VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br />
<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
……..….***…………<br />
<br />
PHAN NHẬT MINH<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC<br />
CÂY MÀN MÀN HOA TÍM (Cleome chelidonii L.f.)<br />
VÀ MÀN MÀN HOA VÀNG (Cleome viscosa L.)<br />
Chuyên ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên<br />
Mã số: 62.44.01.17<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br />
<br />
Tp. Hồ Chí Minh – 2016<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
<br />
Hướng dẫn khoa học 1: TS. Mai Đình Trị<br />
Hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Mai Thanh Phong<br />
<br />
Phản biện 1: …<br />
Phản biện 2: …<br />
Phản biện 3: ….<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học<br />
và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ .., ngày<br />
… tháng … năm 201….<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
<br />
1<br />
<br />
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo Phạm Hoàng<br />
Hộ, thực vật Việt Nam khoảng 12.000 loài cây có mạch, không kể rong, rêu và nấm[6]. Số loài<br />
cây thuốc đã thống kê được ở Việt Nam là 3948 loài thuộc 307 họ thực vật và nấm, chiếm<br />
37,6 % số loài trong tự nhiên.<br />
Thông qua việc khảo sát các đặc điểm hóa thực vật, dược tính… của cây thuốc, chúng ta có<br />
thể từng bước lý giải thích việc trị bệnh của thảo dược, đồng thời tiêu chuẩn hoá các bài thuốc<br />
cổ truyền nhằm sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả đồng thời góp phần bảo tồn cây thuốc dân<br />
tộc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên định hướng vào hoạt tính<br />
sinh học ngày càng được chú trọng.<br />
Màn màn hoa tím (Cleome chelidonii L.f.) và Màn màn hoa vàng (Cleome viscosa L.) mọc<br />
hoang khắp Việt Nam. Trong dân gian, Màn màn hoa tím được dùng chữa các chứng cảm cúm<br />
nóng lạnh, nhức đầu, ho hen, và chữa cả rắn cắn, lá dùng chữa viêm đau thận. Toàn cây Màn<br />
màn hoa vàng nấu nước xông chữa nhức đầu. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết,<br />
bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hoá. Hạt làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp<br />
và cũng dùng trị giun.<br />
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu phục vụ y học nhưng<br />
đa số chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát hoạt tính sinh học của các dịch chiết, và rất ít công trình<br />
nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của các hợp chất có trong hai loài này.<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học hai loài Màn màn hoa tím<br />
(Cleome chelidonii L.f.) và Màn màn hoa vàng (Cleome viscosa L.), xác định hoạt tính sinh học<br />
hoạt chất phân lập cũng như cao chiết làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng dược liệu hoặc phát<br />
hiện ra những hoạt tính mới, góp phần nâng cao giá trị loại dược liệu này tại Việt Nam. Luận án<br />
giới thiệu kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài Màn màn<br />
hoa tím (Cleome chelidonii L.f.) và Màn màn hoa vàng (Cleome vicosa L.).<br />
2. Đối tượng nghiên cứu và nội dung của luận án<br />
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 02 loài Màn màn hoa tím (Cleome chelidonii L.f.) và<br />
Màn màn hoa vàng (Cleome vicosa L.).<br />
Nội dung chính của luận án:<br />
● Phân lập các hợp chất tinh khiết từ hai loài Màn màn hoa tím và Màn màn hoa vàng.<br />
● Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được.<br />
● Thử nghiệm hoạt tính bảo vệ gan của cao chiết và các hợp chất phân lập được.<br />
3. Những đóng góp mới của luận án<br />
● Lần đầu tiên nghiên cứu về hóa học của hai loài Màn màn: Cleome chelidonii L.f. và<br />
Cleome vicosa L. và đã phân lập được 25 hợp chất, trong đó có 20 hợp chất đã biết là:<br />
<br />
2<br />
Quercitrin,<br />
isoquercitrin,<br />
quercetin-7-O-α-L-rhamnopyranoside,<br />
quercetin-3-O-β-Dglucopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside,<br />
quercetin-3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-Lrhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside,<br />
quercetin-3-O-[2"-O-(6'''-p-coumaroyl)-β-Dglucopyranosyl]-α-L-rhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside,<br />
kaempferol-3-O-methyl<br />
ether, kaempferol-3,4'-O-dimethylether, kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside, kaempferol-3-O(4-O-acetyl-α-L-rhamnopyranoside), kaempferol-7-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol-3-O(2,4-O-diacetyl-α-L-rhamnopyranoside),<br />
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosyl-7-O-α-Lrhamnopyranoside,<br />
kaempferol-3,7-O-α-L-dirhamnopyranoside,<br />
kaempferol-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside, glycerol monostearate, ethyl α-galacto<br />
pyranoside, 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyde, emodin-8-O-β-D-glucopyranoside và adenine.<br />
● Lần đầu tiên phân lập được 5 hợp chất mới đều thuộc dạng khung flavonol từ hai loài<br />
nghiên cứu:<br />
- Cleomeside A, cleomeside B và cleomeside C trong loài màn màn hoa tím.<br />
- Visconoside A và visconoside B trong loài màn màn hoa vàng.<br />
● Lần đầu tiên thử nghiệm hoạt tính độc tế bào và tác dụng bảo vệ tế bào gan các cao chiết<br />
phân đoạn và các hợp chất phân lập được.<br />
- Các cao chiết từ thân, lá của cả hai loài đều không có hoạt tính độc tế bào, thể hiện tác dụng<br />
tác dụng kích thích tăng trưởng tế bào khoảng 20 % - 30 % sau 72 giờ.<br />
- Tất cả 8 hợp chất cleomeside A, cleomeside B, cleomeside C, visconoside A, visconoside B,<br />
quercetin-3-O-[β-Dquercetin-3-O-β-D-glucopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside,<br />
glucopyranosyl-(1→2)]-α-L-rhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol-3O-β-D-glucopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside đều không thể hiện hoạt tính độc tế bào.<br />
- Hợp chất cleomeside C làm tăng tỷ lệ tế bào sống 100% ở nồng độ 25µM.<br />
- Các hợp chất cleomeside B, visconoside A, visconoside B và kaempferol-3-O-β-Dglucopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside thể hiện tác dụng bảo vệ tế bào gan HepG2 và<br />
phòng ngừa sự ức chế tăng trưởng tế bào do CCl4 2 mM gây ra sau 24 giờ tiếp xúc ở nồng<br />
độ 100 µM trong đó các hợp chất visconoside A, visconoside B và kaempferol-3-O-β-Dglucopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside thể hiện tác dụng bảo vệ tế bào gan tốt với tỷ lệ<br />
phòng ngừa từ 65% đến 75%.<br />
4. Bố cục của luận án<br />
Luận án gồm 89 trang với 4 sơ đồ, 30 bảng số liệu, 27 hình, 108 tài liệu tham khảo. Bố cục<br />
của luận án: Mở đầu (1 trang), Chương 1: Tổng quan tài liệu (13 trang), Chương 2: Thực<br />
nghiệm (7 trang), Chương 4: Kết quả và biện luận (55 trang), Kết luận và Kiến nghị (2 trang),<br />
Tài liệu tham khảo (10 trang), Các công trình đã công bố (1 trang) và Phụ lục phổ (92 trang).<br />
<br />
3<br />
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN<br />
Mở đầu: Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng, mục tiêu và<br />
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN<br />
Phần tổng quan tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn đề:<br />
1.1. Giới thiệu chung về chi màn màn.<br />
1.2. Mô tả thực vật 02 loài màn màn hoa tím và màn màn hoa vàng .<br />
1.3 Vùng phân bố, thu hái và chế biến.<br />
1.4. Thành phần hóa học 02 loài Màn màn.<br />
1.5. Những nghiên cứu về dược tính 02 loài Màn màn.<br />
1.6. Bệnh gan và thuốc bảo vệ gan<br />
1.7. Dòng tế bào HepG2<br />
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Mẫu thực vật<br />
Mẫu thực vật là lá và thân cây Màn màn hoa tím (Cleome chelidonii L.f.) và Màn màn hoa<br />
vàng (Cleome viscosa L.) được thu hái tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào tháng 10 năm<br />
2012. Mẫu cây được TS. Võ Văn Chi giám định tên khoa học.<br />
2.2. Hóa chất và thiết bị<br />
Các hóa chất và thiết bị cần thiết để phân lập và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất sử<br />
dụng trong luận án.<br />
2.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học<br />
Khảo sát khả năng gây độc tế bào và tác dụng bảo vệ tế bào gan của các cao chiết và hoạt<br />
chất trên dòng tế bào HepG2 được xác định theo phương pháp MTT.<br />
2.4. Phân lập các hợp chất<br />
Phần này trình bày cụ thể cách thức phân lập các hợp chất từ Màn màn hoa tím và Màn màn<br />
hoa vàng. Việc phân tách các hợp chất được nêu tóm tắt ở các sơ đồ 1, 2, 3 4.<br />
<br />