![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin quản lý: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin quản lý "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về CSTT; Hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết cơ bản về tri thức, QTTT, CSTT của người lao động trong các tổ chức, DN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin quản lý: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- PHẠM THỊ NGUYỆT NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI THỨC CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG LÀNH NGHỀ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN VIỆT NAM Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Mã số: 9340405 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐOÀN QUANG MINH 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI NGA Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi:….. giờ, ngày …… tháng ……. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển từ lao động thể chất sang tri thức (knowledge). Tri thức (TT) trở thành nguồn lực quan trọng để mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài cho các quốc gia cũng như các tổ chức. Châu Á đứng đầu là các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản và Hồng Kông đã chứng minh rằng nền kinh tế tri thức cho phép các nước duy trì và phát huy được sức cạnh tranh ngay cả khi nguồn tài nguyên bị cạn kiệt và gặp phải tình huống khó khăn. Skyrme (2000) cho rằng tri thức mang lại nhiều lợi thế như: giảm thời gian trong quy trình sản xuất, tối ưu hóa thao tác sản xuất, giảm chi phí, thúc đẩy sự sáng tạo. Khác với các nguồn lực khác, nguồn lực tri thức có thể cho nhiều người, nhiều tổ chức cùng dùng trong một thời điểm và nguồn lực tri thức càng dùng càng gia tăng giá trị, điều đó cho thấy tầm quan trọng của tri thức trong tổ chức. Bất cứ tổ chức nào cũng có tri thức, tri thức nằm trong kinh nghiệm, kỹ năng và bí quyết của nhân viên. Đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp (DN), tri thức là nguồn lực đảm bảo cho chiến lược phát triển bền vững. Một nhân viên giỏi dời đi mang theo tri thức cá nhân của mình, điều này có thể gây ra những biến động không nhỏ thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải chia sẻ tri thức (CSTT) để lưu giữ và truyền đạt trong tổ chức. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra CSTT rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức, khi các cá nhân CSTT với nhau sẽ làm tăng các nguồn lực của tổ chức, giảm thời gian thử nghiệm và báo lỗi. CSTT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nghiên cứu đa phần tập trung vào ba nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn tới CSTT trong tổ chức: nhân tố thuộc về cá nhân, nhân tố thuộc về tổ chức và nhân tố công nghệ (Lin, 2007). Ngành công nghiệp khai thác than là ngành công nghiệp nặng, môi trường sản xuất có tính đặc thù như: có quy mô đầu tư lớn; công nghệ sản xuất phức tạp; điều kiện lao động khó khăn, vất vả và hàm chứa nhiều yếu tố bất ngờ; đảm bảo an toàn là yếu tố hàng đầu vì vậy thường xuyên phải thực hiện đào tạo người lao động làm chủ công nghệ sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD. Trong lực lượng lao động đó, thì lực lượng lao động lành nghề (LLLĐLN) là những người có kinh nghiệm, được đào tạo, huấn luyện sẽ CSTT, kinh nghiệm, bí kíp, quy trình với người mới vào nghề, những người cùng trong một tổ đội...để đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả. Ngoài ra sản lượng khai thác phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ, thời tiết; điều kiện mỏ địa chất; tình hình trữ lượng; và đặc biệt nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, điều kiện khai thác ngày càng khó khăn vì vậy ngành khai thác than đang đẩy mạnh gia
- 2 tăng chuỗi giá trị (Kretschmann và Nguyen N, 2020; Nguyet Pham Thi và Hung Nguyen Tien, 2020). Theo quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 60/TTg ngày 9/1/2012 theo đó sản lượng than toàn ngành phấn đấu đạt 65-70 triệu tấn (2025). Năm 2022 sản lượng khai thác than trong ngành đạt trên 41 triệu tấn, để đảm bảo than cung cấp cho nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thì sản lượng than khai thác hàng năm trong các năm tiếp theo phải tăng trưởng trong khoảng 8-10% (Vinacomin Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, 2022). Tổng số lao động trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trên 96.000 người, trong tổng số lao động trên hiện có 83.000 lao động làm việc trên khai trường hoặc vừa làm việc ở văn phòng và vừa làm việc ở khai trường. Ngành than đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt về lao động lành nghề (LĐLN). Theo yêu cầu phát triển, hàng năm các DN ngành than cần phải tuyển mới trung bình trên 8500 thợ lò, trong đó bổ sung hơn 4500 lao động cho phát triển mới và gần 4000 lao động để bù đắp số lao động hao hụt hàng năm. Đặc biệt, lao động lành nghề là những người có trình độ chuyên môn, có thâm niên công tác, được đào tạo, được huấn luyện và có nhiều kinh nghiệm là nhân tố quyết định chất lượng, sản lượng, tính an toàn và hiệu quả trong các doanh nghiệp khai thác than (DNKTT). Những năm gần đây tỷ lệ bỏ việc, nghỉ việc, nghỉ hưu sớm trong các DNKTT dao động chiếm khoảng gần 80% trên tổng số lao động nghỉ việc và không có dấu hiệu giảm trong giai đoạn 2020-2022. Số lao động lành nghề này nghỉ việc mang theo tri thức, kinh nghiệm cá nhân, nếu không được chia sẻ sẽ rất lãng phí tài nguyên tri thức của tổ chức. Trong khi đó, chi phí cho công tác thu hút, tuyển dụng và đào tạo, huấn luyện lao động mới lại rất cao và mất nhiều thời gian (Kretschmann và cộng sự, 2020). Ngoài ra, việc CSTT của các lao động lành nghề trong các DNKTT cũng vô cùng quan trọng do tri thức, kinh nghiệm trong sản xuất tại các đơn vị khai thác rất phong phú, đa dạng mà sách vở không phản ánh được hết, trong quá trình lao động sản xuất rất nhiều tình huống phát sinh (Nguyen, T. H. N., & Kretschmann, J., 2013). Việc CSTT giúp người lao động tiếp cận nhanh hơn với kỹ thuật, công nghệ, giảm thời gian thử nghiệm, giảm thời gian và chi phí đào tạo và tăng năng suất. Hơn nữa, điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu, trữ lượng các mỏ giảm dần ngành than phải nghiên cứu và ứng dụng quản trị tri thức để làm gia tăng giá trị của toàn bộ chuỗi cung ứng. Ngành than ở Việt Nam nói chung sẽ không tập trung vào thay đổi quy mô mà đi sâu vào nâng cao chuỗi giá trị cho các sản phẩm than.
- 3 Các hoạt động CSTT tại các doanh nghiệp khai thác than (DNKTT) hiện nay chủ yếu thông qua các khoá đào tạo, các cuộc thi tay nghề, qua học tập kinh nghiệm của người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, những lao động mới được doanh nghiệp phân công lao động lành nghề kèm cặp, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc CSTT hiện chưa theo một mô hình cụ thể nào do đang thiếu hụt cả về mặt lý luận và thực nghiệm. Xuất phát từ những lí do trên, "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam" được lựa chọn làm đề tài của luận án này. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về CSTT. - Hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết cơ bản về tri thức, QTTT, CSTT của người lao động trong các tổ chức, DN. - Xây dựng mô hình nghiên cứu để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến quá trình CSTT (thông qua quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức) của lực lượng lao động lành nghề trong các DNKTT Việt Nam. - Trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị cho nhà quản trị DNKTT thuộc tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) trong việc thúc đẩy CSTT của lực lượng lao động lành nghề. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Những yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam như thế nào? - Mô hình chia sẻ tri thức nào có thể áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam? 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về CSTT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức. Dựa trên kết quả tổng quan xác định khung lý thuyết, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. - Kiểm định mô hình và các giả thuyết đưa ra, đo lường mức độ và chiều ảnh hưởng của các yếu tố đưa ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
- 4 - Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Từ đó đưa ra các khuyến nghị Trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị cho nhà quản trị DNKTT Việt Nam trong việc thúc đẩy CSTT của lực lượng lao động lành nghề. Đồng thời, đề xuất mô hình CSTT có thể áp dụng cho các DNKTT Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới CSTT thông qua quá trình truyền đạt và quá trình thu nhận tri thức của LĐLN trong các DNKTT Việt Nam - Khách thể nghiên cứu là lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp đối với khoảng gần 500 cá nhân là lực lượng lao động lành nghề ở các vị trí công việc khác nhau trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp được tiến hành thu thập trong thời gian 3 năm liên tục, dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng 10 tháng. 4. Phương pháp nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được thiết kế theo các giai đoạn sau:
- 5 5. Những đóng góp mới của luận án Với những mục tiêu và vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận án đạt được các kết quả như sau: 5.1. Đóng góp về mặt lý luận - Luận án đã tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến CSTT thông qua hai quá trình truyền đạt và thu nhận tri thức với việc tập trung vào ba nhóm yếu tố: thuộc về cá nhân, thuộc về tổ chức và thuộc về công nghệ. Luận án chỉ ra và kiểm định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức trong phạm vi lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Mô hình NCS đề xuất và kiểm định trong luận án là mới và chưa được thực hiện ở các công trình khác đã công bố. - Luận án cũng chỉ ra và kiểm định mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố “đặc thù ngành nghề” đến CSTT của lực lượng lao động lành nghề trong các các DNKTT Việt Nam và mức độ tác động đến hai quá trình của hoạt động CSTT là truyền đạt và thu nhận tri thức là khác nhau. Qua đó bổ sung cho khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này, đồng thời tăng tính ứng dụng cho kết quả nghiên cứu vào thực tế hoạt động SXKD của các DNKTT Việt Nam. - Các thang đo của biến quan sát trong nghiên cứu định lượng được kế thừa, điều chỉnh, bổ sung và phát triển để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và được kiểm tra, khẳng định lại bằng nghiên cứu định tính. - Luận án đề xuất một mô hình CSTT tổng thể nhằm giúp các DNKTT Việt Nam tham khảo để thiết kế, xây dựng và triển khai hoạt động chia sẻ tri thức hiệu quả dựa trên năng lực, đặc điểm sản xuất kinh doanh và mục tiêu riêng của mình. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Luận án đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới CSTT thông qua hai quá trình truyền đạt và thu nhận thi thức. Kết quả nghiên cứu trở thành gợi ý giúp DNKTT có những chiến lược tốt hơn thúc đẩy hoạt động CSTT của lực lượng lao động lành nghề. Cụ thể là: Thứ nhất, lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của chia sẻ tri thức trong doanh nghiệp; Thứ hai, doanh nghiệp cần quan tâm đến đào tạo nhân viên; Thứ ba, thúc đẩy văn hoá học tập của doanh nghiệp; Thứ tư, đẩy mạnh công tác khen thưởng đối với nhân viên; Thứ năm: tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động chia sẻ tri thức. - Dựa vào kết quả nghiên cứu luận án đã đề xuất được mô hình chia sẻ tri thức áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Đây là một trong những kết quả mới, có ý nghĩa và có thể coi là cơ sở để các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam tham khảo nhằm giúp cho việc thiết kế, xây dựng và triển khai hệ thống chia sẻ tri thức đạt được hiệu quả, góp phần nâng cao kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
- 6 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm năm chương: - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chia sẻ tri thức - Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về chia sẻ tri thức - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các đề xuất CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIA SẺ TRI THỨC 1.1. Khái niệm về tri thức Có nhiều khái niệm khác nhau về tri thức tuỳ theo cách tiếp cận. Có nghiên cứu cho rằng tri thức được hiểu là thông tin được tổ chức, được phân tích để dễ dàng ứng dụng trong việc giải quyết một vấn đề hay ra quyết định. Có tác giả lại cho rằng tri thức gồm sự thật và niềm tin, quan điểm và khái niệm, các phán đoán và kỳ vọng, phương pháp và bí quyết (Wiig, 1993). Hay định nghĩa tri thức được suy ra từ thông tin và dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho hành động thực thi nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, ra các quyết định. Tri thức còn được định nghĩa là “một quá trình năng động của con người để chứng minh niềm tin cá nhân đối với sự thật (Nonaka và Takuchi, 1995). Bản chất của tri thức là gì đã được các nhà khoa học thảo luận trong nhiều năm, nhưng đến nay việc tìm kiếm một định nghĩa chính thức vẫn đang tiếp tục. Khi nghiên cứu khái niệm về tri thức các nhà khoa học thấy rằng có sự liên quan giữa dữ liệu, thông tin với tri thức. Có thể thấy, rằng dữ liệu và thông tin có liên quan đến thông tin nhưng không giống với thông tin. Beckman (1999) tổng hợp mối quan hệ này như sau: Dữ liệu = sự kiện, hình ảnh, hoặc âm thanh; Dữ liệu + diễn giải + ý nghĩa = thông tin = định dạng, lọc và tóm tắt dữ liệu; Thông tin + hành động + ứng dụng = tri thức = bản năng, ý tưởng, quy tắc và thủ tục hướng dẫn các hành động và quyết định Khái niệm về tri thức cũng được phát biểu rằng nó được tạo ra bởi con người, vì vậy tri thức mang tính cá nhân, tính chủ quan, liên quan đến quá trình, liên quan đến thẩm mỹ và được tạo ra thông qua thực hành (Nonaka và cộng sự, 2008). Tri thức được xem là quyền lực và đặc quyền của một cá nhân cho nên tri thức thuộc về cá nhân và họ có mong muốn giữ lại hơn là chia sẻ (Khairah và Singh, 2008). Tổng quan các nghiên cứu trước cho thấy khái niệm về tri thức được tiếp cận trên hai góc độ. Cách thứ nhất là liệt kê các loại tri thức. Cách thứ hai dựa trên dữ liệu và thông tin. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả hai cách với các mục
- 7 đích khác nhau. Cách thứ nhất giúp tác giả nhận biết được các loại tri thức được chia sẻ giữa cán bộ công nhân trong các công ty khai thác than. Cách thứ hai giúp tác giả phân biệt được đâu là tri thức, đâu là dữ liệu và đâu là thông tin trong quá trình khảo sát và phỏng vấn lực lượng LĐLN trong các DNKTT Việt Nam. 1.2. Phân loại tri thức Tri thức được chia thành các loại khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận: - Theo cách tiếp cận của QTTT, tri thức được phân làm hai loại là tri thức ẩn và tri thức hiện (Nonaka, 1994). - Theo hình thức sở hữu, tri thức được phân thành ba loại: tri thức của con người, tri thức xã hội và tri thức có cấu trúc (De Long và Fahey, 2000). - Theo chức năng, tri thức được phân thành bốn loại: tri thức chuyên môn, tri thức phối hợp, tri thức đối tượng và tri thức con người có thể biết (Holdt Christensen, 2007). Như vậy, phân loại tri thức cũng có nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào góc độ, mục đích nghiên cứu. Trong nghiên của mình, NCS tiếp cận tri thức dưới góc độ QTTT, bao gồm hai loại là tri thức ẩn và tri thức hiện. Với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, tri thức ẩn chính là kinh nghiệm, bí quyết, kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý các tình huống bất thường và kiến thức chuyên môn được lưu giữ trong não của người lao động, còn tri thức hiện là mô tả về quy trình, sổ tay, chính sách, hợp đồng, thông tin vỉa khoáng sản, bản vẽ thiết kế, các quy định kỹ thuật, quy định an toàn, báo cáo chi phí, kết quả phân tích rủi ro và các thông tin khác được thu thập và lưu trữ trên giấy hoặc định dạng điện tử. 1.3. Giá trị của tri thức Tri thức có giá trị thương mại và quyền sở hữu tri thức đang được các cá nhân và tổ chức quan tâm. Khi các cá nhân nhận thức được tri thức họ sở hữu là một mặt hàng có giá trị, khi đó chia sẻ tri thức trở thành quá trình trung gian thông qua các quyết định về việc có chia sẻ tri thức hay không và chia sẻ với ai (Andrews và Delahaye, 2000). Ý thức về quyền sở hữu này xuất phát từ thực tế rằng trong một vài bối cảnh, tri thức gắn liền với tình trạng, triển vọng nghề nghiệp và danh tiếng cá nhân (Andrews và Delahaye, 2000). Việc chia sẻ tri thức như vậy là một quá trình phức tạp, nó liên quan đến mức độ mà các cá nhân cảm thấy mình được đánh giá bởi tổ chức của họ ra sao. Một số tri thức được đánh giá cao bởi cá nhân và tổ chức. Ví dụ, tri thức liên quan đến nghiên cứu và phát triển (R & D) được đánh giá cao vì giá trị thương mại và khoa học. Trong những môi trường có tính cạnh tranh cao hoặc khi tri thức có giá trị thương mại cao, tồn tại một rào cản ảnh hưởng tới hành vi có chia sẻ tri thức hay
- 8 giữ lại nó (Ipe, 2003). Ngoài ra, trong các tổ chức, khi tri thức của một cá nhân trở thành giá trị cốt lõi của tổ chức thì chia sẻ các tri thức này có thể dẫn đến giảm giá trị của cá nhân, tạo ra sự miễn cưỡng khi tham gia vào các hoạt động CSTT. Đặc biệt là các chuyên gia có xu hướng bảo vệ tri thức của họ khi họ nhận thấy rằng giá trị của họ đối với tổ chức chính ở tri thức mà họ sở hữu (Weiss, 1999). Rào cản chia sẻ tri thức sẽ bị tăng cường hơn nữa trong tình huống có tính chất không chắc chắn và mất an toàn như sáp nhập và thương vụ mua lại (Empson, 2001). Tri thức của cá nhân Tri thức tồn tại ba cấp độ là tri thức cá nhân, tri thức nhóm và tri thức tổ chức (De Long và Fahey, 2000). Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập tung vào tri thức cá nhân cũng là tri thức ở cấp độ cơ bản nhất. Tuy nhiên, việc CSTT cá nhân là bắt buộc đối với việc tạo ra, phổ biến và quản trị tri thức ở tất cả các cấp trong một doanh nghiệp (Ipe, 2003). Nonaka và Takeuchi (1995) là những người đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của tri thức của cá nhân trong quá trình sáng tạo tri thức của tổ chức. Họ cho rằng sáng tạo tri thức nên được xem như là một quá trình trong đó tri thức được tổ chức bởi các cá nhân, được nhân rộng và tiếp thu như là một phần cơ sở tri thức của tổ chức. Do đó, tri thức được tạo ra thông qua sự tương tác giữa các cá nhân ở các cấp khác nhau trong tổ chức. Nonaka và Takeuchi (1995) còn khẳng định rằng các tổ chức không thể tạo ra tri thức mà không có cá nhân và chỉ khi tri thức cá nhân được chia sẻ với các cá nhân và nhóm khác, tri thức mới có thể làm tăng hiệu quả của tổ chức. Tri thức cá nhân được coi như một phần tri thức của một tổ chức nhưng lại nằm trong bộ não của các cá nhân. Rackoff và Simon (2021) nhấn mạnh vai trò của các cá nhân trong quá trình QTTT “tất cả các hoạt động tổ chức học tập đều diễn ra trong trí não từng người”. Huber (1990) tiếp tục lập luận rằng tri thức chỉ có thể tồn tại ở cấp độ cá nhân bởi vì nhận thức là một chức năng của các nhân viên mà tổ chức, doanh nghiệp không thể thực hiện được. Ở cấp độ cá nhân, có ba loại tri thức quan trọng và có giá trị đối với tổ chức là bí quyết, sự hiểu biết và kỹ năng (Lowendahl và cộng sự, 2001). Trong đó: Bí quyết là tri thức có được nhờ kinh nghiệm, mang tính chủ quan và không dễ dàng thể hiện; Sự hiểu biết là tri thức liên quan đến nhiệm vụ mang tính khách quan; Và kỹ năng là tri thức hình thành từ tài năng, năng khiếu và năng lực của từng cá nhân. 1.4. Quản trị tri thức Có nhiều định nghĩa khác nhau về QTTT được nêu ra trong các nghiên cứu trước là kết quả của nhiều quan điểm và bối cảnh khác nhau. Định nghĩa về QTTT
- 9 đa dạng còn có thể do lĩnh vực QTTT có tính chất liên ngành bởi sự giao thoa giữa các lĩnh vực khoa học và công nghệ, kinh doanh. Từ góc độ lĩnh vực kinh doanh Ipe (2003) cho rằng QTTT là lựa chọn, khoanh vùng, lưu trữ, tổ chức, phân loại, chia sẻ và truyền đạt thông tin cần thiết cho hoạt động SXKD của một DN nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của DN. Với lĩnh vực khoa học và công nghệ, Becerra - Fernandez và cộng sự (2004) cho rằng QTTT là quá trình tìm kiếm, nắm bắt, chia sẻ và vận dụng tri thức nhằm đạt được các mục đích của tổ chức. Chia sẻ tri thức được coi là một trong các quá trình, các hoạt động của quản trị tri thức (Nonaka và Konno, 1998). Trong nghiên cứu của mình ở các nội dung sau NCS tập trung phân tích và tìm hiểu về CSTT như một quá trình và nội dung của QTTT. Quản trị tri thức được xem như là một quá trình, trong đó gồm nhiều quá trình và hoạt động nhỏ, cụ thể: tạo ra và phát triển tri thức, nắm giữ tri thức, chia sẻ tri thức, áp dụng tri thức. 1.5. Chia sẻ tri thức Đề cập đến bản chất của CSTT có ba hướng tiếp cận. Một là, CSTT là hoạt động chuyển đổi từ chi trức ẩn sang tri thức hiện (Wang, 1999; Bouthillier và Shearer, 2002). Hai là, CSTT là quá trình chuyển giao hay phổ biến tri thức từ người này sang người khác (Gupta và Govindarajan, 2000; Lee, 2001) và hướng tiếp cận thứ ba là bao gồm cả hai hoạt động chuyển đổi tri thức ẩn thành tri thức hiện cùng với sự chuyển giao tri thức từ người này sang người khác (Wang, 1999). CSTT có nhiều hình thức trong đó chủ yếu là đóng góp bằng văn bản, tương tác cá nhân, truyền thông tổ chức, cộng đồng thực hành. Bên cạnh đó, CSTT có thể được chia sẻ thông qua các hoạt động kể chuyện, cố vấn, cộng đồng trực tuyến, các diễn đàn CSTT, thảo luận qua video. CSTT cho phép các cá nhân giải quyết vấn đề của mình và của người khác nhanh hơn, giảm chi phí và tạo ra các giải pháp sáng tạo thông qua hợp tác giữa các cá nhân vì vậy mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân. Bên cạnh đó, CSTT rất có giá trị đối với các tổ chức vì thông qua CSTT tổ chức có thể nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí, giảm chi phí đào tạo và giảm rủi ro. Nghiên cứu của Smith và Mckeen (2003) cho thấy sự sẵn sàng CSTT có liên quan đến lợi nhuận và năng suất cũng như có liên quan đến chi phí lao động. Ives và cộng sự (2000) cho biết lợi ích cho tổ chức của việc CSTT bao gồm “tăng cường ý tưởng và giảm thời gian phát triển ý tưởng, tránh lặp lại những sai lầm trong quá khứ, giảm thời gian để đạt được sự thành thạo của nhân viên, giảm thời gian đưa các sản phẩm và dịch vụ mới ra
- 10 thị trưởng”. Lợi ích cho tổ chức mà Reid (2003) đề xuất lại bao gồm: “năng suất tăng khi các cá nhân tiết kiệm thời gian tìm kiếm tri thức cần thiết để thực hiện các dự án, rút ngắn thời gian triển khai dự án vì áp dụng các kỹ thuật đã thành công ở các dự án khác”. Ngoài ra, Ardichvili và cộng sự (2003) đã đề cập đến một số lợi ích của tổ chức khi thực hiện hệ thống CSTT trực tuyến giúp nhân viên mới thích ứng với những nơi làm việc mới và giúp nhân viên cải tiến hiệu suất. Nghiên cứu thực nghiệm của Hansen và Haas (2001) cho thấy sự CSTT giúp nâng cao hiệu quả công việc của tổ chức và đặc biệt CSTT ẩn còn giúp nâng cao chất lượng công việc và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 1.6. Lao động lành nghề Khái niệm: Lao động lành nghề là lao động có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo, huấn luyện hay qua tích luỹ kinh nghiệm trong thực tiễn. Lao động lành nghề (LĐLN) thường được đặc trưng bởi trình độ học vấn, trình độ chuyên môn đạt được thông qua đào tạo, kinh nghiệm hay thâm niên công tác. Trong quá trình lao động, LĐLN đem lại giá trị cao hơn so với lao động phổ thông vì năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thường cao hơn. Quá trình phát triển xã hội đòi hỏi phải không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật của người lao động để nâng cao tỷ trọng LĐLN trong các ngành kinh tế quốc dân (Trần Chí Thiện, 2016). Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng khái niệm LĐLN là người lao động được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, hoặc các chương trình đào tạo từ trung cấp trở lên và có số năm kinh nghiệm công tác chính thức thực tế từ trên một năm. Đây là lực lượng có kỹ năng tốt, lành nghề, có năng suất lao động cao và chiếm tỉ trọng lớn trong các DNKTT. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHIA SẺ THI THỨC 2.1. Tổng quan các nghiên cứu về chia sẻ tri thức 2.1.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chia sẻ tri thức Trong những nghiên cứu trước đây, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi CSTT, luận án đã tổng hợp và tập trung tổng quan vào ba nhóm yếu tố ảnh hưởng sau: nhóm yếu tố thuộc về cá nhân, nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và nhóm yếu tố thuộc về công nghệ. 2.1.2. Nghiên cứu về CSTT trong bối cảnh ở Việt Nam và các DNKTT Tổng quan các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến CSTT trong bối cảnh của Việt Nam đã có một số nghiên cứu đã thực hiện về chia sẻ tri thức. Các nghiên cứu này dựa trên các lý thuyết về hành vi, lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để xây dựng mô hình nghiên cứu và kết hợp cả hai phương pháp
- 11 định tính và phương pháp định lượng để làm rõ mối quan hệ giữa các thang đo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến CSTT thông qua hai quá trình truyền đạt và thu nhận tri thức trong các DNKTT tại Việt Nam còn rất hạn chế. 2.1.3. Các nội dung kế thừa - Chia sẻ tri thức chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và đã được phân tích ở nhiều tổ chức khác nhau để thấy được mối quan hệ thuận chiều hay ngược chiều với CSTT. Một số nghiên cứu nhóm các nhân tố thành 3 nhóm: nhân tố thuộc về cá nhân, tổ chức và công nghệ, các nhân tố trong từng nhóm đó cũng đã được phân tích để chỉ ra mức độ tác động đến CSTT. Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét các nhân tố thành 3 nhóm: nhân tố thuộc về cá nhân, tổ chức và công nghệ. - Hai quá trình của CSTT là truyền đạt tri thức và thu nhận tri thức được xem xét đồng thời. Cũng có một vài nghiên cứu xem xét hai quá trình đó một cách riêng rẽ. Trong nghiên cứu của mình, tác giả xem xét hai quá trình truyền đạt và thu nhận tri thức một cách riêng rẽ. - Sự tác động của các biến nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc được coi như các biến kiểm soát tác động đến CSTT 2.1.4. Khoảng trống nghiên cứu - Trong nhiều nghiên cứu trước, quá trình TĐTT và TNTT được chứng minh là chịu tác động bởi các nhân tố giống nhau. Một vài nghiên cứu lại khẳng định hai quá trình TĐTT và TNTT ngược chiều nên nhân tố này ảnh hưởng đến quá trình TĐTT nhưng chưa chắc ảnh hưởng tới quá trình TNTT và ngược lại. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu để làm rõ. - Nghiên cứu về chia sẻ tri thức của lực lượng lao động lành nghề trong các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác than ở bối cảnh Việt Nam chưa được đề cập mặc dù những năm qua rất nhiều lao động lành nghề rời khỏi doanh nghiệp và mang theo các tri thức cá nhân. - Biến đặc thù ngành nghề được đề cập trong một vài nghiên cứu gần đây tuy nhiên mới dừng lại ở mức độ phát hiện, chưa được chứng minh cụ thể vì vậy vấn đề này cần được tiếp tục làm rõ bởi các cuộc khảo sát chính thức. 2.1.5. Hướng nghiên cứu của luận án Dựa trên tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài nước, hướng nghiên cứu của đề tài như sau: - Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm các nhân tố thuộc về cá nhân, tổ chức và công nghệ đến truyền đạt và thu nhận tri thức, các nhân tố được xem xét có tác động riêng rẽ. - Nghiên cứu định tính để làm rõ về CSTT, thang đo của các biến.
- 12 - Nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh bảng khảo sát trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng để làm rõ sự tác động của các biến đến CSTT trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu Dựa trên kết quả tổng quan tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh được mô tả ở Hình 2.4 và Bảng 2.1. Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: NCS đề xuất Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất Giả thuyết Mô tả nghiên cứu H1a Niềm tin có ảnh hưởng thuận chiều đến quá trình truyền đạt tri thức H1b Niềm tin có ảnh hưởng thuận chiều đến quá trình tiếp nhận tri thức Sự thích thú trong giúp đỡ người khác có tác động thuận chiều đến quá H2a trình truyền đạt tri thức Sự thích thú trong giúp đỡ người khác có tác động thuận chiều đến quá H2b trình thu nhận tri thức H3a Tự chủ về tri thức có tác động thuận chiều đến quá trình truyền đạt tri thức H3b Tự chủ về tri thức có tác động thuận chiều đến quá trình thu nhận tri thức Sự ủng hộ của nhà quản trị có tác động thuận chiều đến quá trình truyền H4a đạt tri thức
- 13 Giả thuyết Mô tả nghiên cứu Sự ủng hộ của nhà quản trị có tác động thuận chiều đến quá trình thu H4b nhận tri thức H5a Ưu đãi của tổ chức có tác động thuận chiều đến quá trình truyền đạt tri thức H5b Ưu đãi của tổ chức có tác động thuận chiều đến quá trình thu nhận tri thức Đặc thù ngành nghề có tác động thuận chiều đến quá trình truyền đạt H6a tri thức H6b Đặc thù ngành nghề có tác động thuận chiều đến quá trình thu nhận tri thứ Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông có tác động thuận chiều H7a đến quá trình truyền đạt tri thức Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông có tác động thuận chiều H7b đến quá trình thu nhận tri thức Nguồn: NCS đề xuất CHƯƠNG 3: HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Quy trình nghiên cứu Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
- 14 3.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu - Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để tổng quan các nghiên cứu trước. - Phương pháp định tính - phỏng vấn sâu: luận án sử dựng phương pháp này để khảo sát và lấy ý kiến chuyên gia về mô hình đề xuất, kiểm tra mức độ phù hợp của các yếu tố và các quan sát đưa vào mô hình. - Phương pháp định lượng - điều tra bảng hỏi: được sử dụng để kiểm định mô hình đề xuất và các giả thuyết đưa ra. Kết quả điều tra được phân tích: hệ số tin cậy Cronbach’’s Alpha, phân tính nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) thông qua sử dụng các kỹ thuật của phần mềm SPSS và AMOS. 3.2. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và lấy ý kiến chuyên gia về mô hình đề xuất. Kết quả cho thấy: hầu hết các chuyên gia đều đồng tình với các nhân tố đã đưa ra. Trong đó, nhiều ý kiến phản hồi nên đưa biến “đặc thù ngành nghề” vào mô hình. 3.3. Các biến và thang đo Căn cứ vào tổng quan các nghiên trên thế giới, kế thừa mô hình của Lin cập nhật năm 2007, dựa trên kết quả khảo sát định tính các chuyên gia, mô hình nghiên cứu chính thức được đề xuất bao gồm 9 thang đo. 3.4. Nghiên cứu sơ bộ Tác giả nghiên cứu sơ bộ lần thứ nhất với mười lao động lành nghề trong DNKTT theo phương pháp thuận tiện nhằm chuẩn hoá các thuật ngữ và các câu hỏi trong thang đo, sắp xếp thứ tự câu hỏi sao cho dễ hiểu, dễ sử dụng nhằm đảm bảo độ tin cậy và giá trị của thang đo. Nghiên cứu sơ bộ lần thứ hai nhằm mục đích điều tra thử để phát hiện các điểm yếu trong thiết kế bảng hỏi và hạn chế tối thiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình trả lời và thu thập dữ liệu trước khi khảo sát chính thức tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát thử 100 phiếu đại diện các nhóm đối tượng khảo sát. 3.5. Nghiên cứu chính thức Để có dữ liệu phục vụ kiểm định mô hình đề xuất và các giả thuyết đưa ra, NCS lựa chọn thu thập dữ liệu thông qua phiếu khảo sát. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này là chọn mẫu thuận tiện. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, luận án sử dụng dữ liệu của 450 phiếu khảo sát để đưa vào xử lý, số lượng mẫu này vừa đáp ứng được yêu cầu về cỡ mẫu theo Hair & cộng sự (2006) vừa đáp ứng được tiêu chí của Tabachnick (2012). Dữ liệu được thu thập qua phiếu khảo sát trên google form (google docs) và gửi qua mail hoặc các mạng xã hội zalo,
- 15 facebook và phiếu khảo sát được phát trực tiếp cho đối tượng điều tra tại các DNKTT thuộc Vinacomin vùng Quảng Ninh. Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện với các phần mềm SPSS, AMOS và triển khai như sau: - Thống kê mô tả chỉ ra một số kết quả thống kê về độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác, giới tính của các mẫu khảo sát. - Kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho từng biến quan sát thuộc các nhân tố nhằm loại các biến không phù hợp, luận án sử dụng các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. - Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: luận án sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM). CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu chỉ ra một số kết quả thống kê về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác của các mẫu khảo sát. 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha Trong nghiên cứu này NCS đặt ra tiêu chí sử dụng các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. Kết quả kiểm định cho thấy: sau khi loại bỏ 01 quan sát các chỉ số Cronbach’s Alpha đều đạt ngưỡng cho phép, hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát trong mỗi thang đo đều thỏa mãn điều kiện. 4.3. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA được tiến hành. Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm nhóm gọn các biến quan sát ban đầu thành những nhân tố mới có ý nghĩa, đồng thời phát hiện các cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái niệm nghiên cứu. Kết quả phân tích tích EFA lần thứ nhất cho các biến độc lập cho thấy 9 yếu tố được trích tại Eigenvalues = 1.208 (lớn hơn 1), KMO = 0,918 (>0,5) và tổng phương sai trích 9 yếu tố giải thích 65,276% sự biến thiên của dữ liệu. Tuy nhiên, các biến quan sát Te3, Se4 đều có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 nên tác giả lặp lại thủ tục EFA sau khi loại bỏ các biến quan sát trên. Sau khi chạy EFA lần cuối, kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,924, giá trị Eigenvalues = 1.160 (>1) và tổng phương sai trích của 9 nhóm nhân tố giải thích 65,308% sự biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Như vậy các biến quan sát đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. Như vậy, với kết quả phân tích nhân tố khám phá từ 46 biến ban đầu còn 43 biến quan sát chính thức sẽ được rút trích thành 9 nhóm biến.
- 16 4.4. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên, nghiên cứu thực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA với phần mềm AMOS, hệ số tải nhân tố là 0.5. Kết quả được chỉ ra trong hình 4.3 cho thấy, trọng số của tất cả các biến quan sát trong mô hình đều đạt chuẩn cho phép (>0,5) và có ý nghĩa thống kê, các giá trị p đều nhỏ hơn 0.001. Như vậy, có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lường các biến thành phần của thang đo đạt được giá trị hội tụ. Kết quả Model Fit trong phân tích CFA đều thỏa mãn. Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (sử dụng phần mềm AMOS) Hình 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Với phân tích nhân tố khẳng định, cần kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt và hội tụ của các thang đo. Kết quả kiểm định được chỉ ra trong bảng 4.19. Bảng 4.19. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA Độ tin cậy tổng Thang đo và Phương sai trích (Average hợp (Composite biến quan sát Variance Extracted -AVE) Reliability - CR) Me 0.882 0.554 Co 0.864 0.56 Trul 0.869 0.571 Te 0.861 0.554
- 17 Độ tin cậy tổng Thang đo và Phương sai trích (Average hợp (Composite biến quan sát Variance Extracted -AVE) Reliability - CR) Do 0.883 0.602 Ma 0.845 0.523 En 0.808 0.513 Re 0.804 0.506 Se 0.817 0.527 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (sử dụng phần mềm AMOS) Kết quả trên cho thấy: việc kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu thông qua các chỉ số về độ tin cậy của thang đo, tính hội tụ và phân biệt cho phép khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với các dữ liệu điều tra. Hơn nữa các khái niệm và dữ liệu thu được có thể được sử dụng một cách có ý nghĩa trong mô hình cầu trúc SEM. 4.5. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và giả thuyết nghiên cứu Thực hiện kiểm định mô hình phương trình cấu trúc SEM với phần mềm AMOS thu được các kết quả sau: Hình 4.4. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc SEM của nghiên cứu Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (sử dụng phần mềm AMOS)
- 18 Bảng 4.20. Bảng các trọng số chưa chuẩn hoá cho mô hình nghiên cứu Estimate S.E. C.R. P Label Do
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
402 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
320 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
365 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
421 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
424 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
288 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
356 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
314 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
230 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
283 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
348 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
309 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
263 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
144 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
259 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
135 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
159 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
301 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)