1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------
Lại Hợp Hiếu
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÂY GIÁ (Excoecaria agallocha L.) VÀ
CÂY ĐƠN LÁ ĐỎ (Excoecaria cochinchinensis Lour.)
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2021
2
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Công
nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Ngô Đại Quang
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Thanh
Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………….
Phản biện 3: …………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vtại hội đồng chấm luận án Tiến cấp
Học viện họp tại Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt
Nam
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
- Thư viện Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trải suốt lịch sử nhân loại, nguồn sinh vật biển nguồn thực vật đã
trở thành nguồn nguyên liệu tiềm năng cho nghiên cứu phát hiện các biệt
dược phục vchăm sóc sức khỏe cộng đồng. n 70% thuốc chống ung t
trên thị trường hiện nay nguồn gốc thiên nhiên hoặc được tổng hợp theo
mẫu hình cấu trúc của hợp chất thiên nhiên. Song song bệnh ung thiện
đang vấn đđau đầu của các nhà khoa học, các căn bệnh liên quan đến
kháng sinh trước đây được điều trbằng cách dùng các thuốc kháng sinh như
penicillin, cephalosporin... Tuy nhiên, hiện nay đã xuất hiện tình trạng lạm
dụng thuốc kháng sinh không những Việt Nam cả trên thế giới, ngoài
các nguyên nhân thường gặp như ở các quốc gia khác, còn có nguyên nhân từ
thói quen tự chữa trị “bắt chước” đơn thuốc của người dân. Chính những
nguyên nhân y làm xuất hiện hiện tượng gọi kháng kháng sinh. Kháng
kháng sinh tình trạng các vi sinh vật như vi khuẩn, vi t, nấm ký sinh
trùng thay đổi cách thức hoạt động, m cho các thuốc trị bệnh do chúng gây
ra trở nên vô hiệu.
Vai trò quan trọng của các hợp chất thiên nhiên hoạt tính sinh học
đã được khẳng định từ các nền y học cổ truyền cho đến y học hiện đại. Giá trị
của chúng không chỉ công dụng trực tiếp m thuốc chữa bệnh n
thể dùng làm nguyên mẫu hoặc cấu trúc dẫn đường cho sự phát hiện
phát triển nhiều dược phẩm mới. Trong việc nỗ lực điều tra, nghiên cứu
tìm kiếm nguồn dược liệu phục vụ cho các chương trình chăm c sức khỏe
cộng đồng, việc thực hiện các nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc
từ thiên nhiên có hoạt tính gây độc tế bào, ức chế sự phát triển của tế bào ung
thư, các nguồn kháng sinh thế hệ mới… để ứng dụng trong phòng ngừa, chữa
trị các bệnh ung thư, kháng sinh, kháng lao… là một trong những nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng đã đang được các nhà khoa học trong ngoài nước quan
tâm. Bên cạnh các nguồn tài nguyên thực vật mạch trên đất liền, nguồn tài
nguyên sinh vật biển, nguồn tài nguyên thực vật rừng ngập mặn thực vật
tham gia ngập mặn đã đang trở thành đối tượng thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học trong lĩnh vực y sinh-dược học. Nhiệm vụ điều tra, tìm
kiếm các chất hoạt tính sinh học trong các loài thực vật thuộc rừng ngập
mặn đã đang được triển khai, đang được nhiều sở nghiên cứu quan m
và theo đuổi nghiên cứu.
vậy đề tài Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh
học của cây Giá (Excoecaria agallocha L.) cây Đơn đỏ
(Excoecaria cochinchinensis Lour.) được thực hiện nhằm mục tiêu phát
hiện được các hoạt chất tiềm ng từ y Giá Đơn đỏ góp phần m
2
hơn những công dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền đồng thời làm tăng
giá trị khoa học của các cây này ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Phân lập xác định cấu trúc các hợp chất từ cây Giá (Excoecaria
agallocha) và Đơn lá đỏ (E. cochinchinensis).
Đánh giá tác dụng gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm và hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định của cặn chiết tổng và các hợp chất phân lập được
nhằm m kiếm các hợp chất hoạt tính sinh học, làm sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
Phân lập các hợp chất từy Giá và cây Đơn lá đỏ bằng các phương
pháp sắc kết hợp. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập
được bằng các phương pháp vật lý, hóa học.
Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định của c hợp chất phân lập được nhằm m kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu
tiếp theo.
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
Những nghiên cứu trên thế giới trong nước về thành phần hóa học
hoạt tính sinh học của cây Giá (E. agallocha) cây Đơn đỏ (E.
cochinchinensis).
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hình II.1. Tiêu bn cây Giá
Hình II.2. Tiêu bản cây Đơn lá đỏ
3
Mẫu thực vật được TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) xác
định tên khoa học, tiêu bản lưu tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
và Viện Hóa sinh biển.
II.2. Phƣơng pháp nghiên cu
II.2.1. Phương pháp ngâm chiết
Mẫu thực vật được rửa sạch, phơi khô trong bóng râm sau đó được
xay nhỏ, chiết siêu âm/hoặc ngâm nhiệt độ phòng với methanol. Dịch
chiết gom lại cạn dưới áp suất giảm thu được cặn chiết methanol.
Cặn chiết này được hoà với nước rồi chiết lỏng lỏng với chloroform thu
được cặn chiết CHCl3 và phần dịch nước.
II.2.2. Phương pháp phân lp tinh chế các hp chất
Việc ngâm chiết, phân lập, tinh chế các phần dịch chiết của cây
Giá và Đơn lá đỏ được thực hiện bằng các phương pháp: sắc ký lớp mỏng
(TLC), sắc ký cột thường (CC) silica gel với các cỡ hạt khác nhau, sắc ký
cột pha đảo RP-18 và sephadex LH-20...
II.2.3. Phương pháp xác đnh cu trúc hóa học
Cấu trúc của hợp chất được xác định bằng sự kết hợp giữa các
thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại: điểm nóng chảy (Mp),
độ quay cực ([α]D), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối phun mù điện tử (ESI-
MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân:
phổ một chiều (1H NMR, 13C NMR DEPT) phổ 2 chiều (COSY,
HSQC, HMBC và NOESY/ROESY).
II.2.4. Phương pháp đánh giá hot tính sinh hc
Hoạt tính gây độc trên ba dòng tế bào ung thư người: tế bào ung
thư người (MCF-7), ung thư phổi người (LU-1) ung thư biểu
người (KB) sử dụng phương pháp MTT và SBR.
Hoạt tính nh ức chế sản sinh NO trên tế bào đại thực bào
RAW264.7 kích thích bởi LPS.
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên
phương pháp pha loãng đa nồng độ. Tám chủng vi sinh vật kiểm định thử
nghiệm là: hai chủng vi khuẩn Gram (–) (Escherichia coli ATCC 25922
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853), hai chủng Gram (+)
(Bacillus subtillis ATCC 11774 và Staphylococcus aureus ATCC 11632),
hai chủng nấm sợi (Aspergillus niger 439 Fusarium oxysporum M42)
và hai chủng nấm men (Candida albicans ATCC 7754 và Saccharomyces
cerevisiae SH 20).