Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục dục học: Đổi mới chương trình giáo dục thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp
lượt xem 6
download
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích trên cơ sở tích hợp hai chương trình: giáo dục thể chất thuộc khối kiến thức chung và giáo dục thể chất thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành Giáo dục Mầm non của trường ĐHSP Hà Nội 2 thành “Chương trình giáo dục thể chất theo định hướng nghề nghiệp”, nhằm đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hiệu quả trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng triển khai hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ Mầm non. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục dục học: Đổi mới chương trình giáo dục thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN THỊ HÀ ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP Ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC DỤC HỌC Hà Nội, năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học TDTT Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn Hướng dẫn 2: PGS.TS Vũ Đức Thu Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học TDTT vào hồi:… giờ……ngày……tháng…...năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học TDTT 3. Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tiễn giáo dục Việt Nam đã chứng minh: Chất lượng chuyên môn của đội ngũ GV luôn gắn liền với chất lượng đào tạo của các nhà trường Sư phạm; đổi mới và chất lượng đổi mới giáo dục là hệ quả, là sản phẩm trực tiếp của đổi mới trong đào tạo của các nhà trường Sư phạm. Chính vì lẽ đó, trước những yêu cầu của quá trình phát triển xã hội, đổi mới và nâng cao hiệu quả đào tạo của các nhà trường Sư phạm là một tất yếu khách quan, là động lực quan trọng để tạo ra hiệu quả đối với toàn bộ hệ thống GDMN. Thực tiễn đào tạo năng lực triển khai hoạt động GDTC cho GVMN của Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản: Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo thiếu đồng bộ, thiếu hiệu quả. Cùng một thời điểm, SV được học hai chương trình GDTC hướng tới hai mục tiêu hoàn toàn độc lập, một chương trình nhằm phát triển thể chất, một chương trình nhằm trang bị phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non. Vì vậy, tích hợp hai nội dung GDTC nêu trên, đồng thời giải quyết hai mục tiêu: Vừa phát triển thể chất, vừa trang bị cho SV kiến thức và kỹ năng giảng dạy môn học GDTC tại các nhà trường Mầm non là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho SV khi ra trường. Đó là quá trình gắn GDTC với quá trình đào tạo nghề, hiện thực hóa định hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong lĩnh vực đào tạo GVMN. Với lí do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đổi mới chương trình Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp”. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tích hợp hai chương trình: GDTC thuộc khối kiến thức chung và GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 thành “Chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp”, nhằm đồng thời nâng cao hiệu quả GDTC và hiệu quả trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định 2 mục tiêu: Mục tiêu 1. Nghiên cứu thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2. Mục tiêu 2. Đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp và đánh giá hiệu quả đổi mới.
- 2 Giả thuyết khoa học của đề tài: GDTC thuộc khối kiến thức chung và GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 chưa đạt yêu cầu, thiếu hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản là do giữa 2 chương trình thiếu sự gắn kết và đồng bộ về mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện. Nếu tích hợp 2 chương trình theo hướng: lấy tính nghề làm động lực để nâng cao hiệu quả GDTC, lấy nội dung GDTC để kết hợp trang bị cho SV kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non, thì những hạn chế nêu trên sẽ cơ bản được khắc phục. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 2.1. Luận án đánh giá thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 thông qua: Thực trạng năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ của GVMN; thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 và nhu cầu đổi mới chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN. 2.2. Luận án tiến hành đã tiến hành đổi mới chương trình GTDC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp trên sơ sở tích hợp 2 chương trình GDTC (thuộc khối kiến thức chung và khối kiến thức nghiệp vụ) thành 01 chương trình mới với thời lượng 120 tiết học (phần bắt buộc 98 tiết; tự chọn: 22 tiết) được phân bổ trong 04 kỳ học. Chương trình đã được trường ĐHSP Hà nội 2 thẩm định và cho phép ứng dụng thử nghiệm trong hai năm học 2013-2014 và 2014-2015 cho SV K39 chuyên ngành GDMN. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả của chương trình đổi mới thông qua: Sự tăng trưởng thể lực, kết quả học tập, tính tích cực hoá hoạt động học tập và tự học cũng như đánh giá của SV. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 144 trang bao gồm phần: Đặt vấn đề; Các nội dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (45 trang), Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (12 trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (85), Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 52 bảng, 5 biểu đồ. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 124 tài liệu tham khảo, trong đó có 121 tài liệu bằng tiếng Việt, 3 tài liệu bằng tiếng Anh và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRƢỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THEO HƢỚNG CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN 1.1.1. Đào tạo giáo viên ở Việt Nam – quá trình hình thành và phát triển
- 3 Trải qua 67 năm hình thành và phát triển, hệ thống nhà trường Sư phạm đã có những đóng góp to lớn đối với nền giáo dục: Xây dựng và phát triển nền khoa học giáo dục phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Cách mạng Việt Nam qua từng giai đoạn; hình thành một lực lượng các nhà giáo, các nhà khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn cho đội ngũ GV các bậc học hướng tới hội nhập nền giáo dục tiên tiến của châu lục và thế giới. 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới đào tạo đại học và đào tạo giáo viên Đảng đã chủ trương đổi mới giáo dục đại học theo hướng: Kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến; chuyển từ phục vụ những yêu cầu của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang đáp ứng những yêu cầu và hoạt động của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước; đã tiếp tục khẳng định quan điểm: “Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. 1.1.3. Đào tạo giáo viên theo định hƣớng đổi mới căn bản và toàn diện Nội dung đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam đã xác định nội dung và yêu cầu đổi mới đối với các nhà trường Sư phạm: Đổi mới mục tiêu đào tạo; Đổi mới nội dung đào tạo; Đổi mới hoạt động đào tạo; Đổi mới kiểm tra đánh giá trong đào tạo. 1.1.4. Đào tạo giáo viên ở một số nƣớc trên thế giới Từ năm 1990 đến nay, một số nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Úc, Nga đã hình thành một xu thế đào tạo GV, đó là: Quá trình đào tạo GV đồng thời là quá trình đào tạo nhà giáo dục; Qui trình đào tạo GV là kết hợp đào tạo ban đầu với đào tạo liên tục; Gắn liền đào tạo chuyên môn với đào tạo nghiệp vụ; Đào tạo kết hợp tự đào tạo; Đào tạo cách dạy và đào tạo cách học; Xu hướng nâng cao trình độ GV; Mở rộng lĩnh vực đào tạo GV. 1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở BẬC ĐẠI HỌC 1.2.1. Đặc điểm của chƣơng trình đào tạo giáo viên Mầm non theo học chế tín chỉ 1.2.1.1. Đặc điểm của học chế tín chỉ: Người học giữ vai trò chủ đạo và là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, chú trọng hoạt động tự học của SV. Giáo viên với vai trò là người dẫn dắt, định hướng sẽ hình thành và phát triển năng lực tự học cho SV, coi đó vừa là động lực, vừa là sản phẩm của quá trình đào tạo bậc Đại học. 1.2.1.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo giáo viên Mầm non theo học chế tín chỉ: Theo qui định của học chế tín chỉ, các đầu môn học bị
- 4 giảm đi và xuất hiện các môn tích hợp, khối lượng kiến thức và kỹ năng cũng có xu thế thay đổi. Tự học của SV được coi là một loại hình đào tạo trọng yếu của chương trình. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế về mục tiêu và nội dung của chương trình. 1.2.2. Đặc điểm đào tạo giáo viên Mầm non ở bậc đại học Có sự khác biệt lớn so với đào tạo GV phổ thông của các nhà trường Sư phạm. SV được trang bị kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt các chức năng quan trọng như: nuôi, chăm sóc và giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ và nhân cách. 1.2.3. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của giáo viên Mầm non 1.2.3.1. Vị trí của người giáo viên Mầm non trong xã hội hiện đại: Người GVMN có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của Đảng, là cầu nối liền giữa nền văn hóa dân tộc và nhân loại với sự tái sản xuất nền văn hóa ấy trong chính đứa trẻ. 1.2.3.2. Đặc thù lao động của giáo viên Mầm non: Lao động của GVMN tạo ra sản phẩm đặc biệt, đó là sức khỏe, kỹ năng sống, kỹ năng vận động, khả năng tư duy và nhân cách của trẻ trước tuổi đến trường phổ thông. 1.2.3.3. Yêu cầu chuẩn về nghề nghiệp của giáo viên Mầm non: Có đạo đức tốt, yêu nghề, mến trẻ, hiểu biết về tâm - sinh lý trẻ Mầm non; hiểu rõ chương trình GDMN hiện hành của Bộ GD&ĐT; hội tụ đầy đủ kiến thức và kỹ năng về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phát triển thể chất cho trẻ; biết lập kế hoạch theo dõi, chăm sóc, giáo dục trẻ theo giai đoạn; giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; dạy trẻ một số kỹ năng tự phục vụ, chăm sóc cho bản thân. 1.3. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG GIÁO DỤC MẦM NON VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về Giáo dục Thể chất trong đào tạo thế hệ trẻ Nhà nước và Chính phủ trong từng giai đoạn của cách mạng Việt Nam cũng đã có các chủ trương, chính sách tạo điều kiện để phát triển công tác GDTC trường học. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã đề ra các giải pháp có tính cơ bản để phát triển công tác GDTC và thể thao trường học, phát triển đội ngũ GV TDTT và triển khai sâu rộng Chủ trương xã hội hóa TDTT trong phạm vi nhà trường các cấp. Đặc biệt, nội dung của Chiến lược đã nhấn mạnh: Coi học sinh, GV là động lực cơ bản và trường học là địa bàn chiến lược để phát triển TDTT. 1.3.2. Giáo dục Thể chất trong giáo dục Mầm non 1.3.2.1. Vị trí của Giáo dục Thể chất trong giáo dục Mầm non Nghị quyết Trung ương 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: Ở mọi bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi nhẹ việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho
- 5 các em được rèn luyện thông qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động TDTT, để bản thân các em luôn có trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội. 1.3.2.2. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất trong Giáo dục Mầm non: Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nhiệm vụ giáo dưỡng, nhiệm vụ giáo dục. 1.3.3. Giáo dục Thể chất trong đào tạo giáo viên Mầm non: Số liệu thống kê trẻ Mầm non đến trường tăng lên qua từng năm học từ 80.000 đến 275.000 trẻ cho thấy; nhu cầu GDTC không chỉ quan trọng đối với trẻ cả về qui mô và hiệu quả, mà còn cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe và thể chất của đội ngũ GV. Vì vậy, tăng cường hiệu quả GDTC đối với sự nghiệp đào tạo GVMN của các nhà trường Sư phạm có ý nghĩa xã hội vô cùng sâu sắc. 1.4. CÁC KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.4.1. Các khái niệm: Trong luận án, tác giả đã làm sáng tỏ một số khái niệm về nghề nghiệp, năng lực, năng lực nghề nghiệp, năng lực nghề nghiệp của GVMN, đào tạo, đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo, nghề Sư phạm, chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, chương trình giảng dạy, chất lượng, chất lượng đào tạo, chất lượng chương trình đào tạo, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng đào tạo. 1.4.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Những vấn đề về GDTC cho trẻ mầm non từ trước thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, giai đoạn từ thế kỉ XIX đến thế kỉ XX, giai đoạn từ thế kỉ XX đến nay. 1.4.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan Các công trình nghiên cứu về GDTC cho trẻ Mầm non; Các công trình nghiên cứu về GDTC theo hướng đào tạo và phát triển năng lực hoạt động nghề nghiệp; Các công trình nghiên cứu về đổi mới chương trình và đào tạo GV; Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu Chương trình GDTC theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể phỏng vấn: 1576 GVMN đang trực tiếp giảng dạy tại các trường Mầm non công lập một số tỉnh phía Bắc; 107 Hiệu trưởng và Hiệu phó trường Mầm non thuộc các tỉnh phía Bắc; 91 giảng viên khoa GDTC của một số trường ĐHSP có đào tạo chuyên ngành GDTC và chuyên ngành GDMN, chuyên gia về lĩnh vực GDTC trường học, chuyên viên quản lý GDTC trường học của phòng GD&ĐT một số tỉnh thành phía Bắc;
- 6 326 SV K37, K38 chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 và 8 giảng viên giảng dạy chương trình thực nghiệm. Khách thể thực nghiệm: 197 SV lớp thực nghiệm thuộc K39 khoa GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp nhân trắc; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ĐHSPHN2, Viện Khoa học TDTT. 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 02 năm 2012 đến nay. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 3.1.1. Thực trạng nội dung Giáo dục Thể chất trong Giáo dục Mầm non 3.1.1.1. Khái quát chương trình Giáo dục Mầm non Chương trình GDMN được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT – Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009. Chương trình bao gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề chung; Phần 2: Chương trình Giáo dục Nhà trẻ (trẻ từ 1 tuổi đến 3 tuổi); Phần 3: Chương trình Giáo dục Mẫu giáo (trẻ từ 4 tuổi đến 6 tuổi). 3.1.1.2. Thực trạng nội dung chương trình Giáo dục Thể chất trong Giáo dục Mầm non: Các bài tập tương đối đơn giản về cấu trúc, có lượng vận động không cao, GV có thể thị phạm trực tiếp cho trẻ bằng chính những kỹ năng vận động sẵn có của bản thân; Nội dung chủ yếu tập trung phát triển kỹ năng vận động; không định hướng loại tố chất thể lực chuyên biệt đối với trẻ trong từng độ tuổi Mẫu giáo; Toàn bộ nội dung chương trình dành cho các độ tuổi Mẫu giáo chưa quan tâm đúng mức đến việc sử dụng trò chơi vận động, trò chơi dân gian để giải quyết nhiệm vụ GDTC. 3.1.2. Thực trạng năng lực triển khai hoạt động Giáo dục Thể chất cho trẻ Mầm non của giáo viên Mầm non Năng lực triển khai các hoạt động GDTC cho trẻ của GVMN được đánh giá thông qua thực trạng về: Kiến thức và kỹ năng vận dụng phương pháp GDTC; Kiến thức và kỹ năng vận dụng các nguyên tắc về phương pháp trong GDTC; Kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch và xây dựng tiến trình GDTC; Kiến thức và kỹ năng lựa chọn bài tập để thực hiện nội dung GDTC của GVMN. 3.1.3. Thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
- 7 3.1.3.1. Khái quát chương trình đào tạo giáo viên Mầm non trong các trường đại học Sư phạm Khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ có sự đa dạng về nội dung và lĩnh vực chuyên môn; mỗi học phần, SV có trung bình 2 tín chỉ để lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Đó là một khó khăn không nhỏ đối với GV và nhà trường để đào tạo có hiệu quả năng lực nghề nghiệp cho SV. GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN được cấu trúc thành 2 môn học: GDTC thuộc khối kiến thức chung nhằm phát triển thể chất cho SV trong quá trình đào tạo; phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non thuộc khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ nhằm trang bị cho SV năng lực thực hành chương trình GDTC trong các cơ sở GDMN. 3.1.3.2. Thực trạng Giáo dục Thể chất theo chương trình thuộc khối kiến thức chung Thực trạng về tính tích cực của SV trong học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung Kết quả khảo sát về tính tích cực trong học tập môn học GDTC (vào thời điểm SV kết thúc môn học) được trình bày tại bảng 3.9 trong luận án có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: Đại đa số SV đều nhận thức được giá trị của hoạt động thể thao đối với việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe của bản thân; nhận thức được trách nhiệm và sự nỗ lực cần thiết trong mỗi giờ học. Số đông SV bằng lòng với điểm trung bình trong học tập môn học; chưa tích cực và thường xuyên tự rèn luyện thân thể; số đông SV chưa coi quá trình GDTC của nhà trường là cơ hội và điều kiện để vận động thân thể, tăng cường và phát triển thể lực của bản thân. Thực trạng về kết quả học tập của SV trong học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung Thống kê kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung được trình bày tại bảng 3.10. Bảng 3.10. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN (n = 326) Kết quả học tập (điểm) Từ 6 Từ 5 Điểm T Từ 9 Từ 8 đến Từ 7 đến Khóa đến cận đến cận dƣới 5 T đến 10 cận 9 cận 8 7 6 n % n % n % n % n % n % K37 1 0 0 0 0 7 4,8 43 29,2 37 25,2 60 40,8 (n = 147) K38 2 2 1,1 2 1,1 1 0,5 31 17,3 43 24,1 100 55,9 (n = 179) Cộng 2 0,6 2 0,6 8 2,5 74 22,7 80 24,5 160 49,1
- 8 Kết quả trình bày tại bảng 3.10 cho thấy: Chỉ có 3,7 SV đạt điểm khá và giỏi; 47,2 SV đạt điểm trung bình; còn tới 49,1 SV chưa đạt điểm trung bình trong kiểm tra lần đầu. Kết quả học tập đồng thời phản ánh nhiều yếu tố bất cập trong GDTC: SV chưa tích cực trong học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung, cho dù kết quả học tập môn học là điều kiện để xét tốt nghiệp; chương trình và tổ chức đào tạo đã được triển khai theo hướng cho SV tự chọn nội dung và thời gian học, song chưa thu hút đáng kể sự quan tâm và đầu tư của SV. Số lượng SV có điểm môn học dưới trung bình chiếm tỷ lệ cao đã phản ánh sự hạn chế về tính tích cực và thái độ trách nhiệm của SV trong quá trình thực hiện chương trình GDTC chung. Thực trạng thể lực của SV chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 Thực trạng thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất. Để đánh giá hiệu quả GDTC nội khóa đối với sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN, quá trình nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra thể lực ban đầu của 326 SV năm thứ nhất K37 và K38 chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 vào thời điểm nhập học, kết quả kiểm tra được trình bày tại bảng 3.11. Bảng 3.11. Thực trạng thể lực ban đầu của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326) K37 (n = 147) K38 (n = 179) TT Test X X 1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 158.27 6.03 2 Cân nặng (kg) 47.23 3.23 47.91 4.46 3 Nằm ngửa gập bụn (lần/30s) 15.99 2.53 15.36 1.73 4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.32 5.74 157.74 8.15 5 Chạy 30M XPC (s) 6.28 1.69 6.41 0.82 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 870.07 40.87 872.87 37.89 Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu, quá trình nghiên cứu đã xếp loại trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả xếp loại được trình bày tại bảng 3.12.
