành làm giảm mâu thuẫn sử dụng tài nguyên ven biển.
- 16 Lợi ích của tích hợp PKCN để quản lý tài nguyên ven biển: Khung phân tích DPSIR cho phép định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo lãnh thổ các vùng chức năng. 3.4.3. Xác định các giải pháp ưu tiên xác định không gian quản lý tổng hợp Dựa vào phân vùng chức năng ven biển Hải Phòng bằng phương pháp SWOT, tiến hành phân tích AHP nhằm xác định phương án ưu tiên xác định không gian quản quản lý tổng hợp tài nguyên. Quá trình xác định phương án ưu tiên dựa trên các khía cạnh quy hoạch không gian phát triển: (i)-cảng biển, (ii)-công nghiệp-thương mại, (iii)-dịch vụ - du lịch, (iv)-ngư nghiệp và bảo tồn biển. Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT theo các PKCN thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 3.1. Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT Định hƣớng Ƣu tiên 1: Cảng 2: CN và 3: Du lịch 4: Ngư PKCN biển và nghiệp và thương và dịch vụ DV cảng mại DL b.tồn biển ĐDSH 1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng - Kiến 0 1 3 5 Thụy 2/ Phân khu đô thị - công nghiệp đồng 1 5 4 1 bằng tích tụ sông - biển Hải An 3/ Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên 1 2 3 5 Lãng - Kiến Thụy 4/ Phân khu thương mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dương Kinh 1 5 4 1 5/ Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải 0 1 3 5 An 6/ Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại 2 3 4 5 Tiên Lãng -Kiến Thụy 7/ Phân khu thương mại - dịch vụ - du 1 4 5 1 lịch bán đảo Đồ Sơn 8/ Phân khu cảng biển - công nghiệp 5 4 1 1 vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng 9/ Phân khu ngư nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước Cát Hải 1 2 3 5 5- Phương án ưu tiên rất cao; 4-Phương án ưu tiên cao; 3-Phương án ưu tiên trung bình; 2-Phương án ưu tiên thấp; 1-Phương án ưu tiên rất thấp.
- 17 Hình 3.1. Bản đồ định hướng QHTH không gian ven biển Hải Phòng theo các PKCN
- 18 3.5. Định hƣớng không gian và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng 3.5.1. Đề xuất định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng Các định hướng QLTHTN ven biển Hải Phòng bao gồm: (1) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động cảng biển và dịch vụ cảng biển, công nghiệp; (2) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động công nghiệp - đô thị - thương mại; (3) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động Thương mại - dịch vụ - du lịch; (4) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động ngư nghiệp - trồng rừng - bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước (ĐNN). *Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội: Các giải pháp: GPI-1: Tăng cường sự tham gia của cộng đồng;GPI-2: Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý;GPI- 3: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan;GPI- 4: Định hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường;GPI-5: Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. * Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu -giảm nhẹ những tác động tiêu cực: Các giải pháp: GPII-1: Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian;GPII-2: Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái; GPII-3: Giảm thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu;GPII-4: Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn không gian phát triển. 3.5.2. Đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng KGTHQLTH tài nguyên ven biển Hải Phòng Để thực hiện các định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng cần thực hiện theo hai nhóm giải pháp: (1)- Nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhăm phát huy các lợi thế cơ hội; (2)- Nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn