intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

59
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với các mục tiêu cụ thể như sau: Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi 2. Thử nghiệm qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương. Từ đó đưa ra các khuyến cáo về việc áp dụng chế độ giám sát điều trị khi sử dụng AMK khi điều trị cho trẻ em ở Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> BỘ Y TẾ<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br /> <br /> NGUYỄN THỊ KIM CHI<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHẾ ĐỘ<br /> GIÁM SÁT ĐIỀU TRỊ AMIKACIN<br /> CHO TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG<br /> Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng<br /> Mã số: 62.72.04.05<br /> TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC<br /> <br /> Hà Nội, năm 2015<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại : …………………………………..<br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền<br /> PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung<br /> Phản biện 1 : …………………………………………..<br /> Phản biện 2 : …………………………………………..<br /> Phản biện 3 : …………………………………………..<br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp<br /> tại : …………………………………………………...............<br /> Vào hồi …………..giờ……….ngày……….tháng…….. năm<br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :<br /> Thư viện Quốc gia VN<br /> Thư viện trường ĐH Dược HN<br /> <br /> 2 <br />  <br /> <br /> DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ<br /> 1. Nguyễn Thị Kim Chi, Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Trung Hằng,<br /> Nguyễn Thị Hồng Hà, Hoàng Thị Kim Huyền, Nguyễn Thị Liên<br /> Hương, Phạm Thúy Vân (2010), "Khảo sát nồng độ amikacin trong<br /> máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi TW năm 2009", Tạp chí Nhi<br /> khoa, 3(3&4), tr. 70-73.<br /> 2. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh<br /> Dung (2013), " Khảo sát chế độ liều dùng amikacin ở trẻ dưới 1 tuổi<br /> tại bệnh viện Nhi Trung ương ", Tạp chí Dược học, 51(418), tr. 1422.<br /> 3. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh<br /> Dung, Lê Thị Minh Hương, Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hà<br /> (2013), "Đánh giá qui trình giám sát điều trị qua xác định nồng độ<br /> AMK trong huyết tương tại bệnh viện Nhi TƯ", Tạp chí Dược học,<br /> 53(450), tr. 35-41.<br /> 4. Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Hương Lý, Hoàng Thị Kim<br /> Huyền, Khu Thị Khánh Dung, Đào Minh Tuấn, Trần Thị Chi Mai<br /> (2015), “Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo trong lựa chọn liều dùng<br /> amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi trung ương”, Tạp<br /> chí Dược học, 55 (466), tr. 7-12.<br /> <br /> 3 <br />  <br /> <br /> 4 <br />  <br /> <br /> A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giám sát điều trị thuốc (Therapeutic Drug Monitoring – TDM)<br /> dựa trên việc đo nồng độ thuốc trong máu để tính liều dùng hoặc<br /> hiệu chỉnh chế độ liều dùng cho bệnh nhân nhằm tối ưu hiệu quả<br /> điều trị và đảm bảo an toàn của việc dùng thuốc [2], [13]. Tại nhiều<br /> nước trên thế giới, TDM là một yêu cầu bắt buộc với những thuốc có<br /> khoảng điều trị hẹp trong đó có kháng sinh nhóm aminoglycosid.<br /> Amikacin (AMK) là một kháng sinh nhóm aminoglycosid<br /> (AG) có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối các vi khuẩn Gr (-) hiếu khí,<br /> được sử dụng rộng rãi ở trẻ em điều trị các nhiễm khuẩn nặng như<br /> nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện … [1]. Với đặc tính diệt<br /> khuẩn phụ thuộc nồng độ, AMK cho hiệu quả diệt khuẩn tối ưu khi<br /> nồng độ thuốc trong máu cao gấp từ 8-10 lần nồng độ ức chế tối<br /> thiểu (MIC) trên vi khuẩn [18]. AMK phân bố rộng ở dịch ngoại bào.<br /> Vì vậy ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, nồng độ thuốc<br /> trong máu giảm đi rất nhiều so với ở người lớn tại cùng mức liều<br /> dùng [3], [12]. Việc tăng mức liều dùng cho đối tượng này là rất cần<br /> thiết nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và đồng thời hạn chế sự kháng<br /> thuốc của vi khuẩn [6], [9], [11].<br /> Tuy nhiên, AMK cũng như các kháng sinh nhóm AG khác có<br /> khả năng gây hoại tử ống thận cấp và suy giảm chức năng tiền đình,<br /> ốc tai [8] [14]. Ở trẻ sơ sinh, do chức năng thận còn chưa hoàn thiện<br /> nên việc thải trừ thuốc chậm hơn so với ở người lớn làm tăng nguy<br /> cơ ngộ độc thuốc [5]. Vì vậy, việc TDM các AG thường chú trọng<br /> việc xây dựng chế độ liều dùng nhằm đạt nồng độ đỉnh (Cpeak) cho<br /> hiệu quả diệt khuẩn tối ưu đồng thời kiểm soát nồng độ đáy (Ctrough)<br /> an toàn nhằm giảm khả năng tích lũy khi dùng thuốc kéo dài [5].<br /> Cho tới nay TDM là một yêu cầu bắt buộc khi sử dụng kháng<br /> sinh nhóm AG ở các nước phát triển. Các nghiên cứu về TDM với<br /> kháng sinh nhóm AG phát triển trên hầu khắp các nước. Tuy vậy, ở<br /> Việt Nam, nghiên cứu về TDM kháng sinh nhóm AG vẫn là một lĩnh<br /> vực mới mẻ. Việc thực hiện TDM trong thực hành điều trị kháng<br /> sinh nhóm AG ở trẻ em thì hầu như chưa được áp dụng ở một bệnh<br /> viện nào. Tại bệnh viện Nhi TƯ, mỗi năm AMK được sử dụng với số<br /> lượng lớn vì đây là bệnh viện tuyến cuối, nơi tập trung chủ yếu là<br /> những bệnh nhân có bệnh nặng. Việc giám sát điều trị thuốc là một<br /> đòi hỏi cấp thiết.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0