BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
BỘ Y TẾ<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br />
<br />
Trần Cao Sơn<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG HOÁ CHẤT<br />
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG DƯỢC LIỆU VÀ SẢN<br />
PHẨM TỪ DƯỢC LIỆU BẰNG SẮC KÝ KHỐI PHỔ<br />
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT<br />
MÃ SỐ: 62 72 04 10<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC<br />
<br />
HÀ NỘI, NĂM 2015<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại :<br />
Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia<br />
Người hướng dẫn khoa học<br />
PGS. TS. Thái nguyễn Hùng Thu<br />
TS. Lê Thị Hồng Hảo<br />
Phản biện 1 : ………………………………….......…..<br />
Phản biện 2 : …………………………….......………..<br />
Phản biện 3 : …………………………….......………..<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án<br />
cấp Trường tổ chức tại Trường Đại học Dược Hà Nội.<br />
Vào hồi<br />
<br />
giờ<br />
<br />
ngày<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
Thư viện Quốc gia VN<br />
Thư viện trường ĐH Dược HN<br />
<br />
<br />
<br />
tháng<br />
<br />
năm<br />
<br />
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN<br />
1. Tính cấp thiết của luận án<br />
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đóng vai trò quan trọng để phòng trừ các loại dịch<br />
bệnh cho các sản phẩm nông nghiệp nói chung và dược liệu nói riêng. Khi được sử dụng,<br />
HCBVTV có thể tồn lại trong sản phẩm. Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không đúng cách các<br />
loại HCBVTV làm cho tồn dư HCBVTV trong sản phẩm tăng cao, gây ra các tác dụng không<br />
mong muốn cho người sử dụng. Việc xác định mức tồn dư HCBVTV trong dược liệu và các<br />
sản phẩm từ dược liệu có ý nghĩa quan trọng để sàng lọc, loại bỏ các sản phẩm không đáp ứng<br />
được sự an toàn cho người sử dụng.<br />
Hiện nay, có hàng nghìn HCBVTV đang được sử dụng. Các phương pháp phân tích do đó<br />
hướng đến xác định đồng thời nhiều HCBVTV cùng lúc. Các phương pháp này được gọi là<br />
phân tích đa dư lượng. Các phương pháp xác định HCBVTV trong dược liệu được quy định<br />
theo các dược điển hiện nay chỉ xác định được từng nhóm HCBVTV cụ thể, và chưa có các<br />
phương pháp để xác định các nhóm HCBVTV mới hiện nay.<br />
Phương pháp chiết QuEChERS (viết tắt của Quick, Easy, Cheap, Efficient, Rugged, Safe)<br />
phối hợp với kỹ thuật sắc ký khí và sắc ký lỏng khối phổ là một phương pháp đa dư lượng đã<br />
được nhiều nước chấp nhận làm phương pháp chuẩn để áp dụng phân tích HCBVTV trong<br />
rau quả. Nhằm nghiên cứu xác định dư lượng HCBVTV trên dược liệu và các sản phẩm dược<br />
liệu ở Việt Nam, luận án “Nghiên cứu xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một<br />
số dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng sắc ký khối phổ” đã được thực hiện.<br />
2. Mục tiêu của luận án<br />
1. Xác định các HCBVTV thường được dùng tại một số vùng trồng dược liệu ở phía Bắc;<br />
2. Xây dựng và thẩm định một phương pháp phân tích đa dư lượng HCBVTV trong dược<br />
liệu và một số sản phẩm từ dược liệu;<br />
3. Sơ bộ đánh giá dư lượng HCBVTV trong một số dược liệu và sản phẩm từ dược liệu.<br />
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án được tiến hành với các nội dung sau:<br />
Về khảo sát tình hình sử dụng HCBVTV<br />
Khảo sát thông qua phiếu hỏi, thực hiện tại một số địa phương có vùng trồng dược liệu ở<br />
miền Bắc:<br />
- Loại HCBVTV được kinh doanh phổ biến<br />
- Loại HCBVTV được sử dụng phổ biến trong trồng dược liệu<br />
Về xây dựng và thẩm định phương pháp<br />
- Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng phương pháp<br />
QuEChERS<br />
- Khảo sát các điều kiện phân tích HCBVTV bằng LC-MS/MS<br />
- Khảo sát các điều kiện phân tích HCBVTV bằng GC-MS/MS<br />
- Thẩm định phương pháp về tính chọn lọc, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ lặp<br />
lại, độ thu hồi<br />
Về xác định dư lượng HCBVTV trong một số loại dược liệu và sản phẩm<br />
-1-<br />
<br />
<br />
<br />
Ứng dụng phương pháp để xác định HCBVTV trong các loại dược liệu tươi, dược liệu khô,<br />
các sản phẩm từ dược liệu gồm thực phẩm chức năng (TPCN) dạng viên, dạng trà hay dạng<br />
nước ép và chè xanh (khô).<br />
3. Những đóng góp mới của luận án<br />
3.1. Về tình hình sử dụng HCBVTV trong trồng cây thuốc<br />
Luận án đã xác định được 75 loại HCBVTV với 39 hoạt chất được tiêu thụ tại các vùng<br />
trồng dược liệu ở các tỉnh phía Bắc. Nhiều nhất là nhóm lân hữu cơ có 9 hoạt chất. Có 23 hoạt<br />
chất được sử dụng trong trồng cây thuốc. Một số địa phương người dân còn sử dụng các<br />
HCBVTV không rõ nguồn gốc.<br />
3.2. Về phương pháp xác định dư lượng HCBVTV<br />
Về xử lý mẫu phân tích:<br />
- Đã nghiên cứu và đưa ra quy trình chiết QuEChERS đồng thời với các HCBVTV nghiên<br />
cứu đối với các nền mẫu khác nhau bao gồm dược liệu tươi, dược liệu khô, TPCN có thành<br />
phần thảo dược và chè xanh (khô). Quy trình chiết theo QuEChERS có nhiều ưu điểm hơn<br />
các quy trình truyền thống trước đây và các quy trình theo dược điển Việt Nam: đó là sử dụng<br />
lượng dung môi ít hơn nên giảm các chi phí và giảm ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ<br />
kiểm nghiệm viên, quá trình chiết nhanh hơn mà vẫn đảm bảo được độ chính xác theo yêu<br />
cầu.<br />
- Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các nền mẫu dược liệu khô, cần bổ sung thêm nước<br />
và thực hiện xử lý mẫu ngay trong khoảng 15 phút vì kéo dài thời gian này hàm lượng các<br />
HCBVTV có xu hướng giảm trên các nền mẫu được nghiên cứu.<br />
- Sử dụng chất hấp phụ PSA và GCB trong xử lý mẫu là cần thiết. GCB được thêm vào có<br />
vai trò loại các tạp chất chlorophill với lượng phù hợp là 7,5 mg, nhiều hơn sẽ làm giảm độ<br />
thu hồi của một số HCBVTV. Lượng PSA sử dụng phù hợp là 40mg, không cần thiết phải<br />
dùng lượng lớn hơn.<br />
- Việc chiết sử dụng các hệ dung môi không dùng đệm, có dùng đệm acetat và có dùng<br />
đệm citrat cho thấy hệ dung môi dùng đệm acetat cho độ thu hồi tốt hơn đối với nhiều<br />
HCBVTV. Đệm acetat cũng phù hợp hơn với thiết bị LC-MS/MS.<br />
- Lần đầu tiên chì acetat được sử dụng trong quá trình chiết QuEChERS nhằm loại tannin<br />
trong mẫu chè. Lượng muối chì acetat cho hiệu quả nhất là 1,5g.<br />
- Sử dụng việc xây dựng đường chuẩn trên nền mẫu cũng như dùng nội chuẩn đã giúp giảm<br />
ảnh hưởng của các nền mẫu dưới 20%.<br />
Điều kiện phân tích:<br />
- Đã xác định được các điều kiện để phân tích đồng thời 25 HCBVTV bằng LC-MS/MS.<br />
Tổng thời gian phân tích trên thiết bị là 15 phút. Mỗi HCBVTV đã xác định được 1 ion phân<br />
tử và 2 ion sản phẩm đặc trưng nên phương pháp có tính đặc hiệu cao đối với mỗi HCBVTV.<br />
Trong số 25 HCBVTV phân tích bằng LC-MS/MS, có nhiều HCBVTV chưa từng được báo<br />
cáo trước đây tại Việt Nam.<br />
- Đã xác định được các điều kiện để phân tích đồng thời 7 HCBVTV bằng GC-MS/MS.<br />
Phương pháp sử dụng chế độ MS/MS nên rất đặc hiệu đối với các HCBVTV nghiên cứu.<br />
Về kết quả thẩm định phương pháp:<br />
-2-<br />
<br />
<br />
<br />
- Phương pháp đã được thẩm định trên các nền mẫu dược liệu tươi, dược liệu khô, TPCN<br />
có thành phần thảo dược và chè về các tiêu chí độ đặc hiệu, giới hạn phát hiện, giới hạn định<br />
lượng, độ lặp lại và độ thu hồi. Phương pháp có độ nhạy tốt với giới hạn định lượng của tất cả<br />
các HCBVTV nghiên cứu trên các nền mẫu nghiên cứu đều thấp hơn mức tồn dư tối đa<br />
(MRL=0,01 mg/kg).<br />
3.3. Về dư lượng HCBVTV trong dược liệu và sản phẩm dược liệu<br />
- Đã xác định dư lượng của 32 HCBVTV trên nhiều loại dược liệu và sản phẩm từ dược<br />
liệu khác nhau. Trong đó, đây là lần đầu tiên dư lượng các nhóm HCBVTV neonicotinoid và<br />
macrocyclic lacton được triển khai xác định ở Việt Nam.<br />
- Các nền mẫu chè xanh (khô) và chè túi lọc (thảo dược) có tỷ lệ nhiễm HCBVTV rất cao;<br />
lần lượt chiếm 50% và 40% số lượng mẫu phân tích.<br />
4. Ý nghĩa của luận án<br />
- Phương pháp xác định đa dư lượng HCBVTV trong dược liệu và sản phẩm dược liệu<br />
được áp dụng nhằm góp phần giám sát, kiểm tra mức độ tồn dư các HCBVTV trong các sản<br />
phẩm này. Các kết quả kiểm nghiệm này sẽ góp phần quan trọng để loại bỏ những sản phẩm<br />
không đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử dụng.<br />
- Phương pháp đã được xây dựng và thẩm định chặt chẽ trong điều kiện trang thiết bị Việt<br />
Nam có thể sử dụng là tài liệu tham khảo quan trọng của các PTN trong nước và quốc tế.<br />
Phương pháp có thể được áp dụng tại các phòng thí nghiệm được trang bị hệ thống sắc ký khí<br />
khối phổ hoặc sắc ký lỏng khối phổ. Năm 2012, phương pháp đã được đào tạo chuyển giao<br />
cho 20 học viên từ các trung tâm kiểm nghiệm an toàn thực phẩm nhằm kiểm nghiệm dư<br />
lượng HCBVTV trong các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm thực phẩm chức năng.<br />
- Dư lượng HCBVTV trong một số đối tượng dược liệu và sản phẩm từ dược liệu đã được<br />
xác định. Các kết quả cho thấy vẫn còn tỷ lệ lớn dược liệu và sản phẩm dược liệu có chứa dư<br />
lượng HCBVTV. Đây là cơ sở để tăng cường quản lý sát sao hơn nữa, tăng cường các biện<br />
pháp giám sát, hậu kiểm để nâng cao chất lượng các sản phẩm. Việc tồn tại hàm lượng khá<br />
lớn các HCBVTV trong các sản phẩm cho thấy cần có nhiều hơn nữa các quy định về giới<br />
hạn tồn dư tối đa của HCBVTV trong dược liệu và sản phẩm từ dược liệu.<br />
5. Bố cục của luận án<br />
Luận án gồm 4 chương, 43 bảng, 40 hình, 140 tài liệu tham khảo với 27 tài liệu tiếng Việt<br />
và 113 tài liệu tiếng Anh, 7 phụ lục. Luận án có 142 trang gồm các phần chính: Đặt vấn đề (2<br />
trang); Chương 1: Tổng quan (46 trang); Chương 2: Đối tượng, phương tiện và phương pháp<br />
nghiên cứu (14 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (58 trang); Chương 4: Bàn luận (22<br />
trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang).<br />
<br />
-3-<br />
<br />
<br />
<br />