Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an" nhằm nghiên cứu được tiến hành với mục đích nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat Bộ Công an, trên cơ sở đó, lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ phù hợp, có hiệu quả để phát triển SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu, bước đầu ứng dụng các bài tập trong thực tế và đánh giá hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THÊ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN XUÂN HẢI NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN PENCAK SILAT BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – NĂM 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học TDTT Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Hoàng Việt Hướng dẫn 2: PGS.TS. Đinh Khánh Thu Phản biện 1: GS.TS Lưu Quang Hiệp Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 2: TS Lý Đức Trường Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Hồng Dương Viện Khoa học TDTT Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Thể dục thể thao Vào hồi….. giờ…… ngày….. tháng….. năm....... Có thể tìm luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện khoa học TDTT
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Qua thực tiễn cho thấy: Công tác huấn luyện đào tạo VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên đấu trường trong nước, khu vực và thế giới. Công tác đào tạo VĐV đã bước đầu được triển khai một cách khoa học, các phương tiện huấn luyện đa dạng, hiện đại, các khâu tuyển chọn, kiểm tra đánh giá được tiến hành thường xuyên, chính xác, khoa học… Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh mà VĐV Pencak Silat Bộ Công an đã đạt được như kỹ, chiến thuật… còn một nhược điểm cần phải khắc phục là trình độ thể lực còn hạn chế đặc biệt là sức mạnh tốc độ, thể hiện ở VĐV sử dụng nhiều đòn tấn công không đủ nhanh để đánh trúng đối phương hay không đủ lực để ghi điểm, không đủ lực để đỡ đòn tấn công của đối phương…. Do vậy, việc xác định các phương tiện, phương pháp huấn luyện có cơ sở khoa học giúp phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat trẻ là vấn đề cần thiết và cấp thiết, góp phần tích cực nâng cao thành tích thi đấu của VĐV. Ở Việt Nam, nghiên cứu phát triển sức mạnh tốc độ thu hút nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau nhưng chưa nhiều. Trước hết phải kể đến các công trình khoa học nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận trong công tác huấn luyện - đào tạo VĐV võ thuật nói chung và huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV Pencak Silat nói riêng, như công trình nghiên cứu của các tác giả: Trần Tuấn Hiếu (2003), Nguyễn Đương Bắc (2006), Ngô Ích Quân (2007), Lý Đức Trường (2014, Mai Thị Bích Ngọc (2017), hay các công trình nghiên cứu môn Pencak Silat như: Nguyễn Anh Tú (2000), Trần Kim Tuyến (2009), Nguyễn Ngọc Anh (2016), Bùi Xuân Hoàng (2017),... Các công trình nghiên cứu trên phần lớn mới chỉ dừng lại ở hệ thống các bài tập huấn luyện tố chất thể lực cho đối tượng sinh viên, hoặc ở việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả một kỹ thuật trong thi đấu, mà chưa đi sâu nghiên cứu hệ thống bài tập huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ, đặc biệt là chưa có nghiên cứu cho VĐV Pencak Silat. Xuất phát từ những lý do trên, để đạt mục đích nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn nói chung và huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an nói riêng bằng chứng minh khoa học, trong chương trình đào tạo Tiến sĩ giáo dục học tại Viện khoa học TDTT, tôi lựa chọn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an”. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành với mục đích nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat Bộ Công an, trên cơ sở đó, lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ phù hợp, có hiệu quả để phát triển SMTĐ cho đối
- 2 tượng nghiên cứu, bước đầu ứng dụng các bài tập trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, từ đó nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện và thành tích của nam đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu 1: Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Quá trình nghiên cứu đã hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức lý luận về quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao, về công tác, quá trình đào tạo VĐV nói chung và VĐV Pencak Silat nói riêng cũng như đặc điểm huấn luyện SMTĐ cho VĐV Pencak Silat, đặc điểm VĐV lứa tuổi 16-18, đồng thời phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ và đánh giá được thực trạng huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, trên cơ sở đó, lựa chọn được 92 bài tập phát triển SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu, bước đầu ứng dụng các bài tập đã xây dựng vào thực tế cho thấy có hiệu quả cao trong việc phát triển SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 123 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (04 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (39 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (68 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng gồm 99 tài liệu, trong đó có 93 tài liệu tiếng Việt, 2 tài liệu tiếng Nga, 2 tài liệu tiếng Anh. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương 1 của luận án trình bày về các ván đề cụ thể sau: 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao 1.2. Đặc điểm môn Pencak Silat 1.3. Đặc điểm huấn luyện Sức mạnh tốc độ cho vận động viên Pencak Silat 1.4. Lượng vận động và quãng nghỉ trong huấn luyện sức mạnh tốc độ môn Pencak Silat
- 3 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 16-18 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 5 tới trang 43 của luận án. Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức lý luận về quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao, về công tác, quá trình đào tạo VĐV nói chung và VĐV Pencak Silat nói riêng cũng như đặc điểm huấn luyện SMTĐ cho VĐV Pencak Silat, đặc điểm VĐV lứa tuổi 16-18, đồng thời phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là: Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV PencakSilat Bộ Công an. Khách thể nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn: giảng viên, HLV, chuyên gia của Trung tâm Huấn luyện Quốc gia I, II; Trung tâm TDTT Quân Đội, Bộ Công An; Bộ môn võ thuật Tổng cục TDTT; Trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Đối tượng khảo sát của luận án: Gồm 19 nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Các VĐV từ 16 tới 18 tuổi; thời gian tập luyện từ 3-4 năm; thành tích: đã đạt huy chương tại giải trẻ hoặc giải cúp quốc gia. Đối tượng so sánh thực trạng trình độ SMTĐ của VĐV: nam VĐV Pencak Silat Bộ Công An, Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 6 phương pháp khoa học thường quy trong NCKH TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án sẽ được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2019, và sẽ được chia thành các giai đoạn nghiên cứu 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bộ Công An, Viện Khoa học TDTT và các đơn vị huấn luyện Pencak Silat mạnh tại Việt Nam.
