intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) và Pơ mu (Fokienia hodginsii)

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu thành phần hóa học của loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub) và loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas). Thử nghiệm hoạt tính sinh học các chất sạch tách được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) và Pơ mu (Fokienia hodginsii)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶNG VIẾT HẬU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI THÔNG NÀNG (DACRYCARPUS IMBRICATUS) VÀ PƠ MU (FOKIENIA HODGINSII) Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ Mã số: 62.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC HÀ NỘI - 2017
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công Nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN VĂN LỘC 2. PGS.TS. TRỊNH THỊ THỦY Phản biện 1: …………………………………………………….. Phản biện 2:……………………………………………………… Phản biện 3:……………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Vào hồi …….giờ…’, ngày….tháng…năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc Gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Sự phát triển của công nghiệp đã làm cho chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, nhưng mặt trái của nó đó là những thảm họa môi trường ngày càng nhiều hơn. Cùng với đó, việc lạm dụng hóa chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sự kháng thuốc, biến dị của vi khuẩn, virus được xem là những nguyên nhân gây ra các chứng bệnh nguy hiểm cho con người như HIV/AIDS, tim mạch, ung thư, tiểu đường, viêm đường hô hấp cấp SARS, hay gần đây là các loại cúm do virus … Trước những thay đổi tiêu cực ấy, một nhiệm vụ cấp thiết được đặt ra cho các nhà khoa học là phải tìm ra các loại thuốc chữa bệnh mới có tác dụng chọn lọc, hiệu quả cao, giá thành rẻ hơn trong điều trị các bệnh hiểm nghèo. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã nhận ra rằng phỏng theo tự nhiên là xu hướng tất yếu để con người có thể tồn tại và thích nghi tốt nhất với tự nhiên. Và con đường hiệu quả nhất là nghiên cứu tìm ra các chất có cấu trúc mới, có hoạt tính tiềm năng từ các hợp chất thiên nhiên để có thể phát triển thành thuốc chữa bệnh cho con người, gia súc và cây trồng. Nguyên nhân là vì trải qua hàng triệu năm tiến hóa, các hợp chất thiên nhiên có khả năng tương thích dễ dàng, tương đối phù hợp với cơ thể sống, ít độc hơn và đặc biệt là thân thiện với môi trường. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình nên có thảm thực vật vô cùng đa dạng và phong phú với khoảng 12.000 loài, trong đó có 309 họ gồm 4.000 loài dùng để làm thuốc. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Mặc dù đã có rất nhiều loại thảo dược được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh cho người, gia súc và cây trồng, tuy nhiên hiệu quả kinh tế vẫn còn hạn chế bởi việc khai thác và sử dụng hầu như vẫn dựa vào kinh nghiệm dân gian. Dựa trên các cơ sở khoa học đó chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) và Pơ mu (Fokienia hodginsii)”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu thành phần hóa học của loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub) và loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas). - Thử nghiệm hoạt tính sinh học các chất sạch tách được. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Nghiên cứu phân lập các chất từ các cao chiết của hai loài thông nàng và loài Pơ mu bằng phương pháp sắc kí cột. - Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp phổ IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR. - Thử nghiệm và đánh giá hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được. 1
  4. 4. Những đóng góp mới của luận án Đây là lần đầu tiên hai loài lá kim là thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) và Pơ mu (Fokienia hodginsii) của Việt Nam được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. ‫٭‬Từ loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) - 13 hợp chất được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, trong đó có 01 hợp chất mới là cassipouryl hexadecanoat (79) và 10 chất lần đầu tiên tìm thấy trong chi Dacrycarpus. - Đây là các nghiên cứu mới về hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư của các chất tách được từ hai loài này. Trong đó, hợp chất 84 (acid lambetic) ức chế dòng tế bào ung thư biểu mô (KB) và ung thư gan (HepG2) với giá trị IC50 tương ứng là 165,93 µM và 110,88 µM. ‫ ٭‬Từ loài Pơ mu (Fokienia hodginsii): - Có 7 hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Fokienia trong số các chất được phân lập và xác định cấu trúc hóa học từ loài Pơ mu. - 6 hợp chất được thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 3 dòng tế bào ung thư biểu mô (KB) ung thư gan (HepG2), ung thư tủy xương cấp (OIC-AML), có hai hợp chất 92 (totarolone) và 93 (3β-hydroxytotarol) có tác dụng làm chết tế bào ung thư tủy xương cấp theo chương trình (apoptosis) ở nồng độ 20 µg/ml. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 132 trang với 3 chương, 9 bảng, 75 hình, 106 tài liệu tham khảo và phụ lục gồm 81 trang hình phổ. Luận án được bố cục như sau: Mở đầu: 2 trang, Tổng quan: 25 trang, Thực nghiệm: 26 trang, Kết quả và thảo luận: 65 trang, Kết luận và kiến nghị: 2 trang, Danh mục công trình liên quan đến luận án: 1 trang, Tài liệu tham khảo: 12 trang. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Đề cập tính cần thiết, ý nghĩa khoa học của luận án. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, chương này tổng quan về họ, chi và 2 loài nghiên cứu: Tổng quan về hóa học và hoạt tính sinh học của lớp chất diterpene và flavonoid glucoside, hai nhóm chất phổ biến được tìm thấy trong các loài thuộc chi này. 1.1. Đặc điểm thực vật và tình hình nghiên cứu về chi Dacrycarpus, họ Podocarpaceae 1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Dacrycarpus 1.1.2. Sử dụng trong y học cổ truyền 1.1.3. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Dacrycarpus 1.2. Đặc điểm thực vật của và tình hình nghiên cứu chi Fokienia A. Henry & H.H. Thomas, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) 2
  5. 1.2.1. Họ Hoàng đàn (Cupressaceae) 1.2.2. Đặc điểm thực vật của chi Fokienia A. Henry & H.H. Thomas 1.2.3. Đặc điểm thực vật, phân bố của loài Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H.H. Thomas 1.2.4. Sử dụng và ứng dụng trong y học cổ truyền 1.2.5. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Fokienia hodginsii 1.2.6. Vài nét về hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất diterpene Tổng quan về hóa học và hoạt tính sinh học của lớp chất diterpene, một nhóm chất phổ biến được tìm thấy trong các loài thuộc chi Fokienia. CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM - Trình bày về phương pháp nghiên cứu, cách phân lập và liệt kê tính chất, hằng số vật lý, số liệu phổ của các chất thu được từ hai loài nghiên cứu. - Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học: Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (EI-, ESI-, HR-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều (HSQC, HMBC…). Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học: Thử hoạt tính gây độc tế bào các chất phân lập được từ hai cây nghiên cứu. - Sơ đồ chiết tách và tinh chế các hợp chất từ hai cây nghiên cứu. Hình 2.1. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ vỏ cây thông nàng 3
  6. Hình 2.2. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ gỗ cây thông nàng 4
  7. Hình 2.3. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ cành lá cây thông nàng ● Hợp chất 86 (β-sitosterol) tinh thể hình kim màu trắng, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0037%, Rf = 0,34 (n-hexane:DCM = 1:3). ● Hợp chất 89 (catechin) màu đỏ tía, dạng keo, hàm lượng so với mẫu 5
  8. khô: 0,0018%, Rf = 0,2 (DCM:MeOH:H2O = 4:1:0,1), [α]25D = +14o (MeOH, c 0,1), công thức phân tử C15H14O6 (độ chưa bão hòa bằng 9) Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500MHz), δ (ppm), J (Hz): 6,86 (1H, d, J = 2 Hz, H-2’); 6,78 (1H, dd, J = 2, 6,5 Hz, H-6’); 6,74 (1H, dd, J = 2, 2 Hz, H-5’); 5,95 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-8); 5,88 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-6); 4,59 (1H, d, J = 8 Hz, H-2); 4,01 (1H, ddd, J = 5,5, 5, 5,5 Hz, H-3); 2,86 (1H, dd, J = 5,5, 5,5 Hz, H- 4a); 2,53 (1H, dd, J = 8, 8 Hz, H-4b). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 157,8 (C-5); 157,5 (C-7); 156,9 (C-9); 146,2 (C-4’); 146,21 (C-3’); 132,2 (C-1); 120,0 (C-6’); 116,1 (C-2’); 115,2 (C- 5’); 100,8 (C-10); 96,3 (C-6); 95,5 (C-8); 82,8 (C-2); 68,8 (C-3); 28,46 (C-4). ● Hợp chất 87 (ponasterone A) chất bột màu trắng, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0016%, Rf = 0,3 (DCM:MeOH = 4,5:0,5), tonc = 259-260oC công thức phân tử C27H44O6 (độ chưa bão hòa bằng 6) HR-ESI-MS m/z = 487,3029 [M+Na]+ (tính toán cho công thức C27H44O6Na là 487,3036), m/z = 465,3209 [M+H]+ (tính toán cho công thức C27H45O6 là 465,3216), công thức phân tử C27H44O6. Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 5,83 (1H, d, J = 2 Hz, H-7); 3,97 (1H, d, J = 2 Hz, H-3); 3,86 (1H, ddd, J = 4, 4,5, 3 Hz, H-2ax); 3,36 (1H, H-22); 3,17 (1H, m, H-9); 2,38 (1H, m, H-5); 2,14 (1H, m, H-12ax); 2,02 (1H, H-17); 2,00 (1H, H-15α); 1,9 (1H, H-16α); 1,8 (1H, H-12eq); 1,78 (1H, H- 1eq); 1,78 (1H, H-11eq); 1,75 (1H, H-4eq); 1,75 (1H, H-24a); 1,72 (1H, H-20); 1,60 (1H, H-23a); 1,65 (1H, H-11ax); 1,65 (1H, H-4ax); 1,53 (1H, H-15β); 1,48 (1H, H-16β); 1,45 (1H, H-24b); 1,43 (1H, H-1ax); 1,30 (1H, H-23b); 1,20 (3H, s, H-27); 0,98 (3H, s, H-26); 0,97 (3H, s, H-19); 0,94 (3H, H-21); 0,91 (3H, s, H-18). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 206,40 (C-6); 167,94 (C-8); 122,14 (C-7); 85,23 (C-14); 77,96 (C-20); 77,84 (C-22); 68,70 (C-2); 68,51 (C-3); 51,78 (C-5); 50,47 (C-17); 49,62 (C-13); 39,26 (C-10); 37,65 (C-23); 37,37 (C-1); 35,10 (C-9); 32,86 (C-4); 32,52 (C-12); 31,75 (C-15); 30,47 (C-24); 29,21 (C-25); 24,40 (C-19); 23,40 (C-27); 22,75 (C-26); 21,50 (C-11); 21,50 (C-16); 20,99 (C- 21); 18,32 (C-18). ● Hợp chất 88 (20-hydroxyecdysone) chất rắn, màu trắng hình kim, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0021%, Rf = 0,3 (DCM:MeOH = 4:1), [α]25D = 58o (MeOH, c 0,1), tonc = 244-246oC HR-ESI-MS m/z = 503,2972 [M+Na]+ (tính toán cho công thức C27H44O7Na là 503,2985), m/z = 481,3151 [M+H]+ (tính toán cho công thức C27H45O7 là 481,3165), công thức phân tử C27H44O7 (độ chưa bão hòa bằng 6). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 5,83 (1H, J = 2 Hz, H- 7); 3,97 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-3); 3,86 (1H, ddd, J = 3,5, 5, 3,5 Hz, H-2ax); 3,36 (1H, H-22); 3,17 (1H, t, J = 9Hz, H-9); 2,38 (1H, dd, J = 9,5; 5 Hz, H-5); 2,16 (1H, m, H-12 ax); 2,02 (1H, H-17); 2,00 (1H, H-15α); 1,98 (1H, H-16α); 1,8 (1H, H-12eq); 1,79 (1H, H-1eq); 1,78 (1H, H-11eq); 1,75 (1H, H-4eq); 1,75 (1H, H- 6
  9. 24a); 1,72 (1H, H-20); 1,67 (1H, H-23a); 1,65 (1H, H-11ax); 1,65 (1H, H-4ax); 1,59 (1H, H-15β); 1,48 (1H, H-16β); 1,45 (1H, H-24b); 1,43 (1H, H-1ax); 1,31 (1H, H-23b); 1,22 (3H, s, H-27); 1,22 (3H, s, H-26); 1,21 (3H, s, H-19); 0,98 (3H, H-21); 0,91 (3H, s, H-18). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 206,36 (C-6); 167,93 (C-8); 122,12 (C-7); 85,20 (C-14); 78,39 (C-20); 77,88 (C-22); 71,27 (C-25); 68,68 (C-2); 68,49 (C-3); 51,75 (C-5); 50,51 (C-17); 49,50 (C-13); 42,36 (C-24); 39,25 (C-10); 37,36 (C-1); 35,07 (C-9); 32,82 (C-4); 32,50 (C-12); 31,77 (C- 15); 29,68 (C-26); 28,99 (C-27); 27,32 (C-23); 24,40 (C-19); 21,49 (C-16); 21,06 (C-21); 18,04 (C-18). ● Hợp chất 84 (acid lambertic) chất bột màu trắng, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0016%, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]25D = +58o (MeOH, c 0,1), tonc = 129-130oC, công thức phân tử C20H28O3 (độ chưa bão hòa bằng 7) Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,98 (1H, d, J = 8,3 Hz, H-12); 6,52 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-11); 3,12-3,14 (1H, m, H-15); 2,94 (1H, dd, J = 14,1, 6,3 Hz, H-7α); 2,74-2,76 (1H, m, H-7β); 2,26-2,28 (1H, m, H-6α); 2,01(1H, dd, J = 13, 8 Hz; H-1α); 1,86 (1H, d, J = 13,4 Hz; H-3α); 1,71-1,73 (1H, m, H-2α); 1,67-1,69 (1H, m, H-1β); 1,62-1,64 (1H, m, H-2β); 1,42 (1H, d, J = 13,4 Hz; H-5); 1,38 (1H, d, J = 13,4 Hz; H-6β); 1,34 (3H, d, J = 7 Hz, H- 16); 1,33 (3H, d, J = 7 Hz, H-17); 1,18 (3H, s, H-20); 1,06 (3H, s, H-18); 1,00 (1H, dd, J = 13, 4,3 Hz; H-3β). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 181,64 (C-19); 153,38 (C- 12); 147,37 (C-9); 133,61 (C-8); 127,30 (C-14); 127,17 (C-13); 112,58 (C-11); 54,41 (C-5); 44,87 (C-4); 40,91 (C-6); 39,45 (C-10); 38,83 (C-1); 32,49 (C-3); 29,29 (C-15); 27,73 (C-18); 23,69 (C-20); 23,16 (C-16); 23,12 (C-17); 22,63 (C-7); 21,20 (C-2). ● Hợp chất 79 (cassipouryl hexadecanoat, chất mới) dạng dầu, không màu, hàm lượng 0,0059 % (so với khối lượng mẫu khô), Rf = 0,5 (n- hexane:EtOAc = 5:0,2), công thức phân tử C36H68O2 (độ chưa bão hòa bằng 3). Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,33 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-14); 4,58 (2H, d, J = 7,0 Hz; H-15); 2,29 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-2’); 2,00 (1H, m, H-12a); 1,69 (3H, br s, H-20); 1,60 (2H, m, H-11); 1,58-1,60 (2H, m, H-3’); 1,52 (1H, m, H-5); 1,38 (1H, m, H-6); 1,36 (2H, m, H-9); 1,30 (2H, m, H-8); 1,28 (2H, m, H-7); 1,25 (2H, m, H-3); 1,25 (2H, m, H-4); 1,25 (1H, m, H-10a); 1,25 (26H, m, H-4’- H-13’); 1,25 (2H, s, H-14’); 1,25 (2H, br s, H- 15’); 1,14 (2H, m, H-2); 1,08 (1H, m, H-10b); 1,08 (1H, m, H-12b); 0,87 (3H, t, J = 7 Hz; H-16’); 0,86 (3H, s, H-16); 0,85 (3H, s, H-17); 0,845 (3H, d, J = 7; H-18); 0,838 (3H, d, J = 7 Hz; H-19). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 173,93 (C-1’); 142,58 (C-13); 118,21 (C-14); 61,19 (C-15); 39,86 (C-12); 39,38 (C-2); 37,44 (C-10); 37,37 (C-4); 37,30 (C-8); 36,64 (C-1); 34,42 (C-2’); 32,80 (C-6); 32,68 (C-9); 31,93 (C-14’); 29,70-29,16 (C4’-C13’); 27,98 (C-5); 25,04 (C-11); 24,80 (C-7); 24,80 7
  10. (C-3’); 24,47 (C-3); 22,69 (C-16); 22,62 (C-17); 22,71 (C-15’); 19,74 (C-18); 19,71 (C-19); 16,36 (C-20); 14,10 (C-16’). ● Hợp chất 85, (+)-spathulenol: dạng dầu, hàm lượng so với mẫu khô 0,0011%, Rf = 0,25 (n-hexane:EtOAc = 5:0,5), [α]25D = 5° (CHCl3, c 0,1) ESI-MS m/z: 221,3 [M+H]+, công thức phân tử C15H24O (độ chưa bão hòa bằng 4). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 4,69 (1H, s, H-14a); 4,66 (1H, s, H-14b); 2,42 (1H, dd, J = 13,0, 6,0 Hz, H-4a); 2,20 (1H, m, H-6); 2,06 (1H, d, J = 13,0 Hz, H-4b); 1,77 (1H, m, H-8a); 1,55 (1H, m, H-8b); 1,32 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-10); 1,28 (3H, s, H-15); 1,06 (3H, s, H-12); 1,03 (3H, s, H-13); 0,71 (1H, ddd, J = 11,0, 9,5, 6,0 Hz, H-2); 0,47 (1H, dd, J = 11,0, 9,5 Hz, H-1). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 153,46 (C-5); 106,26 (C-14); 80,99 (C-9); 54,35 (C-10); 53,41 (C-6); 41,75 (C-8); 38,87 (C-4); 29,92 (C-1); 28,66 (C-12); 27,50 (C-2); 26,72 (C-7); 26,08 (C-15); 24,79 (C-3); 20,27 (C- 11); 16,34 (C-13). ● Hợp chất 78, cassipourol: dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô 0,0013 %, Rf = 0,5 (n-hexane:DCM = 3:1,5), [α]25D = + 10,9° (CHCl3, c 0,1), công thức phân tử C20H38O (độ chưa bão hòa bằng 2). Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,41 (1H, qt, J = 1,5, 7,0 Hz, H-14); 4,15 (2H, d, J = 7,0 Hz; H-15); 1,99 (1H, m, H-12a); 1,67 (3H, br s, H- 20); 1,52 (1H, m, H-5); 1,51 (2H, m, H-11); 1,40 (1H, m, H-9); 1,38 (1H, m, H- 10a), 1,38 (1H, m, H-6); 1,34 (2H, m, H-8); 1,29 (1H, m, H-10b); 1,28 (1H, m, H- 2α); 1,28 (2H, m, H-7); 1,26 (2H, m, H-3); 1,25 (2H, m, H-4); 1,09 (1H, m, H-12b); 1,04 (1H, m, H-2β); 0,86 (3H, s, H-16); 0,853 (3H, d, J = 7, H-18); 0,85 (3H, s, H- 17); 0,846 (3H, d, J = 7 Hz, H-19). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 140,30 (C-13); 123,11(C-14); 59,43 (C-15); 39,87 (C-12); 39,38 (C-2); 37,44 (C-10); 37,37 (C-8); 37,37 (C-4); 36,67 (C-1); 32,70 (C-9); 32,70 (C-6); 27,98 (C-5); 25,14 (C-11); 24,79 (C-3); 24,47 (C-7); 22,71 (C-16); 22,62 (C-17); 19,75 (C-18); 19,71 (C-19); 16,17 (C-20). ● DIH03 hỗn hợp hai acid trans-communic (hợp chất 81) và (hợp chất 82) acid cis–communic với tỉ lệ 78:22, hàm lượng (chất 81+82) so với mẫu khô: 0,0038 %, công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6). Phổ 1H-NMR hợp chất 81 (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 6,32 (1H, dd, J = 17,0, 10,5 Hz, H-14); 5,41 (1H, t, J = 6,0 Hz, H-12); 5,04 (1H, d, J = 17,0 Hz, H-15a); 4,88 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-15b); 4,84 (1H, s, H-17a); 4,47 (1H, s, H-17b), 1,75 (3H, s, H-16); 1,25 (3H, s, H-18); 0,65 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR hợp chất 81 (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,90 (C-19); 147,93 (C-8); 141,61 (C-12); 133,90 (C-14); 133,45 (C-13); 109,91 (C-15); 107,66 (C-17); 56,43 (C-5); 56,29 (C-9); 44,21 (C-4); 40,37 (C-10); 39,27 (C- 6); 38,49 (C-1); 37,93 (C-3); 29;04 (C-18); 25,84 (C-7); 23,31 (C-11); 19,93 8
  11. (C-2); 12,83 (C-20); 11,84 (C-16). Phổ 1H-NMR hợp chất 82 (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 6,78 (1H, dd, J = 17,5, 11,0 Hz, H-14); 5,31 (1H, t, J = 6,0 Hz, H-12); 5,18 (1H, d, J = 17,5 Hz, H-15a); 5,08 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-15b); 4,84 (1H, s, H-17a); 4,49 (3H, s, H-17b); 1,77 (3H, s, H-16); 1,25 (3H, s, H-18); 0,65 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR hợp chất 82 (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,90 (C-19); 147,93 (C-8); 133,86 (C-14); 131,67 (C-12); 131,56 (C-13); 113,25 (C-15); 107,80 (C-17); 56,70 (C-9); 56,43 (C-5); 44,21 (C-4); 40,43 (C-10); 39,27 (C- 6); 38,52 (C-1); 37,93 (C-3); 29,04 (C-18); 25,84 (C-7); 22,28 (C-11); 19,93 (C-2); 19,72 (C-16); 12,83 (C-20). ● Hợp chất 86 (β-sitosterol): tinh thể hình kim màu trắng, hiệu suất: 0,0038% so với mẫu khô, Rf = 0,34 (n-hexane:DCM = 1:3). ● Hợp chất 83 (acid pimaric): tinh thể hình kim chiếm 0,0013% về khối lượng so với mẫu khô với Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]20D = + 87,3o (CHCl3, c 0,4), tonc = 217-219oC ESI-MS m/z: 303,6 [M+H]+, công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6) Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,77 (1H, dd, J = 17,0, 10,5 Hz, H-15); 5,22 (1H, s, H-14); 4,90 (1H, dd, J = 17,0, 1,5 Hz, H-16a); 4,88 (1H, dd, J = 10,5, 1,5 Hz, H-16b); 1,21 (3H, s, H-19); 1,04 (3H, s, H-17); 0,84 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 184,92 (C-18); 148,91 (C-15); 136,63 (C-8); 129,13 (C-14); 110,16 (C-16); 50,58 (C-9); 48,84 (C-5); 47,28 (C-40); 38,30 (C-1); 37,74 (C-10); 37,40 (C-13); 37,05 (C-3); 35,48 (C-7); 34,46 (C-12); 26,04 (C-17); 24,91 (C-6); 18,57 (C-11); 18,16 (C-2); 16,78 (C- 19); 15,22 (C-20). ● Hợp chất 80 (acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-dien-19-oic): dạng dầu hàm lượng so với khối lượng mẫu khô 0,0009%, Rf = 0,2 (n-hexane:EtOAc = 2:1), công thức phân tử C20H32O4 (độ chưa bão hòa bằng 5). Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,93 (1H, dd, J = 11, 11 Hz, H-14); 5,34 (1H, d, J = 17 Hz, H-15); 5,21 (1H, dd, J = 10,5, 10,5 Hz, H-15); 4,85 (1H, s, H-17a); 4,44 (1H, s, H-17b); 3,48 (1H, d, J = 10,5 Hz, H- 12); 2,4 (1H, m, H-7); 2,18 (1H, d, J = 13 Hz, H-3); 2,03 (1H, m, H-9); 1,97 (1H, m, H-7); 1,85 (1H, m, H-2α); 1,81-2,0 (2H, m, H-6); 1,79 (1H, m, H-1); 1,6 (1H, m, H-11); 1,53 (1H, m, H-2β); 1,4 (1H, m, H-5); 1,4 (1H, m, H-11); 1,33 (3H, s, H-16); 1,24 (3H, s, H-18); 1,15 (1H, m, H-1); 1,07 (1H, m, H-3); 0,59 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,04 (C-19); 148,36 (C-19); 140,88 (C-8); 114,57 (C-15); 106,71 (C-17); 75,98 (C-13); 75,84 (C-12); 56,24 (C-5); 51,65 (C-9); 44,21 (C-4); 40,13 (C-10); 39,03 (C-1); 38,70 (C-7); 37,97 9
  12. (C-3); 29,02 (C-16); 26,06 (C-6); 24,54 (C-18); 19,87 (C-2); 12,95 (C-20). 2.3.2. Cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) Hình 2.4. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ cành, lá cây Pơ mu ● Hợp chất 81 (acid trans-communic) chất rắn tinh thể màu trắng hình kim, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0022%, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]25D = +38o (MeOH, c 0,1), tonc = 130-132oC, công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,34 (1H, dd, J = 17,5, 17 Hz, H-14); 5,40 (1H, t, J = 6,5 Hz, H-12); 5,04 (1H, d, J = 17,5 Hz, H- 15a); 4,88 (1H, d, J = 9,5 Hz; H-15b); 4,85 (1H, br s, H-17a); 4,47 (1H, br s, H- 17b); 1,75 (3H, s, H-16); 1,22 (3H, s, H-18); 0,70 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 181,20 (C-19); 149,55 (C-8); 10
  13. 142,85 (C-14); 134,89 (C-12); 134,55 (C-13); 110,15 (C-15); 107,95 (C-17); 57,90 (C-9); 57,43 (C-5); 45,14 (C-4); 41,39 (C-10); 40,62 (C-1); 39,65 (C-3); 39,34 (C-7); 29,62 (C-18); 27,31 (C-6); 24,32 (C-11); 21,20 (C-2); 13,43 (C-20); 12,02 (C-16). ● Hợp chất 86 (β-sitosterol): tinh thể hình kim màu trắng, hiệu suất 0,0038% so với mẫu khô, Rf = 0,34 (n-hexane:DCM = 1:3). ● Hợp chất 92 (totarolone): tinh thể màu trắng hình kim, hàm lượng so với mẫu khô là: 0,0022 % với Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]25D = +101,5o (MeOH, c 0,1), tonc = 188-189oC, công thức phân tử C20H28O2 (độ chưa bão hòa bằng 7). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,95 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-11); 6,57 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-12); 3,26 (1H, s, H-15); 1,34 (3H, d, J = 3,5 Hz, H-16); 1,35 (3H, d, J = 3,5 Hz, H-17); 1,28 (3H, s, H-18); 1,16 (3H, s, H-19); 1,14 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 220,56 (C-3); 155,12 (C-13); 140,11 (C-9); 134,93 (C-8); 132,05 (C-14); 124,81 (C-11); 115,58 (C-12); 51,52 (C-5); 48,32 (C-4); 39,62 (C-1); 38,39 (C-10); 35,79 (C-2); 30,14 (C-7); 28,85 (C-15); 27,30 (C-18); 25,07 (C-20); 21,68 (C-6); 21,47 (C-19); 20,58 (C- 16); 20,51 (C-17). ● Hợp chất 90 (acid 15-nor-labda-8(17),12E-diene-14-carboxaldehyde- 19-oic): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô là: 0,0011%, R f = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C19H28O3 (độ chưa bão hòa bằng 6) Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δ (ppm), J (Hz): 9,31 (1H, d, J = 3 Hz; H-15); 6,56 (1H, ddd, J = 3, 3, 6 Hz; H-12); 4,86 (1H, s, H-17a); 4,44 (1H, s, H-17b); 1,76 (3H, d, J = 1,1 Hz, H-16); 1,24 (3H, s, H-18); 0,71 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 197,07 (C-14); 181,13 (C-19); 158,69 (C-12); 149,57 (C-8); 140,01 (C-13); 108,03 (C-17); 57,25 (C-5); 57,15 (C-9); 45,15 (C-4); 41,38 (C-10); 40,55 (C-1); 39,42 (C-3); 39,26 (C-7); 29,54 (C- 18); 27,24 (C-6); 25,73 (C-11); 21,14 (C-2); 13,37 (C-20); 9,29 (C-16). ● Hợp chất 91 (acid 13-oxo-15,16-dinor-labda-8(17),11E-diene-19-oic): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô 0,0011%, Rf = 0,57 (n- hexane:EtOAc = 4:1), [α]25D = +20,5o (MeOH, c 0,1), công thức phân tử C18H26O3 (độ chưa bão hòa bằng 6) Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 7,01 (1H, dd, J = 10,5, 10 Hz, H-11); 6,10 (1H, d, J = 16 Hz, H-12); 4,85 (1H, H-17a); 4,45 (1H, s, H-17b); 2,6 (1H, dd, J = 10,5 Hz, H-9); 2,47 (1H, m, H-3α); 2,29 (3H, s, H- 16); 2,18 (1H, m, H-7α); 2,04 (1H, m, H-3β); 1,98 (2H, m, H-6); 1,89 (1H, m, H-2α); 1,48 (1H, m, H-1α); 1,45 (1H, m, H-2β); 1,33 (1H, m, H-5); 1,24 (3H, s, H-18); 1,09 (1H, m, H-1β); 1,07 (1H, m, H-7β); 0,86 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 200,88 (C-13); 180,12 (C- 19); 149,89 (C-8); 148,67 (C-11); 134,58 (C-12); 108,87 (C-17); 61,35 (C-9); 56,38 (C-5); 45,08 (C-4); 42,13 (C-1); 40,95 (C-10); 39,31 (C-3); 38,24 (C-7); 11
  14. 29,42 (C-18); 27,11 (C-14); 26,33 (C-6); 20,86 (C-2); 14,14 (C-20). ● Hợp chất 93 (3β-hydroxytotarol): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0011%, Rf = 0,55 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]25D = +29o (MeOH, c 0,1) công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD),δ (ppm), J (Hz): 6,92 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-11); 6,53 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-12); 4,1 (1H, d, J = 7 Hz, H-3); 3,24 (1H, dd, J = 5, 5 Hz, H-15); 2,97 (1H, dd, J = 6; 6 Hz, H-7α); 2,71 (1H, dd, J = 4, 7,5 Hz, H-7β); 2,30 (1H, m, H-1α); 2,03 (1H, s, H-6α); 1,96 (2H, m, H-2); 1,82 (1H, m, H-6β); 1,42 (1H, m, H-1β); 1,35 (3H, H-17); 1,32 (3H, H-16); 1,29 (1H, m, H-5); 1,17 (3H, s, H-18); 1,07 (3H, s, H-19); 0,88 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 155,32 (C-13); 142,29 (C-9); 134,89 (C-8); 132,07 (C-14); 123,78 (C-11); 115,26 (C-12); 79,58 (C-3); 50,93 (C-5); 39,87 (C-4); 39,27 (C-1); 38,56 (C-10); 30,29 (C-7); 28,96 (C-2); 28,76 (C-19); 25,61 (C-20); 20,56 (C-16&C-17); 20,43 (C-6); 16,08 (C-18). ● Hợp chất 80 (acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-dien-19-oic) chất rắn tinh thể màu trắng hình kim, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0022% với Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C20H32O4 (độ chưa bão hòa bằng 5). ● Hợp chất 94 (9S)-drummondol: dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0012 %, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C13H20O4 (độ chưa bão hòa bằng 4). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD) δ (ppm), J (Hz): 6,19 (1H, dd, J = 16,5, 5,5 Hz, H-8); 6,05 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7); 4,40 (1H, dq, J = 5,2, 6,5 Hz, H- 9); 3,93 (1H, dd, J = 8, 2,5 Hz, H-11α); 3,67 (1H, d, J = 8 Hz, H-11β); 2,68 (1H, dd, J = 18, 2,5 Hz; H-2α); 2,37 (1H, dd, J = 18, 2,5 Hz, H-2β); 2,80 (1H, d, J = 17,5 Hz, H-4α); 2,45 (1H, dd, J = 17,5, 2,5 Hz; H-4β); 1,30 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-10); 1,20 (3H, s, H-13); 0,98 (3H, s, H-12). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 211,23 (C-3); 140,68 (C-8); 125,66 (C-7); 87,45 (C-5); 82,34 (C-6); 78,39 (C-11); 68,87 (C-9); 53,94 (C-4); 53,23 (C-2); 48,49 (C-1); 23,97 (C-10); 19,17 (C-13); 15,65 (C-12). ● Hợp chất 95 (vomifoliol): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô: 0022 %, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C13H20O3(độ chưa bão hòa bằng 4). Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 5,90 (1H, d, J = 1 Hz, H-4); 5,83 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-8); 5,79 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-7); 4,34 (1H, dq, J = 6,5, 4 Hz, H-9); 2,54 (1H, d, J = 17 Hz, H-2α); 2,18 (1H, d, J = 17 Hz, H- 2β); 1,95 (3H, d, J = 1 Hz, H-13); 1,26 (3H, d, J = 7 Hz, H-10); 1,06 (3H, s, H- 12); 1,03 (3H, s, H-11). Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 201,34 (C-3); 167,53 (C-5); 136,91 (C-8); 130,08 (C-7); 127,10 (C-4); 79,97 (C-6); 68,72 (C-9); 50,72 (C- 2); 42,43 (C-1); 24,48 (C-11); 23,81 (C-10); 23,47 (C-12); 19,59 (C-13). 12
  15. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân tích, xác định cấu trúc các chất phân lập từ loài Dacrycarpus imbricatus Từ cây Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) 13 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc, bao gồm: 3 chất khung steroid 86, chất 87 và chất 88, 1 flavonoid 89 và 1 chất đường saccaroza (GB2), 1 secquiterpene chất 85, 7 diterpene, 3 chất thuộc khung labdane 80; 81 và 82, 2 chất thuộc khung abietane chất 83, chất 84 và 2 diterpene 1 vòng no chất 78, chất 79. Các chất phân lập từ loài Thông nàng ● Hợp chất 79: Cassipouryl hexadecanoate (chất mới) Phổ IR của chất 79 có đỉnh hấp thụ tại υ 1738 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm >C=O carbonyl còn các đỉnh hấp thụ tại υ 2925 cm-1 và 2854 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết Csp3-H (C-H alkan). So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR với chất 78 cho thấy chất 79 ngoài các tín hiệu của cassipourol giống chất 78, phổ của chất 79 còn có thêm các tín hiệu 13
  16. sau: Một nhóm ester (C 173,9), 14 nhóm methylene (C 29,2 và 29,7) và một nhóm methyl (C 14,1) (Bảng 3.1). Công thức phân tử của hợp chất 79 được xác định là C36H68O2 dựa trên pic ion giả phân tử m/z 555,5126 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C36H68NaO2, 555,5117) ở phổ HR-ESI-MS. Mảnh ion ở m/z 318,2965 (tính toán lý thuyết cho công thức C20H39NaO, 318,2899). Kết hợp với dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT gợi ý cho thấy chất này là một dẫn xuất của cassipourol gắn với một acid béo mạch dài, có thể là acid hexadecanoic. Phổ 1H-NMR của chất 79 bên cạnh 20 tín hiệu carbon của cassipourol (78, 5×CH3, 9×CH2, 4×CH, 2×Cq), còn có 3 cụm tín hiệu sau: một triplet của nhóm methyl tại δH 0,87 (3H, t, J = 7 Hz; H-16’), singlet tù δH 1,25 (br s, H-15’) và một triplet tại δH 2,29 (t, J = 7,5 Hz; H-2’). Trong phổ HSQC các singlet tại δH 1,25 tương tác với tín hiệu của carbon methylene (tại δC 29 ppm), trong khi triplet tại δH 2,29 (J = 7,5 Hz, H-2′) tương tác với một nguyên tử carbon methylene (-CH2- COOR) ở vùng trường cao tại δC 34,42. Ngoài ra, 20 tín hiệu carbon còn lại của cassipourol cũng được xác định dựa trên phổ DEPT, HSQC, HMBC và (Bảng 3.1). Trong đó sự chuyển dịch hóa học tại δC 61,19 được khẳng định là tín hiệu cộng hưởng của C-15, gắn với H-15 tại δH 4,58 (2H, d, J = 7 Hz; H-15). 4 18 3 5 H 14 8 10 2 6 9 13 O 1' O 1 7 11 16 17 19 15 2' 3' 4' (CH2)11CH3 HMBC (H/C ) and NOESY ( ) Hình 3.4. Tương tác chính trên phổ HMBC và NOESY của hợp chất 79 Phổ HMBC của chất 79 có tương tác của H-14 (δH 5,33)/C-12 (δC 39,86), C-15 (δC 61,19); H-15 (δH 4,58)/C-14 (δC 118,21), C-13 (δC 142,58), C-1'(C=O) (δC 173,93); H-2' (δH 2,29)/C-1' (δC 173,93), C-3' (δC 24,8), C-4' (δC 27,9) và H- 3' (δH 1,58-1,6)/C-2' (δC 34,42), C-4' (δC 29,7) (Bảng 3.1). Cấu hình của các trung tâm bất đối C-5* và C-6* và ba nhóm methyl ở C-16, C-17 và C-18 được cho là giống như chất 78 vì các tín hiệu carbon có độ chuyển dịch hóa học rất phù hợp. Điều này còn được khẳng định thêm bởi các tương tác qua không gian của Me-16 (δH 0,86) với H-6 (δH 1,38) và Me-17 (δH 0,85), Me-18 (δH 0,845) với các nhóm methylene H-7 (δH 1,28) ở phổ NOESY. Cấu hình trans của liên kết đôi C-13 và C-14 đã được khẳng định bởi tương tác của Me-20 (δH 1,69) với nhóm oxymethylene H-15 (δH 4,58), ngoài ra không thấy bất kỳ tương tác nào của Me-20 với H-14 (Hình 3.9). Kết hợp dữ liệu phổ với các mối tương quan được tìm thấy trong phổ 2D-NMR (HSQC, HMBC, COSY và NOESY) cho phép xác định cấu trúc của chất 79 là cassipouryl hexadecanoat. Đây là một dẫn xuất ester mới của cassipourol. 14
  17. Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 78 và chất 79 (CDCl3) C 78 79 H C H C HMBC (HC) 1 - 36,67 - 36,64 - 2 1,28 m, 1,04 m 39,38 1,14 m, 2H 39,38 C-3; C-4; C-16; C-17 3 1,26 m 24,79 1,25 m 24,47 C-2 4 1,25 m 37,37 1,25 m 37,37d* C-5; C-18 5 1,52 m 27,98 1,52 m 27,98 C-3; 6 1,38 m 32,70 1,38 m 32,80 C-4; C-7; C-18 7 1,28 m 24,47 1,28 m 24,80 C-6; C-8, 8 1,34 m 37,37 1,30* m 37,30d* C-7; C-19 9 1,40 m 32,70 1,36 m 32,68 C-8 10 1,38 m, 1,29 m 37,44 1,25 m, 1,08 m 37,44 C-8; C-9; C-19 11 1,51 m 25,14 1,60 m 25,04 C-10; C-12 12 1,99 m 1,09 m 39,87 2,00 m, 1,08 m 39,86 C-20; C-11; C-10; C-14; C-13 13 - 140,30 - 142,58 - 14 5,41qt (1,5, 7,0) 123,11 5,33 t (7,0) 118,21 C-20; C-12; C-15 (w) 15 4,15 d (7,0) 59,43 4,58 d (7,0) 61,19 C-14; C-13; C-1’ (C=O) b 16 0,86 s 22,71 0,86 s* 22,69e C-1; C-2; C-17 b 17 0,85 s 22,62 0,85 s* 22,62e C-1; C-2; C-16; 18 0,853b d (7) 19,75 c 0,845 d (7) 19,74f C-5 c 19 0,846 d (7) 19,71 0,838 d (7) 19,71f C-8; C-9 20 1,67 brs 16,17 1,69 br s 16,36 C-12; C-14 C-1’ - - - 173,93 - 2’ - - 2,29 t (7,5) 34,42 C-1’, C-3’, C-4’ 3’ - - 1,58-1,60 m 24,80 C-2’, C-4’ 4’-13’ - - 1,25 m, 26 H 29,70- * 29,16 14’ - - 1,25 s 31,93 * 15’ - - 1,25* br s 22,71 * 16’ - - 0,87 t (7,5) 14,10 * a C-H được gán trên cơ sở dữ liệu phổ HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu [44]; b-h Giá trị có cùng một chữ tương ứng có thể trao đổi lẫn nhau trong cùng một cột * Tín hiệu bị che lấp của acid hexadecanoic (C1'-C16 '). 15
  18. Hình 3.5. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 79 Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất 79 (CDCl3, 500MHz) 16
  19. Hình 3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất 79 (CDCl3, 125 MHz) Hình 3.8. Phổ HSQC của hợp chất 79 17
  20. Hình 3.9. Phổ HMBC của hợp chất 79 Hình 3.10. Phổ COSY của hợp chất 79 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2