- 9 Bảng 3.12. Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất K37, K38 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT (n = 326) Loại tốt Loại đạt Loại không đạt TT Test n % n % n % I K37 (n = 147) 1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 1 0.68 60 40.82 86 58.5 2 Bật xa tại chỗ (cm) 0 0 112 76.19 35 23.81 3 Chạy 30M XPC (s) 7 4.76 101 68.71 39 26.53 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 0 0 50 34.01 97 65.99 5 Tỷ lệ trung bình chung 2 1.36 81 55.1 64 43.54 II K38 (n = 179) 1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 0 0 91 50.84 88 49.16 2 Bật xa tại chỗ (cm) 3 1.68 138 77.09 38 21.23 3 Chạy 30M XPC (s) 2 1.12 121 67.6 56 31.28 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 2 1.12 69 38.55 108 60.34 5 Tỷ lệ trung bình chung 2 1.12 105 58.66 72 40.22 Kết quả trình bày tại bảng 3.12 cho phép nhận xét như sau: Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT: Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu tại bảng 3.11 trong luận án, quá trình nghiên cứu đã xếp loại trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả xếp loại được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho phép nhận xét: Ở cả hai khóa K37 và K38, số lượng SV có trình độ thể lực đạt loại tốt (ở từng chỉ tiêu) theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT chỉ chiếm từ 0 đến 4,76 . Có từ 34,01 đến 77,09 SV thuộc loại đạt ở từng chỉ tiêu và còn từ 21,23 đến 65,99 SV có trình độ thể lực thuộc loại không đạt từ 1 đến 4 chỉ tiêu. Kết quả đánh giá cho thấy trách nhiệm GDTC của nhà trường đối với đa số SV chuyên ngành GDMN mới trúng tuyển còn rất nặng nề, cần phải có biện pháp thích hợp để khắc phục. Thực trạng trình độ thể lực của SV sau một năm học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung: Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng 3.13.
- 10 Bảng 3.13. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm tập luyện (n = 326) Thể lực ban Thể lực sau 1 TT Test đầu năm t P X X I K37 (n = 147) 1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 157.35 3.05 0.92 >0.05 2 Cân nặng (kg) 47.23 3.23 48.27 31.16 0.4 >0.05 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 16.02 1.95 0.11 >0.05 4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.32 5.74 157.73 5.85 0.61 >0.05 5 Chạy 30M XPC (s) 6.28 1.69 6.22 0.52 0.41 >0.05 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 870.07 40.87 880.15 42.75 2.07 0.05 2 Cân nặng (kg) 47.91 4.46 47.51 3.96 0.9 >0.05 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 15.65 1.67 1.61 >0.05 4 Bật xa tại chỗ (cm) 157.74 8.15 159.23 6.15 1.95 >0.05 5 Chạy 30M XPC (s) 6.41 0.82 6.35 0.41 0.88 >0.05 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 872.87 37.89 880.78 36.12 2.02 0,05. Sau một năm học tập, chỉ tiêu nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC của SV K37 và K38 tuy đã có sự tăng trưởng so với kết quả kiểm tra thể lực ban đầu, song không có sự khác biệt đáng kể ở ngưỡng xác suất p > 0,05. Ở chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút, SV cả hai khóa đều có sự tăng trưởng đáng kể so với kết quả kiểm tra ban đầu với ngưỡng xác suất p < 0,05. Thực trạng trình độ thể lực của SV sau hai năm học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng 3.14.
- 11 Bảng 3.14. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm tập luyện (n = 326) Thể lực ban Thể lực sau TT Test đầu 2 năm t P W X X I K37 (n = 147) 1 Chiều cao đứng (cm) 157.01 3.28 158.06 4.77 2.2 0.05 0.47 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 17.18 6.23 2.15 0.05 0.33 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 16.12 4.39 2.15
- 12 Thực sự coi quá trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ là điều kiện để trang bị năng lực hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. Sự nỗ lực đáng kể trong học tập của SV được chứng minh bằng kết quả học tập vượt trội so với quá trình học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung. Tính nghề đã có tác dụng kích thích đáng kể nhận thức và trách nhiệm của SV đối với môn học; là một trong những điều kiện để đổi mới phương thức đào tạo, đặc biệt đối với các môn thuộc khối kiến thức chung. Thực trạng về kết quả học tập của SV: Được trình bày tại bảng 3.19 Bảng 3.19. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326) Kết quả học tập (điểm) Từ 8 Từ 6 Từ 9 Từ 7 đến Từ 5 đến Điểm TT Khoá đến cận đến cận đến 10 cận 8 cận 6 dƣới 5 9 7 n % n % n % n % n % n % K37 1 9 6,1 33 22,4 53 36,1 31 21,1 9 6,1 12 8,2 (n = 147) K38 2 1 0,5 47 26,2 59 33,1 27 15,1 12 6,7 33 18,4 (n = 179) 3 Cộng 10 3,1 80 24,5 112 34,4 58 17,8 21 6,4 45 13,8 Thống kê kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38 được trình bày tại bảng 3.19 cho phép có nhận xét sau: Điểm giỏi có 3,1 SV; điểm khá có 58,9 ; điểm trung bình có 24,2 SV; điểm dưới trung bình có 13,8 SV. So sánh với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung, kết quả học tập của SV có sự tăng trưởng đáng kể về tỷ lệ các loại điểm khá giỏi; tỷ lệ điểm dưới trung bình được giảm thiểu chỉ còn 13,8 so với 49,1 đối với môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung. Sự khác biệt về kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung và kiến thức nghiệp vụ của SV cho thấy sức thu hút và hiệu quả của tính nghề trong chương trình môn học. Thực trạng về năng lực thực hành chƣơng trình GDTC cho trẻ Mầm non của SV trong quá trình thực tập sƣ phạm Kết quả 2 lần khảo sát tự đánh giá của SV về năng lực thực hành chương trình GDTC cho trẻ Mầm non của SV trong quá trình thực tập sư phạm tại bảng 3.20 trong luận án có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau: Thực tiễn hoạt động nghề nghiệp qua quá trình thực tập sư phạm cho thấy SV còn những hạn chế đáng kể về năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non; SV chưa có những hiểu biết cần thiết và cụ thể về phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động GDTC trong GDMN.
- 13 Kiến thức và kỹ năng SV được trang bị thông qua chương trình môn học chưa mang tính thực tiễn, chưa mang tính đào tạo nghề, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn GDTC ở trường Mầm non. Những thiếu sót của nội dung chương trình và quá trình tổ chức đào tạo là cơ sở để tiến hành các hoạt động đổi mới trong GDTC theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN. 3.1.4. Nhu cầu đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non Kết quả 2 lần khảo sát đối với GVMN, cán bộ quản lý các nhà trường Mầm non và SV chuyên ngành GDMN về nhu cầu đổi mới chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo GVMN được trình bày tại bảng 3.21, 3.22 và 3.23 trong luận án đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau: Cả ba đối tượng đều thống nhất về nhu cầu đổi mới đối với chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN. Thống nhất đánh giá: Kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động GDTC là điều kiện cần thiết cấu thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của GVMN; là loại hình năng lực cần được đào tạo và đào tạo có hiệu quả cho SV chuyên ngành GDMN ngay trong quá trình học tập tại các nhà trường Sư phạm. Đổi mới GDTC theo hướng đào tạo nghề đối với SV chuyên ngành GDMN là nhu cầu có tính cấp thiết của thực tiễn, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC trong các nhà trường Mầm non nói chung và trong đào tạo GV chuyên ngành Mầm non nói riêng. 3.1.5. Bàn luận về thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo giáo viên Mầm non Tiểu kết phần đánh giá thực trạng Đại đa số GV chưa đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng thực hiện chương trình GDTC cho trẻ. Những hạn chế đó đã trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của chính GV và hiệu quả giáo dục trẻ. GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của các nhà trường Sư phạm nói chung và của trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng gồm 2 loại hình: GDTC thuộc khối kiến thức chung, nhằm trực tiếp phát triển thể lực cho SV; GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ, nhằm trang bị cho SV năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non. Giữa 2 môn học hoàn toàn độc lập về mục tiêu và nội dung trong quá trình đào tạo; kết quả và hiệu quả đào tạo của cả 2 loại hình GDTC chưa đạt yêu cầu trong thực tiễn đào tạo của nhà trường sư phạm. Đổi mới chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong đào tạo GVMN là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục.
- 14 Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiến hành hoạt động đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2. 3.2. ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON THEO HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 3.2.1. Căn cứ và định hƣớng đổi mới chƣơng trình 3.2.1.1. Căn cứ tiến hành đổi mới chương trình: Căn cứ vào tính pháp lý và căn cứ vào thực tiễn để tiến hành đổi mới chương trình. 3.2.1.2. Định hướng đổi mới chương trình: Định hướng chung, định hướng sản phẩm đầu ra của chương trình, định hướng đổi mới mục tiêu, định hướng đổi mới nội dung, đổi mới tổ chức thực hiện chương trình và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá. 3.2.2. Xác định nguyên tắc đổi mới chƣơng trình: Đảm bảo tính pháp lý, đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo tính hiệu quả. 3.2.3. Đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non theo hƣớng nâng cao năng lực nghề nghiệp: Đổi mới mục tiêu chương trình; Đổi mới nội dung chương trình; Đổi mới tổ chức thực hiện chương trình; Đổi mới yêu cầu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV. 3.2.4. Chƣơng trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hƣớng nghề nghiệp dành cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 3.2.4.1. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hướng nghề nghiệp Chƣơng trình gồm: Mục tiêu đào tạo; Khối lượng về kiến thức và kỹ năng toàn khoá đào tạo cho SV hệ chính qui, gồm 5 tín chỉ với 120 tiết (98 tiết bắt buộc, 22 tiết tự chọn) học trong 4 học kỳ đầu tiên của SV mỗi khoá; Qui trình đào tạo và kiểm tra đánh giá; Cấu trúc nội dung chương trình; Khung chương trình môn học dành cho SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2. Chƣơng trình chi tiết: Được trình bày tại phụ lục số 9. 3.2.4.2. Thẩm định và đánh giá chương trình Kết quả thẩm định chƣơng trình của hội đồng thẩm định trƣờng ĐHSP Hà Nội 2: Kết quả thẩm định được trình bày tại phụ lục 10. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chƣơng trình trƣớc thực nghiệm: Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp được trình bày từ bảng 3.28 đến 3.31 trong luận án đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: Đa số các đối tượng được khảo sát đều thống nhất với nội dung đổi
- 15 mới của chương trình; chương trình đã phản ánh được định hướng đào tạo năng lực nghề nghiệp cho SV, phù hợp với yêu cầu về chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo. Tích hợp 2 chương trình GDTC cho phép đồng thời phát huy hiệu quả của mỗi chương trình. Đủ điều kiện để đưa chương trình vào thực nghiệm trong thực tiễn đào tạo SV chuyên ngành GDMN. 3.2.5. Tổ chức thực nghiệm đánh giá hiệu quả chƣơng trình đổi mới trong thực tiễn đào tạo giáo viên Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 3.2.5.1. Lựa chọn cơ sở thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm Cơ sở đƣợc lựa chọn tiến hành thực nghiệm: Khoa GDTC trường ĐHSP Hà Nội 2; Khoa GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2. Đối tƣợng thực nghiệm: SV K39 chuyên ngành GDMN (197 SV) hệ Đại học chính quy niên khóa 2013 – 2017 của trường ĐHSP Hà Nội 2. 3.2.5.2. Xác định nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm giảng dạy chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong thực tiễn đào tạo SV K39 chuyên ngành GDMN. 3.2.5.3. Kế hoạch thực nghiệm Năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015: Tổ chức dạy và học theo chương trình đổi mới; Năm học 2015 – 2016: Đánh giá năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non của SV thông qua thực tập lần 1; Năm học 2016 – 2017: Đánh giá năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non của SV thông qua thực tập lần 2. Tiến trình thực nghiệm: gồm120 tiết từ học kỳ 1 đến học kỳ 4 của 2 năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015, mỗi học kỳ (học phần) là 30 tiết. Lựa chọn giảng viên triển khai thực nghiệm: 8 giảng viên khoa GDTC trường ĐHSP Hà Nội 2 giảng dạy theo chương trình thực nghiệm. 3.2.5.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá chương trình đổi mới thông qua thực nghiệm: Được trình bày chi tiết trong luận án. 3.2.6. Kết quả thực nghiệm chƣơng trình đổi mới 3.2.6.1. Kết quả học tập của sinh viên Tổng hợp kết quả học tập môn GDTC theo định hướng nghề nghiệp của SV lớp thực nghiệm K39 thông qua điểm trung bình chung của 4 học phần (đã làm tròn số một lần), với các hình thức và nội dung kiểm tra trong mỗi học phần như sau: Các hình thức kiểm tra đánh giá: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra kết thúc học phần. Nội dung kiểm tra đánh giá: Lý luận (gồm: Lý luận chung, lý luận về phương pháp, bài tập thể thao và nghiệp vụ sư phạm); kỹ năng thực hành các bài tập thể thao; kỹ năng thực hành phương pháp GDTC và tổ chức giờ học. Kết quả học tập môn học của SV được trình bày tại bảng 3.32.
- 16 Bảng 3.32. Thống kê kết quả học tập theo chƣơng trình đổi mới của SV lớp thực nghiệm K39 (n = 197) Kết quả học tập (điểm) Từ 9 đến Từ 8 đến Từ 7 đến Từ 6 đến Từ 5 đến Điểm TT Lớp 10 cận 9 cận 8 cận 7 cận 6 dƣới 5 n % n % n % n % n % n % K39 A 1 2 4,0 15 30 24 48 5 10 3 6,0 1 2,0 (n = 50) 39 B 2 1 2,08 12 25 23 47,9 7 14,6 3 6,25 2 4,17 (n = 48) K39 C 3 5 10,2 18 36,73 12 24,48 9 18,37 3 6,12 2 4.1 (n = 49) K39 D 4 4 8,0 15 30 12 24 9 18 6 12 4 8,0 (n = 50) Tổng 5 n = 197 12 6,1 60 30,4 71 36,1 30 15,2 15 7,6 9 4,6 (100%) Kết quả tại bảng 3.32 cho thấy: Có 72,6 SV có điểm trung bình chung môn học đạt điểm khá và giỏi; có 22,8 SV đạt điểm trung bình; 4,6 có điểm dưới trung bình ở lần kiểm tra thứ nhất. Kết quả học tập của SV theo chương trình đổi mới đã phản ánh được hiệu quả của chương trình trong thực tiễn đào tạo, tuy nhiên để làm sáng tỏ hơn nữa sự tăng trưởng về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm, quá trình nghiên cứu đã tiến hành: So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37 và K38. Kết quả trình bày tại bảng 3.33. Bảng 3.33. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37, K38 Khóa TT Mức điểm K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197) n % n % n % 1 Từ 9 -10 0 0 2 1.12 12 6.09 2 Từ 8 đến cận 9 0 0 2 1.12 60 30.46 3 Từ 7 đến cận 8 7 4.76 1 0.56 71 36.04 4 Từ 6 đến cận 7 43 29.25 31 17.32 30 15.23 5 Từ 5 đến cận 6 37 25.17 43 24.02 15 7.61 6 Dưới 5 60 40.82 100 55.87 9 4.57
- 17 So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38. Kết quả được trình bày tại bảng 3.34. Bảng 3.34. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của K37 và K38 Khóa T Mức điểm K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197) T n % n % n % 1 Từ 9 -10 9 6.12 1 0.56 12 6.09 2 Từ 8 đến cận 9 33 22.45 47 26.26 60 30.46 3 Từ 7 đến cận 8 53 36.05 59 32.96 71 36.04 4 Từ 6 đến cận 7 31 21.09 27 15.08 30 15.23 5 Từ 5 đến cận 6 9 6.12 12 6.7 15 7.61 6 Dưới 5 12 8.16 33 18.44 9 4.57 Kết quả tại bảng 3.33, bảng 3.34: Đổi mới chương trình GDTC theo hướng kết hợp đào năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN đã tạo ra sự tăng trưởng vượt bậc về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm so với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37 và K38; với tỷ lệ 72 điểm khá và giỏi của SV K39 so với 4,7 của SV K37 và K38 cho thấy sự khác biệt lớn về mức tăng trưởng điểm khá và giỏi, giảm thiểu số lượng điểm trung bình và dưới trung bình của SV lớp thực nghiệm. Sự tương đồng về tỷ lệ điểm khá và giỏi trong kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38 với kết quả học tập theo chương trình thực nghiệm của SV K39, đã khẳng định tính hơn hẳn về hiệu quả đào tạo của chương trình được thiết kế theo hướng tích hợp giữa GDTC chung với GDTC nghiệp vụ. 3.2.6.2. Hiệu quả của đổi mới chương trình đối với sự phát triển năng lực tự học của sinh viên Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về sự phát triển năng lực tự học của SV lớp thực nghiệm trình bày tại bảng 3.35, 3.36 trong luận án đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: Mục tiêu chương trình và tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng lực tự học cho SV đã tác động tích cực đến nhận thức của SV, định hướng và thúc đẩy họ chủ động tự đổi mới hoạt động học tập. Đổi mới phương thức tổ chức giờ học và các yêu cầu của chương trình đổi mới vừa là động lực, vừa là sự dẫn dắt để SV phát triển cả về thái độ và kỹ năng đối với hoạt động tự học. Phát triển năng lực tự học cho SV vừa là sản phẩm trực tiếp của tổ chức giờ học, của chương trình vừa là động lực cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo của chương trình.
- 18 Chương trình đổi mới đã góp phần hiện thực hóa xu thế đào tạo đại học hiện nay và tính ưu việt của phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. 3.2.6.3. Hiệu quả của đổi mới chương trình đối với việc tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về hiệu quả đổi mới chương trình đối với việc tích cực hóa hoạt động học tập của SV lớp thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.37, 3.38 trong luận án đều có tính < bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: GDTC gắn liền với phát triển năng lực nghề nghiệp đã thực sự phát huy được tính tích cực của SV trong học tập. Cùng với cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình theo định hướng phát triển năng lực tự học có tác dụng thúc đẩy SV thường xuyên nỗ lực học tập để hoàn thành nhiệm vụ học tập trong từng tuần, từng tháng. Tính thiết thực của chương trình và yêu cầu của tổ chức đào tạo đã hình thành và phát triển ở mỗi SV nhu cầu đổi mới – đó chính là động lực tự thân hình thành nên tính tích cực trong học tập môn GDTC. 3.2.6.4. Mức độ phát triển thể lực của sinh viên Đánh giá thể lực ban đầu trước thực nghiệm của SV lớp thực nghiệm K39: Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV K39 được trình bày tại bảng 3.39: Bảng 3.39. Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV lớp thực nghiệm K39 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 197) TT K39 (n = 197) Test X 1 Chiều cao đứng (cm) 157.21 4.39 2 Cân nặng (kg) 47.95 4.13 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.53 1.69 4 Bật xa tại chỗ (cm) 156.37 5.6 5 Chạy 30M XPC (s) 6.54 0.38 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 873.21 36.67 So sánh kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV lớp thực nghiệm K39 với thể lực ban đầu của SV K37 và K38 được trình bày tại bảng 3.40 và 3.41 trong luận án cho phép nhận xét: Các chỉ tiêu phản ánh trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm và SV K37, K38 không có sự khác biệt đáng kể ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Trình độ thể lực ban đầu của SV K37, K38 và K39 là tương đương nhau trước khi học tập môn GDTC.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn