intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

62
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu xác định các giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường đã có bể bơi tại Hải Dương, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu phổ cập bơi lội cho học sinh tiểu học và giảm thiểu tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO        BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG  CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG Tên ngành: Giáo dục học                                              Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể  thao Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể  thao Người hướng dẫn khoa học:        Hướng dẫn 1: PGS.TS Lương Kim Chung        Hướng dẫn 2:  TS Phan Hồng Minh Phản biện 1: GS.TS Lê Quý Phượng              Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS.TS Ngô Trang Hưng              Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 3: PGS.TS Vũ Chung Thủy             Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện  họp tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi:……… giờ……ngày……tháng…..năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
  3.              1.Thư viện Quốc gia Việt Nam              2.Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao             3. Thư viện trường Cao đẳng Hải Dương. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG  BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN  1/ Nguyễn Thái Hưng (2019)‚ “Thực trạng cơ sở vật  chất và  hoạt động dạy bơi tại các trường tiểu học các bể  bơi tỉnh Hải  Dương”,  Tạp chí Khoa học TDTT, số  1, Viện Khoa học Thể  dục  thể thao, Hà Nội, trang 56­58. 2/  Nguyễn Thái Hưng (2019), “Kết quả  triển khai Chương  trình bơi chống đuối nước học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương”,  Tạp chí Khoa học TDTT , số 2, Viện Khoa học Thể dục thể thao,  Hà Nội, trang 68­70.
  4. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Theo thống kê hàng năm của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội,  tỉ  lệ  đuối nước tại Việt Nam cao nhất so với các nước khác trong khu   vực. Tỷ  suất chết đuối nước  ở  trẻ  em Việt Nam cao gấp 10 lần các  nước phát triển. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, năm 2009, Sở  Giáo  dục và Đào tạo Hải Dương đã xây dựng “Đề  án dạy bơi cho học sinh   tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Sau gần 10 năm triển khai, đã  thu được những kết quả  rất tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết   quả  đã đạt được, do nhiều nguyên nhân, công tác dạy bơi chống đuối  nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu thực tế. Trước yêu cầu cấp thiết dạy cho trẻ em kỹ  năng bơi và phòng chống đuối nước, cần có các giải pháp đồng bộ, khả  thi, đó là lý do tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài : “Nghiên cứu giải pháp   phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các   trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương”. Mục đích nghiên cứu:  Xác định các giải pháp đồng bộ, khả  thi,  phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả  hoạt   động   dạy   bơi   chống   đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tại   các  trường đã có bể bơi tại Hải Dương, góp phần tích cực hoàn thành mục  tiêu phổ  cập bơi lội cho học sinh tiểu học và giảm thiểu tai nạn đuối  nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu:  Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng  triển   khai   công   tác   dạy   bơi  chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng giải pháp phát triển  bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Giả  thuyết khoa học: Nếu xây dựng các giải pháp đồng bộ, khả  thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả  hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường   đã có bể  bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sẽ  góp phần giảm thiểu tai  nạn đuối nước cho học sinh tiểu học. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN    2.1. Trên cơ  sở  xác định 9 tiêu chí đánh giá thực trạng công tác  dạy bơi và giáo dục kỹ năng chống đuối nước cho HSTH tại các trường  
  5. 2 tiểu học có bể  bơi của tỉnh Hải Dương, tác giả  tiến hành đánh giá các   mặt đạt được và những hạn chế trong thực hiện Đề án 1236/QĐ­UBND  ngày 17/5/2010 giai đoạn 2010 – 2015,  công tác tổ  chức dạy bơi  ở  các  trường tiểu học tỉnh Hải Dương, số  lượng giáo viên thể  dục của 20   trường tiểu học có bể  bơi, chất lượng của bể  bơi (nguồn nước và các   điều kiện đảm bảo vệ  sinh nguồn nước, trang bị  phương tiện hỗ  trợ  cho hoạt động dạy và học bơi) và phân tích SWOT về  thực trạng dạy  bơi và chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương. 2.2 Luận án lựa chọn được 6 giải pháp tổ  chức triển khai dạy bơi  và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường  có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đưa vào ứng dụng 3 giải pháp  trong thời gian 3 kỳ  nghỉ  hè (năm 2015, 2016, 2017), gồm: Giải pháp  nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên tham gia dạy  bơi; Giải pháp cải tiến nội dung, chương trình, giáo án giảng dạy bơi   chống đuối nước theo hướng tinh gọn, phù hợp điều kiện thực tiễn  ở  địa phương; Giải pháp tăng cường thực hiện xã hội hóa công tác dạy  bơi và giáo dục kỹ  năng phòng, chống đuối nước. Kết quả   ứng dụng   cho thấy sự gia tăng số lượng giáo viên thể dục, cộng tác viên tham gia  dạy bơi và số lượng HSTH tham gia học bơi vào các kỳ nghỉ hè; chương  trình, nội dung dạy bơi và phòng, chống đuối nước được cải tiến phù  hợp với điều kiện thực tiễn, qua đó cho thấy hiệu quả  trong nâng cao  nhận thức kỹ năng thực hiện phòng, chống đuối nước của học HSTH và  gia tăng tỷ lệ HSTH đạt được chỉ tiêu đánh giá theo cự ly bơi  các nhóm  tuổi. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 130 trang: Đặt vấn đề (3 trang); Chương  1, Tổng quan các vấn đề  nghiên cứu (51  trang); Chương 2, Đối tượng,  phương pháp và tổ chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3, Kết quả nghiên  cứu và bàn luận (64 trang); Kết luận và kiến nghị 3 trang. Với tổng số  33  bảng; 3 biểu đồ; 90 tài liệu tham khảo, trong đó: 81 tài liệu tiếng Việt, 09   tài liệu tiếng Anh và 10 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Mục tiêu: Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của công   cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung của 
  6. 3 Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo dục chuyên biệt,  cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao động  kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. 1.1.2. Phương pháp, giải pháp, biện pháp: Phương pháp quản lý là cách thức, con đường giải quyết mục tiêu  để  đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ  và thẩm quyền  của một tổ  chức nào đó trong quá trình quản lý một cách khoa học,  khách quan phù hợp lý luận và thực tiễn. Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề  khó khăn gặp phải trong  quá trình làm việc, giải pháp là tổng thể  các biện pháp hợp thành. Như  vậy, giải pháp có thể bao gồm rất nhiều biện pháp cụ thể.  Biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp. Trong quá trình   quản lý để thực hiện một phương pháp quản lý cần áp dụng một nhóm  giải pháp, trong mỗi giải pháp có những biện pháp cụ  thể  cần triển  khai. Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành phần. Hệ  thống giải pháp thành phần tác động để  hình thành và phát triển thành  giải pháp lớn          1.1.3. Bơi chống đuối nước:  Biết bơi vẫn có thể bị đuối nước. Để giảm thiểu tai nạn đuối nước  cho trẻ em, việc đầu tiên và quan trọng nhất là dạy trẻ bơi và các kỹ  năng đảm bảo an toàn dưới nước. Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu  dẫn đến tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ em. 1.1.4. Xã hội hoá thể dục thể thao: XHH   TDTT là chỉ  quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực tham gia,   quản lý và hoạt động thể dục thể thao: từ phương thức Nhà nước hoàn   toàn làm thể dục thể thao; theo cơ chế kế hoạch tập trung sang phương  thức Nhà nước kết hợp với xã hội cùng làm thể  dục thể  thao trong cơ  chế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, tiến tới phương thức xã  hội làm thể dục thể thao là chính, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng   chỉ đạo, kiểm soát, ban hành chính sách. 1.2. Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước  về giáo dục thể chất và thể thao trường học           Đảng và Nhà nước ta luôn đặt công tác TDTT trong đó công tác   Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một lĩnh vực không thể thiếu trong   chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Trong nhiều Nghị  quyết, Chỉ  thị  của Đảng, chủ  trương, chính sách, pháp luật của Nhà  
  7. 4 nước vấn đề  giáo dục thể  chất và thể  thao được coi trọng như  một   nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. 1.3.  Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và  của các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống đuối  nước cho trẻ em  1.3.1. Những chủ  trương chính sách của Đảng và Nhà nước   đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em:  Quốc hội đã ban hành Luật số 26/2018/QH sửa đổi, bổ sung một  số   điều  của  Luật Thể  dục,  thể  thao số  77/2006/QH11  đã  bổ  sung  khoản   6   vào   Điều   22:   “6. Khuyến   khích,   tạo   điều   kiện   thuận   lợi  để phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc; thành  lập câu lạc bộ thể thao của học sinh, sinh viên”. Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số  234/QĐ­TTg,   ngày 05/02/2016, phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương  tích trẻ  em giai đoạn 2016 ­ 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với  những nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát tình hình tai  nạn, thương tích trẻ  em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao   thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã  hội. 1.3.2. Những chủ  trương chính sách của các Bộ, Ngành liên   quan đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em:  Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ  quan báo chí, phối   hợp với   Đài  Truyền hình  Việt Nam,  Đài Tiếng  nói  Việt  Nam   đẩy  mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm  của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống tai nạn, thương tích  và đuối nước cho học sinh, trẻ  em. Tuyên truyền, vận động gia đình  thường xuyên quan tâm, giám sát con, em mình đặc biệt trong thời gian   nghỉ  hè, mùa mưa bão, mùa nước nổi; phổ  biến kiến thức, kỹ  năng  phòng, chống tai nạn đuối nước học sinh và trẻ em cho người dân. 1.4. Tình hình triển khai công tác bơi lội chống đuối nước  cho trẻ em trong toàn quốc Sau khi có chỉ  đạo của Chính phủ, với chức năng quản lý nhà   nước, Ủy ban Thể dục thể thao (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hiện   nay)  đã phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quốc  phòng, Lao động Thương binh và Xã hội, cùng với Trung  ương Đoàn  TNCS Hồ Chí Minh… triển khai nhiều Chương trình phát triển bơi lội  chống đuối nước ở trẻ em, trong đó có nhiều chương trình hợp tác với 
  8. 5 nước ngoài. 1.5.  Tầm quan trọng của dạy bơi chống đuối nước cho học  sinh tiểu học 1.5.1. Tầm quan trọng của dạy bơi cho học sinh tiểu học:  Bơi lội là môn đem lại nhiều ích lợi to lớn ddối với học sinh  ở  lứa tuổi tiểu học ­ lứa tuổi đang có nhu cầu vận động để  phát triển   toàn diện cả  về  thể  chất và tinh thần,  mỗi một môn thuộc chương  trình GDTC trong nhà trường đều có những nét đặc trưng riêng, yêu cầu  riêng và có ý nghĩa nhất định đối với các em, tuy nhiên, bơi lội là môn  đem lại nhiều ích lợi to lớn. Bơi lội không chỉ giúp các em có một cơ  thể khỏe mạnh, tạo tinh thần sảng khoái để tiếp thu kiến thức và tăng  sức sáng tạo mà còn giúp các em có kỹ  năng phòng chống đuối nước  để tự bảo vệ mình trong những tình huống nguy hiểm. 1.5.2. Tầm quan trọng của chống đuối nước đối với học sinh tiểu   học Đất nước ta có đường bờ  biển dài, nhiều ao, hồ, sông, ngòi, khí  hậu thời tiết khắc nghiệt; thiên tai, lũ lụt thường xuyên nên tai nạn đuối  nước có thể  xảy ra bất cứ  lúc nào.  Do môi trường sống của các em  không an toàn vì nước ta có nhiều sông, suối, ao, hồ, bờ biển dài. Diện  tích mặt nước cao làm tăng nguy cơ  về  đuối nước  ở  trẻ  em. Hằng   năm, xuất hiện thiên tai, lũ quét, mưa bão, ngập lụt nhiều. Ngay cả  những   bể   chứa   nước,   hố   công   trình,   giếng   nước,   hố   vôi,   mương,  rãnh… cũng tiềm  ẩn những nguy cơ đuối nước với trẻ  em; nhiều trẻ  em điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, hàng ngày phải giúp đỡ gia  đình chăn trâu, mò cua, bắt  ốc  ở  các vùng sông nước nhưng thiếu kỹ  năng bơi, thiếu các phương tiện để phòng tránh. Nhận thức chung của  người dân về  tai nạn đuối nước trẻ  em chưa cao. Người lớn còn coi  thường sự  nguy hiểm của đuối nước đối với trẻ  em. Cộng đồng và   người chăm sóc trẻ  thiếu kiến thức, kỹ năng sơ  cấp cứu ban đầu khi  trẻ bị tai nạn này; bố, mẹ thiếu quan tâm đến con cái. 1.6. Đặc điểm hoạt động vận động trong môi trường nước 1.6.1. Đặc điểm vật lý môi trường nước: Do tốc độ  truyền nhiệt của nước lớn hơn rất nhiều lần so với   không khí, hơn nữa nhiệt độ  của nước thường thấp hơn nhiệt độ  cơ  thể, vì vậy khi hoạt động trong môi trường nước cơ  thể  người phải  tiêu hao một nguồn năng lượng lớn để  chống lạnh. Hiện tượng đó có  tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất và nâng cao năng lực điều hòa 
  9. 6 thân nhiệt của cơ thể để  thích ứng với điều kiện hoạt động. Song đó  cũng chính là một trong những yếu tố tạo ra sự mệt mỏi nhanh chóng   của cơ thể khi hoạt động trong môi trường nước. 1.6.2. Những lưu ý khi hoạt động trong môi trường nước:  Trước khi tập luyện bơi lội hoặc hoạt động trong môi trường  nước cần khởi động để  phát huy năng lực hoạt động của cơ  thể  và   phòng   tránh   những   tai   nạn   có   thể   xảy   ra   do   chuột   rút,   sai   khớp…  Không tập luyện bơi lội ở những nơi nước chảy quá mạnh; Cần kiểm   tra nơi tập luyện xem có đá tảng, cọc ngầm hay không để tránh tai nạn  khi tập luyện. Khi tập luyện phải đánh dấu nơi có hố  nước sâu; Khi  tập luyện phải chuẩn bị  sẵn các dụng cụ  cứu đuối như: phao, sào,  dây… và người trực cứu đuối; Khi tập luyện đông người phải phân  công tập từng đôi một để  quan sát lẫn nhau và đề  phòng tai nạn; Để  tránh tai nạn khi tập luyện bơi lội, nên tập động tác từ chỗ sâu vào chỗ  nông, từ  phía ngoài vào bờ; Đang bơi bị  chuột rút cần bình tĩnh tìm  cách kéo căng cơ bị chuột rút, hoặc cố gắng bơi vào bờ, gọi người cứu  hộ. 1.7. Nguyên tắc và phương pháp dạy bơi cho học sinh tiểu   học 1.7.1. Nguyên tắc dạy bơi cho học sinh tiểu học: Đối với học sinh tiểu học, trong quá trình dạy học động tác đòi hỏi   người giáo viên phải thật sự kiên trì và nhẫn nại để giúp các em tiếp thu  kỹ thuật động tác một cách có hiệu quả. Trong từng giờ học, cần tổ chức   hoạt động học tập theo hướng luôn chú ý phát huy tính tự  giác tích cực   tập luyện bên cạnh việc nghiêm khắc yêu cầu trẻ tôn trọng nội quy giờ  học. 1.7.2. Phương pháp cơ bản dạy bơi cho học sinh tiểu học Đối với lứa tuổi này, phương pháp trực quan chiếm ưu thế trong  giờ  học thể  dục và vai trò của ngôn ngữ  trong việc giảng giải, phân  tích của giáo viên tăng lên từ năm này qua năm khác. Các em ở lứa tuổi  này thường dễ  bắt chước những động tác cụ  thể, dễ  hiểu những lời   giảng giải có nhiều hình tượng và gợi ý đơn giản, cho nên khi giảng  dạy giáo viên cần làm mẫu để xây dựng biểu tượng động tác, kết hợp  với giảng giải có âm điệu gợi cảm, khẩu lệnh rõ ràng, phân tích động  tác ngắn gọn đầy đủ. 1.7.3. Những điểm cần lưu ý trong dạy bơi cho học sinh tiểu   học: 
  10. 7 Quá trình huấn luyện bơi cho trẻ phải tuyệt đối tuân thủ nguyên   tắc tăng dần dần lượng vận động và độ khó của bài tập, để các em có  đủ điều kiện và thời gian thích nghi. Khi sửa kỹ thuật bơi cho các em,  cần phải sửa từ  những sai sót lớn trước, rồi mới sửa những sai sót   nhỏ. Trong quá trình sửa chữa những sai sót đó, cần phối hợp với các  bài tập trên cạn và những bài tập có sự  thay đổi tốc độ  khi thực hiện   động tác   1.8. Đặc điểm sinh lý, tâm lý học sinh tiểu học    1.8.1. Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học:              Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, hai quá trình sinh trưởng và phát  dục diễn ra đồng thời và rất phức tạp, có lúc lượng biến hoặc chất biến   là chính. Tuổi nhi đồng, ngoài cơ  quan sinh dục, nam nữ  không khác  nhau nhiều. Cơ  sở  khoa học đầu tiên của xu thế  trên chính là sự  phát  hiện các giai đoạn hoàng kim (nhạy cảm, tiếp thu tiến bộ nhanh) của sự  phát triển con người, đặc biệt với đoạn tuổi trẻ  thơ, cả  về  trí lực lẫn   thể lực. Từ đó đã tạo ra một cuộc cách mạng mới về dạy học, rèn luyện  cho trẻ nhỏ. 1.8.2. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học: Việc đạt được sự  thành thạo trong các kỹ  năng này, là một trong   những nhiệm vụ quan trọng của trẻ lứa tuổi 6 ­ 10 và thường xuất hiện   trong những trò chơi vận động. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là sự  đạt  được những kỹ năng đó phụ thuộc vào sự phát triển cơ thể và quá trình  luyện tập, quá trình này xuất hiện dần dần. Bởi vậy, ở lứa tuổi bắt đầu  học tiểu học (lứa tuổi 6), có thể  thấy đứa trẻ  còn vụng về, dần dần   theo thời gian, đứa trẻ  đã đạt được sự  phối hợp, khéo léo hơn và kiểm   soát được việc thực hành. Còn kỹ  năng vận động tinh khéo, thì phụ  thuộc vào sự  chín muồi của não mà trẻ  thực hiện nó khó khăn hơn, vì  thiếu sự kiểm soát cơ cần thiết cho việc thực hiện kỹ năng này 1.9. Những công trình nghiên cứu liên quan Tổng hợp từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau cho thấy cho đến nay,   có rất nhiều  ấn phẩm, nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan  đến dạy bơi và chống đuối nước  ở  nước ngoài và trong nước. Đã có  nhiều công trình nghiên cứu về  giảng dạy, huấn luyện bơi lội và giáo  dục kỹ năng bơi lội đối với trẻ em, tuy nhiên chưa có công trình nghiên  cứu chính thức và có đánh giá khoa học về  giải pháp phát triển bơi   chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên phạm vi cả nước và địa bàn   tỉnh Hải Dương nói riêng. Đây những vấn đề  lý luận và thực tiễn của  
  11. 8 Tổng quan nghiên cứu chính làm cơ sở tiếp cận giải quyết các mục tiêu  của luận án. CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC  NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng chủ thể nghiên cứu Đối tượng chủ thể nghiên cứu của luận án là các giải pháp nhằm  phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có  bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 30 nhà khoa học, cán bộ  quản lý, giáo viên thể  dục, gọi chung là   chuyên gia; 120 giáo viên và CTV tham gia dạy bơi chống đuối nước  học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương; 78 giáo viên tiểu học và cán bộ cơ sở của 20 trường đã có bể  bơi  (trong đó có 38 công chức xã và 40 giáo viên), tham gia toạ đàm; 270 phụ  huynh một số trường tiểu học của 12 huyện, thành phố tỉnh Hải Dương  có con em tham gia thực nghiệm;  621 học sinh lứa tuổi tiểu học các khối lớp 2 đến khối lớp 5 tại  một số  trường tiểu học có bể  bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhằm   kiểm nghiệm việc  ứng dụng các giải pháp triển khai dạy bơi chống   đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương theo Chương trình cải   tiến. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để  giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình  nghiên cứu đã sử  dụng 07 phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân  tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm;  Phương  pháp quan sát xã hội học; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp  thực nghiệm sư  phạm; Phương pháp thực nghiệm xã hội học; Phương  pháp toán học thống kê: 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án là các giải pháp phát triển bơi   chống đuối nước cho học sinh tiểu học ở các trường tiểu học có bể bơi   trên địa bàn tỉnh hải Dương. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
  12. 9 Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện khoa học Thể dục thể  thao; Trường Cao đẳng Hải Dương; Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương;   Các phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc các huyện, thị  trên địa bàn tỉnh Hải  Dương;  Một số  trường tiểu học có bể  bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương   trong đó có 3 trường tiểu học thực nghiệm các giải pháp của đề  tài:   Trường tiểu học Thanh Bình; Trường tiểu học Cộng Lạc; Trường tiểu   học Bạch Đằng. 2.3.3. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến nay. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng  triển   khai   công   tác   dạy   bơi   chống  đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu học có bể bơi  trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.1.1.  Xác định nội dung đánh giá thực trạng triển khai công tác   dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu   học có bể bơi của tỉnh Hải Dương Để có cơ sở xây dựng nội dung  đánh giá thực trạng công tác dạy bơi   và giáo dục kỹ năng chống đuối nước học sinh tiểu học tại các trường tiểu  học có bể bơi của tỉnh Hải Dương, đã tham khảo cấu trúc các báo cáo của  cơ quan hữu quan và trao đổi tọa đàm với chuyên gia, cán bộ quản lí... cho  phép tổng hợp các nội dung đánh giá thực trạng tổ  chức triển khai dạy  bơi và chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương. 3.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Hải Dương đối với việc   dạy bơi chống đuối nước cho học sinh: Căn cứ  vào công văn số  664/BGD&ĐT– CTHSSV của Bộ  Giáo  dục và Đào tạo “vê triên khai công tac phong chông đuôi n ̀ ̉ ́ ̀ ́ ́ ước va thi ̀ ́  ̉ ̣ ơi trong trương tiêu hoc giai đoan 2010­ 2015”, UBND t điêm day b ̀ ̉ ̣ ̣ ỉnh  Hải Dương đã thông qua Đề  án 1236/QĐ­UBND ngày 17/5/2010, phê  duyệt Đề  án Giáo dục bơi cho học sinh Tiểu học giai đoạn 2010­2015  (gọi tắt là Đề án).  Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh ở cả 3 khu vực: nông   thôn, thành thị, và khu vực miền núi .   Đề  án tập trung vào các nội dung chính: xây dựng cơ  sở  vật chất  (Tỉnh hỗ trợ 350 triệu đồng/bể bơi ­ bể bơi có kích thước tối thiểu 6m x  15m, chiều sâu 0,8m – 1,2m), xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy bơi, tập  
  13. 10 huấn đội ngũ hướng dẫn viên bơi, tổ  chức dạy bơi ngoại khóa cho học  sinh tiểu học.  Phấn đấu xây dựng 122 bể bơi tại các trường tiểu học trong toàn  tỉnh theo lộ trình đến năm 2015.   Phấn đấu số lượng học sinh biết bơi trong từng giai đoạn là: năm  2010 ­ 2012: 25%; năm 2013: 30%; năm 2014 : 40%;  Đến năm 2015 toàn tỉnh có 50% số  học sinh sau khi hoàn thành  chương trình tiểu học biết bơi.  3.1.3. Thực trạng tổ  chức dạy bơi  ở  các trường tiểu học tỉnh   Hải Dương: Thực   trạng   tổ   chức   dạy   bơi   ở   các   trường   tiểu   học   tỉnh   Hải   Dương, trình bày ở bảng 3.3, cho thấy: Tính đến năm 2013 cả tỉnh Hải  Dương có 20 trường tiểu học có bể bơi.  Sau khi hoàn thành  nghiệm thu các công trình, tình hình vẫn còn  nhiều; khó khăn xuất phát từ nguồn nước, nguồn điện để vận hành bể  bơi. Những nơi sử  dụng nước máy rất hạn chế  vì  ảnh hưở ng nguồn   cấp, dân cư có hạn, mất nhiều thời gian, các trường dùng nước giếng   khoan cũng khó về lượng nước do thời gian lọc và nguồn điện.  Cho nên, tuy 20 trường có bể  bơi nhưng năm 2013 thực chất chỉ  có 16 bể bắt đầu vận hành và đưa vào sử dụng. Tính riêng năm 2013, khi khảo sát  ở  20 trường tiểu học đã có bể  bơi, cho phép nhận xét chung về thực trạng tổ chức dạy bơi  theo Chương  trình bơi an toàn hiện hành của tỉnh Hải Dương; trình bày  ở  bảng 3.4,   như sau: Về tình hình triển khai dạy bơi: 16/20 trường tiểu học có bể bơi ở  tỉnh   Hải   Dương   đã   tổ   chức   dạy   bơi   cho   học   sinh,   chiếm   80%;  Về  chương trình dạy bơi: 03 trường triển khai dạy bơi theo chương  trình của  Trung  ươ ng; 08 trường d ạy b ơi theo Ch ương trình bơi an toàn  hiện  hành của tỉnh Hải Dương và 05 trường dạy bơi theo Chương trình tự  biên soạn; Về kiểu bơi đã dạy: Bơi  ếch, bơi trường sấp, bơi ngửa ; Số  lượng học sinh học bơi vào kỳ nghỉ hè năm 2003, đợt 1 là 420 học sinh,  đợt 2 là 326; Tổng số 746 học sinh học bơi. 3.1.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn bơi và kỹ   năng chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương: Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên dạy thể dục của 20 trường   tiểu học có bể bơi trong đại bàn tỉnh Hải Dương, trình bày ở  bảng 3.5:   Hiện có 22 giáo viên thể dục trong tổng số 20 trường tiểu học có bể bơi 
  14. 11 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong đó 06 giáo viên nữ, 2/22 giáo viên thể  dục kiêm nhiệm; Về  trình độ  chuyên môn:  Trong số  20 giáo viên thể  dục chuyên  trách 6 giáo viên có trình độ đại học, 14 giáo viên có trình độ cao đẳng;  chỉ có 3/20 giáo viên có chứng chỉ bơi lội (chiếm 15%). Như  vậy, mặt bằng trình độ  của đội ngũ giáo viên dạy thể  dục  của 20 trường tiểu học có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương là tương  đối đáp ứng yêu cầu chuyên môn, tuy nhiên còn rất nhiều bất cập, chưa  đáp  ứng được yêu cầu giảng dạy thể  dục nói chung cũng như  công tác  dạy bơi, giáo dục kỹ năng chống đuối nước cho học sinh tại các trường  tiểu học có bể bơi nói riêng.
  15. Bảng 3.3. Thực trạng triển khai Chương trình dạy bơi hiện hành cho học sinh tiểu học tỉnh Hải  Dương Tổng số  Số học sinh  Số học sinh được Trường học sinh tự học bơi nhà trường dạy bơi Huyện/  Tiểu học Nam Nữ Tổn % Nam Nữ Tổn % TT TP/TX g g Bình Xuyên 676 16 9 25 3.70 46 5 61 10.0 2 1 Bình Giang Thái Dương 412 9 3 12 2.91 30 6 36 8.74 Nhân Quyền 519 15 7 22 4.24 41 3 54 10.4 0 2 Gia Lộc Phương Hưng 283 8 4 12 4.24 25 0 35 12.3 7 Thống Kênh 482 12 5 17 3.53 32 6 48 9.96 Lê Lợi  466 9 2 11 2.36 22 2 44 9.44 Tân Kỳ 642 21 7 26 4.05 36 1 57 8.88 3 Tứ Kỳ Cộng Lạc 325 15 6 21 6.46 24 9 31 9.54 Văn Tố 527 8 4 12 2.28 27 9 6 8.73 4 Thanh Miện TT Thanh  739 12 6 18 2.44 37 21 8 Miện 7.85 5 Tx Chí Linh Phả Lại 2 753 33 14 47 6.24 36 9 5 7.30
  16. 6 Cẩm Giàng Cao An 767 20 8 28 3.65 29 8 7 6.13 7 Kim Thành Kim Xuyên 298 17 4 21 7.05 27 1 1 10.4 0 8 Hải Dương Thanh Bình 1.291 62 36 98 7.59 41 3 1 5.50 9 Nam Sách An Lâm 503 23 9 32 6.36 25 4 9 7.75 10 Thanh Hà Thanh Lang 315 9 4 13 4.13 28 9 3 10.4 8                                       Tổng cộng: 8.998 289 128 415 4.61 506 236 742 5.25 Bảng 3.4. Thực trạng số trường tiểu học tỉnh Hải Dương đã dạy bơi  theo chương trình hiện hành năm 2013 (n = 16)     Chương trình             Nội dung Số trường  Số trường  Chương trình  Chương trình  của tỉnh Hải  TT đã dạy  chưa dạy  của Trung  do Trường  Dương hiện  bơi bơi ương tập huấn biên soạn hành 1 Tình   hình   triển   khai         16 4 ­ ­ ­ 1 dạy bơi 2 Chương trình dạy bơi ­ ­ 3 ­         5 2 1 Kiểu bơi đã dạy:
  17. ­ Kiểu bơi ếch ­ ­ 3 ­ ­ 3 ­ Kiểu bơi trườn sấp ­ ­ ­ ­            5 ­ Kiểu bơi ngửa ­ ­ ­ ­ ­ Số   học   sinh   học   hè  2013: 4 ­   Đợt   1   tổng   số   420  ­ ­ 180 ­        240 4 học sinh ­   Đợt   2   tổng   số   326  ­ ­ 146 ­        180 học sinh
  18. Bảng 3.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục tại các trường tiểu học có bể bơi tỉnh Hải  Dương Chứng chỉ  bơi  Giáo  Nhiệm vụ chuyên môn Giới tính Trình độ lội TT Trường  viên thể  Chuyên  Kiêm  Đại  Cao  Chưa  dục Nam Nữ Đã có trách nhiệm học đẳng có 1 Bình Xuyên 1 1 1 1 1 2 TT Thanh Miện 1 1 1 1 1 3 Tân Kỳ 2 1 1 2 1 1 1 1 4 Phương Hưng 1 1 1 1 1 5 Phả Lại 2 1 1 1 1 1 6 Cao An 1 1 1 1 1 7 Kim Xuyên 1 1   1 1 1 8 Thanh Bình 2 1 1 1 1 1 1 2 9 An Lâm 1 1 1 1 1 10 Đồng Tâm 1 1 1 1 1 11 Thượng Quận 1 1 1 1 1 12 Thanh Long 1 1 1 1   1 13 Thái Dương 1 1 1 1 1 14 Cộng Lạc 1 1 1 1 1 15 Thống Kênh 1 1 1 1 1 16 Lê Lợi 1 1 1   1 1 17 Văn Tố 1 1 1 1 1 18 Quảng Nghiệp 1 1 1 1 1 19 Nhân Quyền 1 1 1 1 1
  19. 20 Bạch Đẳng 1 1 1 1 1 1 Tổng số 22 20 02 16 06 06 16 03 19
  20. 10 3.1.5. Thực trạng cơ  sở  vật  chất  phục vụ dạy bơi và kỹ năng   chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương: Thực trạng số  lượng bể  bơi được xây dựng, nguồn kinh phí đầu   tư xây dựng và kích thước bể bơi của từng trường tiểu học trên địa bàn   tỉnh Hải Dương. Thực hiện Đề án “Giáo dục bơi cho học sinh tiểu học  giai đoạn 2010 ­ 2015”, tỉnh Hải Dương đã hỗ trợ kinh phí từ ngân sách  kết hợp với các nguồn xã hội hóa để  xây dựng bể  bơi cho các trường  tiểu học.  Đến năm 2015 (sau 3 năm thực hiện Đề  án) tổng kinh phí tỉnh hỗ  trợ xây dựng bể bơi đạt gần 15 tỷ đồng, đã có 20 bể bơi được xây dựng  xong, 12/12 huyện, thị  xã, thành phố  đều có bể  bơi trong trường tiểu   học và đưa vào hoạt động. Tuy nhiên so với mục tiêu mà Đề án xác định  là theo lộ  trình đến năm 2015 phấn đấu xây dựng 122 bể  bơi tại các   trường tiểu học trong toàn tỉnh thì đến năm 2013 số  bể  bơi được xây   dựng mới mới đang dừng lại ở số 20 bể bơi. Tỉnh Hải Dương hiện nay  có tổng số 280 trường tiểu học, như vậy số trường tiểu học có bể  bơi   mới chiếm 7.14%.  3.1.6.  Phân  tích   SWOT  về   thực  trạng   dạy  bơi  và  chống   đuối   nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương Điểm mạnh (S): Điểm yếu (W): S1.Các trường  học  ở  Hải  Dương  W1.  Nhận thức của các cấp quản  có   nề   nếp   thực   hiện   công   các  lý và xã hội về  vị  trí, vai trò  của  GDTC và thể thao nhiều năm qua. GDTC và công tác dạy bơi chống  S2. Lãnh đạo các trường, đội ngũ  đuối nước cho trẻ em còn hạn chế  giáo viên quan tâm đặc biệt vấn đề  W2.Quỹ đất dành cho xây bể bơi ở  dạy bơi chống đuối nước. thành thị, kể cả nông thôn hạn hẹp. S3. Đội ngũ giáo viên chuyên trách  W3.Nguồn nước sạch cung cấp cho  thể dục đã có ở tất cả các trường. bể  bơi và đảm bảo xây bể  bơi có  S4.Đa   số   người   dân   Hải   Dương  mái che rất khó khăn. ủng   hộ   chủ   trương   dạy   bơi   và  W4.Mức   thu   nhập   của   người   dân  phòng chống đuối nước cho trẻ. nông thôn Hải Dương còn thấp nên  S5.Đến hết 2013 đã có 20 trường  việc đóng góp hạn chế. học xây xong bể  bơi là cơ  sở  để  W5.   Cộng   tác   viên   dạy   bơi   vừa 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0