- 4 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an. 3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an. 3.1.1.1. Thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an. Để đánh giá thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, trước tiên chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng phân chia thời gian, kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thông qua phân tích kế hoạch huấn luyện và phỏng vấn trực tiếp các HLV. Kết quả được trình bày tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Phân chia thời gian kế hoạch huấn luyện nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 Thời kỳ/ Chuẩn Chuyên Thi đấu Chuyên t. gian Thi đấu 2 Quá độ Tổng bị 1 môn 1 1 môn 2 nội dung Số tuần thực tế 14 5 8 9 4 9 49 Tổng số giờ 25 25 25 25 25 25 25 trong tuần Tổng giờ/tổng 350 125 200 225 100 225 1.225 số tuần Chia theo ngày 01/01 đến 01/5 đến 01/6 đến 01/8 đến 01/10 đến 01/11 đến tháng 30/4/17 31/5/17 31/7/17 30/9/17 30/10/17 31/12/17 Qua bảng 3.1 cho thấy: Kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 được xây dựng trong 49 tuần huấn luyện, với tổng số 1225 giờ (mỗi tuần 25 giờ, tương đương mỗi ngày 2 buổi tập, mỗi buổi 2 tiếng, trừ Chủ nhật). Kế hoạch được xây dựng dành cho VĐV chuyên nghiệp, thời gian tập luyện chiếm phần lớn thời gian trong ngày. Chương trình huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được xây dựng rất khoa học, chia thành từng giai đoạn huấn luyện cụ thể tương ứng với 2 giải đấu trọng tâm trong năm (diễn ra vào tháng 7 và tháng 10). Theo đánh giá của các chuyên gia, việc phân chia kế hoạch huấn luyện hoàn toàn phù hợp và đảm bảo VĐV có thể đạt thành tích tốt nhất. Khảo sát phân chia tỷ lệ các thành phần huấn luyện. Kết quả được trình bày cụ thể tại bảng 3.2.
- 5 Bảng 3.2. Bảng phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện theo kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 Thể lực Kỹ thuật Chiến Tâm lý Thời gian Thời kỳ (%) (%) thuật (%) (%) Tuần 1 – 13 Chuẩn bị 1 45 40 10 5 Tuần 14 - 22 Chuyên môn 1 40 35 15 10 Tuần 23 – 30 Thi đấu 1 25 30 30 15 Tuần 31 – 35 Chuyên môn 2 40 40 15 5 Tuần 36 – 41 Thi đấu 2 20 30 30 20 Tuần 42 – 49 Quá độ 40 45 10 5 Qua bảng 2 cho thấy: Tổng tỷ lệ thời gian huấn luyện các yếu tố thành phần của trình độ tập luyện của VĐV biến đổi theo mỗi giai đoạn huấn luyện. Theo đánh giá của các chuyên gia, phân bổ tỷ lệ thời gian huấn luyện là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và thực tiễn huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Kết quả khảo sát chi tiết thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong tổng thời gian huấn luyện thể lực của VĐV được trình bày tại bảng 3.3. Bảng 3.3. Phân bổ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực thành phần theo kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 (n=446 giờ) TT Nội dung Thời gian (giờ) Tỷ lệ % 1 Sức mạnh 196 43.95 2 Sức nhanh 80 17.94 3 Sức bền 89 19.96 4 Khả năng phối hợp động tác 45 10.09 5 Mềm dẻo 36 8.07 Tổng 446 100.00 6 Huấn Sức mạnh tốc độ 127 64.80 7 luyện sức Sức mạnh bền 44 22.45 8 mạnh Sức mạnh tối đa 25 12.76 Tổng 196 100 Qua bảng 3.3 cho thấy: Trong huấn luyện thể lực cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, việc huấn luyện Sức mạnh được bố trí với tổng thời gian cao nhất, sau đó tới sức bền và sức nhanh, các tố chất thể lực khác chiếm tỷ lệ thời gian ít hơn. Trong 196 giờ huấn luyện sức mạnh (chiếm 43.95% tổng thời gian huấn luyện thể lực), có tới 127 giờ huấn luyện sức mạnh tốc độ, tố chất thể lực đặc thù của VĐV Pencak Silat (chiếm 64.80% tổng thời gian huấn luyện sức mạnh). Theo đánh giá của các chuyên gia, HLV Pencak Silat, phân bổ thời gian huấn luyện SMTĐ như vậy là hợp lý so với tầm quan trọng của tố chất SMTĐ với thành tích thi đấu môn Pencak Silat.
- 6 3.1.1.2. Thực trạng cơ sơ vật chất phục vụ huấn luyện nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thông qua quan sát sư phạm để thống kê số lượng và chất lượng cơ sở vật chất và phỏng vấn trực tiếp các HLV tại Trung tâm HL&TĐ thể thao Bộ Công an để đánh giá chất lượng và thực trạng mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất. Kết quả cho thấy: Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an là tương đối đầy đủ, chất lượng phần lớn ở mức độ tốt (Chỉ có giày tập thể lực và quần áo tập thể lực ở mức độ trung bình). Mức độ đáp ứng của các trang thiết bị tập luyện theo đánh giá của các HLV đa số ở mức từ 70-100%. So với thực trạng thiếu trang thiết bị, dụng cụ tập luyện phổ biến tại các đơn vị huấn luyện hiện nay theo đánh giá chung của các cán bộ quản lý TDTT và kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan, cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện VĐV Pencak Silat Bộ Công an hiện nay là đảm bảo. 3.1.1.3. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Khảo sát thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thông qua phân tích hồ sơ cán bộ và phỏng vấn trực tiếp các HLV. Kết quả được trình bày tại bảng 3.5. Bảng 3.5. Thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an (năm 2017) Kết quả thông kê Thâm niên Trình độ Giới Tổng Tỷ lệ Đẳng cấp VĐV Ngoại ngữ TT Tổng bình quân chuyên môn tính số VĐV/ số > 5 < 5 Trên Dưới Cấp VĐV HLV ĐH KT Khác A B C năm năm ĐH ĐH I 1 1 2 1 Nam 2 20 2 0 0 0 0 0 2 0 (50%) (50%) (100%) 2 Nữ 0 - 10/1 - - - - - - - - - - - 2 1 1 2 Tổng: 20 2 0 0 0 0 0 2 0 (50%) (50%) (100%) Qua bảng 3.5 cho thấy: Tổng số HLV làm công tác huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 là 02 HLV nam, không có HLV nữ nữ. Với tổng số 20 nam VĐV, trung bình cứ 10 VĐV có 1 HLV. Con số này trên thực tế đảm bảo tốt cho các hoạt động chuyên môn trong huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Về trình độ chuyên môn: 100% HLV có thâm niên huấn luyện trên 5 năm, tức là đảm bảo kinh nghiệm huấn luyện phong phú. Đồng thời, các HLV đều là VĐV thể thao thành tích cao với 100% HLV có trình độ kiện tướng. Như vậy, các HLV đều đảm bảo tiêu chuẩn đẳng cấp chuyên môn.
- 7 Về bằng cấp: Các HLV đều có trình độ đại học trở lên, trong đó có 1 HLV có trình độ trên đại học và 1 HLV đang học tập nâng cao trình độ lên ThS. Các HLV đều có trình độ ngoại ngữ B. Đây là điều kiện thuận lợi nhằm áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình giảng dạy để đạt được hiệu quả cao nhất và là một lợi thế của quá trình huấn luyện. Các VĐV đều có thể sử dụng ngoại ngữ ở mức cơ bản. Đây là ưu thế trong quá trình khai tác tài liệu phục vụ huấn luyện. 3.1.1.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thông qua phân tích 45 giáo án huấn luyện, trong đó có 15 giáo án giai đoạn chuẩn bị chung, 15 giáo án giai đoạn chuẩn bị chuyên môn và 15 giáo án giai đoạn thi đấu. Kết quả cho thấy: Các phương pháp tập luyện truyền thống như phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng, phương pháp tập luyện biến đổi liên tục, biến đổi ngắt quãng và phương pháp thi đấu được sử dụng thường xuyên nhất trong quá trình huấn luyện. Các phương pháp tích cực khác, có tác dụng tạo hưng phấn cao và hiệu quả trong phát triển SMTĐ như phương pháp trò chơi, phương pháp tập luyện vòng tròn còn ít được sử dụng. Kết quả thống kê thực trạng phương tiện huấn luyện SMTĐ cho VĐV thông qua phân tích 45 giáo án huấn luyện và phỏng vấn trực tiếp các huấn luyện viên hiện đang huấn luyện VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an. Kết quả thống kê được trình bày tại bảng 3.7. Bảng 3.7. Thực trạng sử dụng phương tiện huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an (n=45 giáo án) Mức độ sử dụng Mức độ đáp ứng Thường Trung Không Đáp ứng Bình Chưa đáp Phương tiện Ít sử dụng xuyên bình sử dụng tốt thường ứng mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % Các điều kiện tự 11 24.44 9 20.00 25 55.56 0 0.00 40 88.89 5 11.11 0 0.00 nhiên, môi trường Bài tập thể lực 28 62.22 13 28.89 4 8.89 0 0.00 15 33.33 18 40.00 12 26.67 Các bài tập khởi động 32 71.11 13 28.89 0 0.00 0 0.00 35 77.78 10 22.22 0 0.00 Các bài tập kỹ thuật 23 51.11 18 40.00 4 8.89 0 0.00 32 71.11 11 24.44 2 4.44 Các bài tập bổ trợ 18 40.00 14 31.11 13 28.89 0 0.00 15 33.33 25 55.56 5 11.11 Các bài tập dẫn dắt 16 35.56 12 26.67 17 37.78 0 0.00 15 33.33 16 35.56 14 31.11 Các trò chơi vận động 8 17.78 15 33.33 22 48.89 0 0.00 12 26.67 11 24.44 22 48.89 Các bài tập thi đấu 16 35.56 12 26.67 17 37.78 0 0.00 32 71.11 8 17.78 5 11.11 Qua bảng 3.7. cho thấy: các phương tiện được sử dụng trong huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an là tương đối đa dạng, và mức độ đáp ứng của các phương tiện cũng tương đối cao, ngoại trừ bài tập thể lực (được sử dụng thường xuyên nhưng mức độ đáp ứng lại chưa cao), bài tập bổ trợ, bài tập dẫn
- 8 dắt và trò chơi vận động ít được sử dụng hơn và mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng chưa cao. Để phát triển SMTĐ cho VĐV hiệu quả, cải thiện các phương tiện huấn luyện này là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an 3.1.2.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Việc lựa chọn các test đánh giá trình độ SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được tiến hành theo các bước: Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các HLV; Lựa chọn qua phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi; Xác định độ tin cậy của các test; Xác định tính thông báo của các test. Kết quả lựa chọn được 09 tiêu chí có tổng điểm phỏng vấn đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên và được lựa chọn để đánh giá SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat, Bộ Công an gồm: Đánh giá SMTĐ chung: Test 1. Nhảy dây 15s (lần); Test 2. Cơ lưng 15s (lần); Test 3. Cơ bụng 15s (lần); Test 4. Nằm sấp chống đẩy 15s (lần). Đánh giá SMTĐ chuyên môn: Test 5. Đá ngang hai đích đối diện cách 3m 20s (lần); Test 6. Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s (lần); Test 7. Quét sau 15s (lần); Test 8. Đá tống trước 15s (lần) và Test 9. Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự chọn 8 lần (s). 3.1.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an So sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra các test giữa VĐV các nhóm tuổi và trình độ Để có căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an, chúng tôi tiến hành so sánh trình độ SMTĐ của VĐV theo từng nhóm tuổi và trình độ tập luyện để tìm hiểu sự khác biệt trình độ SMTĐ VĐV. Nếu các VĐV các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng tôi sẽ xây dựng chung một tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho các nhóm tuổi, trình độ; nếu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng tiêu chuẩn riêng cho mỗi lứa tuổi, trình độ. So sánh được tiến hành theo nhóm tuổi (lứa tuổi 16, lứa tuổi 17 và lứa tuổi 18) và so sánh theo trình độ (Cấp 1 và kiện tướng). Kết quả so sánh được trình bày tại bảng 3.12.
- 9 Bảng 3.12. So sánh sự khác biệt trình độ SMTĐ của VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an (n=19) Phân loại Kiện 16 tuổi 17 tuổi 18 tuổi Cấp 1 So sánh tướng So sánh (n =6) (1) (n=7) (2) (n=6) (3) (n=11) (n=8) Chỉ tiêu kiểm tra x x x t1-2 t2-3 t1-3 x x t P Nhảy dây 15s (lần) 39.33 2.80 40.29 3.73 40.50 3.27 1.53* 1.65* 1.70* 38.00 3.13 42.88 3.25 2.31
- 10 Bảng 3.13. Tiêu chuẩn phân loại trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công An – trình độ cấp 1 Phân loại Tiêu chuẩn phân loại Test Yếu Kém Tốt Khá Trung bình Test 1 >44.26 41.13-44.25 34.87-41.12 31.74-34.86 20.39 19.06-20.38 16.4-19.05 15.07-16.39 18.13 16.93-18.12 14.53-16.92 13.33-14.52 19.7 18.53-19.69 16.19-18.52 15.02-16.18 16.82 15.59-16.81 13.13-15.58 11.9-13.12 15.69 14.62-15.68 12.48-14.61 11.41-12.47 10.3 9.56-10.29 8.08-9.565 7.34-8.07 25.8 24.72-25.79 22.56-24.71 21.48-22.55 49.38 46.13-49.37 39.63-46.12 36.38-39.62 20.47 19.36-20.46 17.14-19.35 16.03-17.13 17.56 17.03-17.55 15.97-17.01 15.44-15.96 22.3 20.84-22.29 17.92-20.83 16.46-17.91 19.94 18.22-19.93 14.78-18.21 13.06-14.77 18.92 17.15-18.91 13.61-17.14 11.84-13.60 11.15 10.39-11.14 8.87-10.38 8.11-8.86 29.42 27.65-29.41 24.11-27.64 22.34-24.10
- 11 Bảng 3.16. Bảng điểm đánh giá trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công An – trình độ kiện tướng Điểm Điểm Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Test 1 51 49 48 46 45 43 41 40 38 36 Test 2 23 22 21 20 19 18 18 17 16 15 Test 3 22 21 20 19 18 18 17 16 15 14 Test 4 21 20 19 18 18 17 16 15 14 13 Test 5 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 Test 6 18 17 16 15 14 13 12 11 10 9 Test 7 12 12 11 11 10 10 9 9 8 8 Test 8 301 30 29 28 27 26 25 24 23 22 Test 9 11.41 11.56 11.72 11.87 12.03 12.18 12.34 12.49 12.65 12.80 Kết quả bảng 3.13 tới 3.16 rất thuận tiện cho việc phân loại trình độ SMTĐ của VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an. Để phân loại trình độ SMTĐ hoặc phân điểm SMTĐ của VĐV cần thực hiện các bước: Tiến hành kiểm tra trình độ SMTĐ của VĐV bằng các test quy định (chú ý đảm bảo đúng tiêu chuẩn lập test); Đối chiếu kết quả kiểm tra của VĐV với phần tiêu chuẩn tương ứng với trình độ tập luyện của VĐV. Để đánh giá tổng hợp trình độ SMTĐ của VĐV, chúng tôi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn phân loại tổng hợp trình độ SMTĐ của VĐV. Điểm tối đa cho mỗi test là 10 điểm. mức Tốt là 9-10 điểm; Khá từ 7- cận 9 điểm; Trung bình từ 5- cận 7 điểm, Yếu từ 3 – cận 5 điểm và kém đạt dưới 3 điểm. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của VĐV được trình bày tại bảng 3.17. Bảng 3.17. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an Tổng điểm Phân loại Kiện tướng Cấp 1 Tốt 81-90 81-90 Khá 63-80 63-80 Trung bình 45-62 45-62 Yếu 27.00-44 27.00-44 Kém
- 12 Bảng 3.18. Thực trạng trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an Thành tích các đội Công an Hà Nội Thanh Hóa Hưng Yên TT Phân loại 2 (n=19) (n=8) (n=7) (n=9) mi % mi % mi % mi % 1 Tốt 2 10.53 2 25.00 2 28.57 2 22.22 2 Khá 3 15.79 3 37.50 2 28.57 2 22.22 0.946 3 Trung bình 10 52.63 2 25.00 3 42.86 4 44.44 (P>0.05) 4 Yếu 4 21.05 1 12.50 0 0.00 1 11.11 5 Kém 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Qua bảng 3.18 cho thấy: Trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an chủ yếu ở mức độ trung bình, Tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại tốt và khá còn thấp. Còn tới xấp xỉ 20% tổng số VĐV có trình độ SMTĐ loại yếu. Tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại khá, tốt của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thấp hơn so với đội Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên từ 10-20% và tỷ lệ xếp loại thể lực loại yếu có xu thế cao hơn so với các đội cùng so sánh. Tuy nhiên, khi so sánh sự khác biệt bằng 2 lại chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở P>0.05. 3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu mục tiêu 1 3.1.4.1. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Phát triển thể lực cho VĐV thể thao nói chung và phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thể lực cho VĐV như: chương trình huấn luyện, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ HLV, phương pháp và phương tiện huấn luyện, các điều kiện tự nhiên, môi trường... chính vì vậy, khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển SMTĐ cho VĐV là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa tác động trực tiếp tới hiệu quả huấn luyện SMTĐ cho VĐV. 3.1.4.2. Bàn luận về tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Trong quá trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, để có thể đánh giá chính xác thực trạng trình độ SMTĐ của VĐV, luận án đã tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ SMTĐ cho VĐV. Quá trình lựa chọn các test đánh giá SMTĐ cho VĐV được tiến hành theo một lộ trình khoa học, đảm bảo lựa chọn được các test phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan trên đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành lựa
- 13 chọn các test theo các bước: Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các HLV; Lựa chọn qua phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi; Xác định độ tin cậy của các test và xác định tính thông báo của các test. Lộ trình nghiên cứu lựa chọn các test tương ứng với lộ trình đã được nhiều tác giả sử dụng trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện nói chung và trình độ thể lực nói riêng cho VĐV. Có thể kể tới các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Cao Hoàng Anh (2000) [1], Nguyễn Đương Bắc (2000) [10], Trần Vân Dung (2013) [20], Vũ Sơn Hà (2002) [25], Trần Tuấn Hiếu (2003) [31]… Đây là lộ trình nghiên cứu đã được nhiều tác giả khẳng định tính khoa học và phù hợp với thực tế nghiên cứu hiện tại tại Việt Nam. 3.1.4.3. Bàn luận về thực trạng trình độ sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Khi đánh giá thực trạng SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an theo tiêu chuẩn đã xây dựng của luận án và so sánh trình độ SMTĐ của VĐV với các VĐV của một số tỉnh thành có phong trào tập luyện Pencak Silat phát triển mạnh cho thấy: Trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an chủ yếu ở mức độ trung bình, Tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại tốt và khá còn thấp. Còn tới xấp xỉ 20% tổng số VĐV có trình độ SMTĐ loại yếu. Dễ dàng nhận thấy, vì đối tượng khảo sát thực trạng làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho VĐV cũng chính là đối tượng được sử dụng trong đánh giá thực trạng trình độ SMTĐ cho VĐV nên kết quả phân loại hoàn toàn nằm trong phân phối chuẩn của quy tắc 2, chứng tỏ tiêu chuẩn xây dựng là chính xác và phù hợp. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an 3.2.1. Cơ sở khoa học lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an 3.2.1.1. Cơ sở lý thuyết Các căn cứ lý thuyết được sử dụng để lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được trình bày cụ thể trong chương 1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu của luận án. 3.2.1.2. Cơ sở khoa học Song song với việc tuân thủ các căn cứ lý luận trên, trong quá trình lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, chúng tôi còn căn cứ kết quả nghiên cứu thực tiễn được trình bày cụ thể trong phần 3.1 của đề tài luận án. 3.2.1.3. Các nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Ngoài các căn cứ lý luận và thực tiễn đã trình bày, để lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, đề tài còn tuân thủ các nguyên tắc lựac họn bài tập gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng; Nguyên tắc
- 14 đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả; Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. Trên cơ sở các nguyên tắc đã xác định, các cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài tiến hành lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. 3.2.2. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Việc lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được tiến hành theo các bước: Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, qua sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp Lựa chọn qua phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi Xây dựng nội dung chi tiết của các bài tập. Kết quả cụ thể, đề tài lựa chọn được 92 bài tập đạt từ 70% ý kiển tán thành ở mức rất cần thiết để phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an gồm: Nhóm bài tập phát triển SMTĐ chung: 32 bài tập Nhóm bài tập phát triển SMTĐ chuyên môn: 60 bài tập Định lượng vận động cụ thể các bài tập được trình bày từ trang 95 tới trang 101 của đề tà luận án. 3.2.3. Xây dựng nội dung huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an Căn cứ vào đặc điểm huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, đặc điểm thời gian, điều kiện nghiên cứu của luận án, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019. Cụ thể gồm: A. Kế hoạch chung I. Mục đích, nhiệm vụ 1. Mục đích Huấn luyện phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, giảm bớt tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại yếu và loại trung bình; nâng cao tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại khá, giỏi, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện và thành tích thi đấu của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, Các giải thi đấu chính thức của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an gồm: Giải Vô địch Pencak Silat trẻ toàn quốc diễn ra từ 10-15/7/2019 tại Tuyên Quang và giải Vô địch quốc gia diễn ra từ ngày 20-28/9/2019. Trong đó mục tiêu chính của VĐV là đạt thành tích tại giải vô địch Pencak Silat trẻ toàn quốc. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nhiệm vụ chung: Đối với Ban huấn luyện Đánh giá toàn diện trình độ SMTĐ của các VĐV để áp dụng có hiệu quả kế hoạch huấn luyện chung và có sự điều chỉnh phù hợp, có hiệu quả với đặc điểm cá
- 15 nhân của từng VĐV, giúp VĐV nâng cao trình độ SMTĐ ở mức cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện và thành tích thi đấu của VĐV. Phát hiện và tuyển chọn được các VĐV có phẩm chất tốt, tố chất thể lực phù họp để huấn luyện nâng cao thành tích thể thao. Đối với VĐV Nỗ lực hết sức trong quá trình tập luyện, thực hiện tốt các bài tập để phát triển SMTĐ theo yêu cầu của Ban huấn luyện. Thực hiện tốt các quy định của Ngành, nhà trường và ban huấn luyện đề ra trong tập luyện, học tập và sinh hoạt. Chủ động, tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ học văn hóa theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. 2.2. Nhiệm vụ chuyên môn Phát triển SMTĐ cho VĐV, tập trung phát triển SMTĐ chung làm nền tảng phát triển SMTĐ chuyên môn ở các giai đoạn chuẩn bị chung. Ở các giai đoạn chuẩn bị chuyên môn, tăng cường phát triển SMTĐ chuyên môn cho VĐV. Áp dụng lượng vận động phù hợp với từng giai đoạn huấn luyện sao cho đảm bảo điểm rơi thể lực tốt nhất vào thời kỳ thi đấu, đặc biệt là giải đấu trọng tâm. Sau từng thời kỳ có kiểm tra và đánh giá trình độ SMTĐ theo tiêu chuẩn đã xây dựng của luận án. Căn cứ Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm của năm 2019 của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bộ Công an về huấn luyện đội tuyển Pencak Silat trẻ; Căn cứ vào thực trạng trình độ SMTĐ của nam VĐV; Căn cứ kế hoạch huấn luyện của đội tuyển trong năm; Căn cứ mẫu Kế hoạch quản lý, HL đội dự tuyển, tuyển trẻ quốc gia. Đánh giá thực trạng Các nam VĐV Pencak Silat trẻ thuộc diện khảo sát của đề tài thuộc lứa tuổi 16-18 và đều là VĐV Kiện tướng (8 VĐV) và VĐV Cấp 1 (11 VĐV). Các VĐV có thời gian tập luyện từ 3-5 năm. VĐV đã được huấn luyện SMTĐ theo các bài tập và chương trình huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bộ Công an và đã được đánh giá trình độ SMTĐ theo tiêu chuẩn đã xây dựng của luận án. Kết quả cho thấy, vẫn còn nhiều VĐV có trình độ SMTĐ ở mức yếu và mức trung bình. Các VĐV có chiều hướng phát triển tốt trong thi đấu môn Pencak Silat. Lực lượng HLV đảm bảo về trình độ chuyên môn và trình độ đẳng cấp môn thể thao chuyên môn. Số lượng và chất lượng các trang thiết bị huấn luyện luyện đảm bảo tương đối tốt cho công tác huấn luyện VĐV. IV. Mục tiêu cụ thể Tập trung phát triển các tố chất SMTĐ chung và chuyên môn cho VĐV, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an.
- 16 Các chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu số lượng VĐV có trình độ SMTĐ loại tốt đạt từ 20-25% tổng số VĐV; loại khá đạt từ 30-35% tổng số VĐV. Giảm số VĐV có trình độ SMTĐ loại trung bình xuống dưới 50% và không còn VĐV có trình độ SMTĐ loại yếu và kém. V. Giải pháp Tập trung thực hiện đúng các kế hoạch huấn luyện đã đặt ra. Tích cực tổ chức thi đấu giao lưu trong đơn vị và các đơn vị lân cận, tạo hứng thú tập luyện và đa dạng hóa các nội dung tập luyện. Bổ sung một số trang thiết bị, dụng cụ còn thiếu và thay thế các trạng thiết bị, dụng cụ quá cũ hoặc không đạt tiêu chuẩn. VI. Đề xuất, kiến nghị Với ban huấn luyện các đơn vị: Tiến hành định kỳ kiểm tra thể lực nói chung và SMTĐ của VĐV 06 tháng/ lần để có những điều chỉnh phù hợp trong quá trình huấn luyện. Tạo điều kiện cho VĐV được tham gia các buổi giao hữu giữa các đơn vị để học hỏi và tạo hứng thú tập luyện. I. Chu kỳ huấn luyện năm 1. Phân chia chu kỳ huấn luyện năm - Căn cứ vào mục đích huấn luyện của đội tuyển Pencak Silat Bộ Công an - Căn cứ vào đặc điểm VĐV đội tuyển Pencak Silat Bộ Công an tham gia tập huấn thời điểm năm 2019. - Căn cứ lịch thi đấu của Tổng cục TDTT ban hành năm 2019. Bảng 3.20. Phân chia thời gian kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019 Thời kỳ/ Tổng số Tổng Số tuần t. gian giờ trong giờ/tổng Chia theo ngày tháng thực tế nội dung tuần số tuần Chu kỳ huấn luyện 1: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 21/7/2019 Từ 01/01 đến 31/3 Chuẩn bị chung 1 10 25 250 (02 tuần nghỉ tết) Chuẩn bị chuyên môn 1 8 25 200 Từ 01/4 đến 26/5 Thời kỳ thi đấu 1 7 25 175 Từ 27/5 đến 15/7 Thời kỳ chuyển tiếp 1 1 25 25 Từ 16/7 đến 21/7 Chu kỳ huấn luyện 2: Từ ngày 22/7/2019 đến 6/10/2019 Chuẩn bị chung 2 3 25 75 Từ 22/7 đến 11/8 Chuẩn bị chuyên môn 2 5 25 125 Từ 12/8 đến 15/9 Thời kỳ thi đấu 2 2 25 50 Từ 16/9 đến 29/9 Thời kỳ chuyển tiếp 2 1 25 25 Từ 29/9 đến 6/10 Chu kỳ huấn luyện 3: Từ ngày 7/10/2019 đến 30/12/2019 Chuẩn bị chung 3 4 25 100 Từ 7/10 đến 3/11 Chuẩn bị chuyên môn 3 5 25 125 Từ 4/11 đến 8/12 Thời kỳ thi đấu 3 1 25 25 Từ 9/12 đến 22/12 Thời kỳ chuyển tiếp 3 2 25 50 Từ 23/12 đến 30/12
- 17 Phân chia chi tiết tỷ lệ % các thành phần huấn luyện theo kế hoạch huấn luyện năm 2019 được trình bày cụ thể tại bảng 3.21. Bảng 3.21. Phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện theo nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019 Tổng Kỹ Chiến Tâm Thể Giờ Giờ HL Thời gian Thời kỳ số giờ thuật thuật lý lực HL thể SMTĐ* HL (%) (%) (%) (%) lực Tuần 1-12 Chuẩn bị chung 1 250 40 10 5 45 113 32 Chuẩn bị chuyên môn Tuần 13-20 200 35 15 10 40 80 23 1 Tuần 21-27 Thời kỳ thi đấu 1 175 30 30 15 25 44 13 Tuần 28 Chuyển tiếp 1 25 40 10 10 40 10 3 Tuần 29-31 Chuẩn bị chung 2 75 30 20 5 45 34 10 Chuẩn bị chuyên môn Tuần 32-36 125 35 15 10 40 50 14 2 Tuần 37-38 Thi đấu 2 50 20 40 15 25 13 4 Tuần 39 Chuyển tiếp 2 25 40 10 10 40 10 3 Tuần 40-43 Chuẩn bị chung 3 100 30 20 5 45 45 13 Chuẩn bị chuyên môn Tuần 44-48 125 35 15 10 40 50 14 3 Tuần 49 Thi đấu 3 25 30 30 15 25 6 2 Tuần 50-51 Chuyển tiếp 3 50 40 5 15 40 20 6 Tổng số: 1225 - - - - 474 135 Ghi chú: * (giờ HL sức mạnh = 44% giờ HL thể lực và giờ HL SMTĐ bằng 65% tổng giờ HL Sức mạnh) Phân chia nội dung huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được trình bày tại bảng 3.22. Bảng 3.22. Phân chia nội dung huấn luyện SMTD cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019 Bài tập HL SMTĐ (%) Giờ HL SMTĐ Chung Chuyên Trò chơi và Thời gian Thời kỳ môn thi đấu Tuần 1-12 Chuẩn bị chung 1 32 60 30 10 Tuần 13-20 Chuẩn bị chuyên môn 1 23 40 50 10 Tuần 21-27 Thời kỳ thi đấu 1 13 10 40 50 Tuần 28 Chuyển tiếp 1 3 40 20 40 Tuần 29-31 Chuẩn bị chung 2 10 50 40 10 Tuần 32-36 Chuẩn bị chuyên môn 2 14 40 50 10 Tuần 37-38 Thi đấu 2 4 10 50 40
- 18 Bài tập HL SMTĐ (%) Giờ HL SMTĐ Chung Chuyên Trò chơi và Thời gian Thời kỳ môn thi đấu Tuần 39 Chuyển tiếp 2 3 40 30 30 Tuần 40-43 Chuẩn bị chung 3 13 40 40 20 Tuần 44-48 Chuẩn bị chuyên môn 3 14 20 60 20 Tuần 49 Thi đấu 3 2 5 50 45 Tuần 50-51 Chuyển tiếp 3 6 40 15 45 Căn cứ vào kết hoạch huấn luyện đã xây dựng, chúng tôi tiến hành xây dựng tiến trình ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an trong tiến trình huấn luyện năm 2019. Kết quả được trình bày tại phụ lục 4 trong đề tài luận án. 3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu mục tiêu 2 3.2.4.1. Bàn luận về các bài tập phát triển SMTĐ được lựa chọn cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an Trong quá trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, chúng tôi đã lựa chọn được 92 bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV thuộc nhóm bài tập phát triển SMTĐ chung (32 bài tập) và bài tập phát triển SMTĐ chuyên môn (60 bài tập). Các bài tập đều được lựa chọn theo lộ trình khoa học, hợp lý. Mỗi nhóm bài tập phát triển SMTĐ chung hoặc SMTĐ chuyên môn lại được chia thành các nhóm bài tập theo tính chất định hướng lượng vận động, cụ thể thành nhóm bài tập định hướng chặt chẽ lượng vận động và nhóm bài tập không định lượng chặt chẽ lượng vận động (bao gồm các bài tập trò chơi và bài tập thi đấu). 3.2.4.2. Bàn luận về kế hoạch phát triển SMTĐ đã xây dựng cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an Trong quá trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, bên cạnh việc lựa chọn bài tập theo lộ trình khoa học, phù hợp và định lượng vận động cụ thể cho từng bài tập, luận án đã tiến hành xây dựng nội dung huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an theo nội dung chi tiết kế hoạch huấn luyện năm 2019. Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện chung của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án tiến hành hệ thống chi tiết các nội dung huấn luyện trong từng chu kỳ huấn luyện nhỏ trong năm và từng thời kỳ huấn luyện trong mỗi chu kỳ, từ đó tính chi tiết nội dung huấn luyện SMTĐ của VĐV trong từng thời kỳ huấn luyện, trên cơ sở đó, phân chia nội dung cụ thể trong huấn luyện SMTĐ cho VĐV theo từng thời kỳ huấn luyện trong mỗi chu kỳ. Từ định hướng chung, chúng tôi tiến hành xây dựng tiến trình ứng dụng cụ thể các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn