intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài Vitex limonifolia Wall. Ex C.B.Clark và Vitex trifolia L.

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác định thành phần hóa học chủ yếu của lá hai loài Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke và Vitex trifolia L. ở Việt Nam. Đánh giá hoạt tính kháng viêm và hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất phân lập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài Vitex limonifolia Wall. Ex C.B.Clark và Vitex trifolia L.

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Kim Thoa NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC LOÀI Vitex limonifolia WALL. EX C.B.CLARK VÀ Vitex trifolia L. Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Xuân Nhiệm Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Ninh Khắc Bản Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong vài thập kỉ trở lại đây, xu hướng đi sâu nghiên cứu các cây thuốc và động vật làm thuốc để tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao nhằm sản xuất các loại thuốc có giá trị cao phục vụ cuộc sống ngày càng được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, nhiều loài thuộc chi Đẻn (Vitex) có công dụng chữa các bệnh như: cảm mạo, sốt rét, chóng mặt, nhức đầu, viêm ruột, rối loạn tiêu hóa, ho, hen suyễn, trị bệnh ngoài da,... [1]. Các nghiên cứu về thành phần hóa học các loài thuộc chi Vitex cho thấy chi này chứa đa dạng các lớp chất như: terpenoid, flavonoid, ecdysteroid, lignan,... Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy dịch chiết và các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi này có các hoạt tính đáng quan tâm như: gây độc tế bào ung thư, kháng nấm, kháng khuẩn, .... Tuy vậy, những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam còn rất hạn chế. Tính đến nay, ở Việt Nam mới chỉ có khoảng 5 công trình nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài thuộc chi Vitex [2-6], chưa có công bố nào về hoạt tính sinh học các loài thuộc chi này. Chính vì vậy, nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam tạo cơ sở khoa học trong việc sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc này, đồng thời tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo trong việc tạo ra các chế phẩm có hoạt tính sinh học cao phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài Vitex limonifolia Wall. Ex C.B.Clark và Vitex trifolia L.”.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Xác định thành phần hóa học chủ yếu của lá hai loài Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke và Vitex trifolia L. ở Việt Nam. Đánh giá hoạt tính kháng viêm và hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất phân lập được. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án: 1. Phân lập các hợp chất từ lá loài V. limonifolia và V. trifolia ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký; 2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý, hóa học; 3. Đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia; 4. Đánh giá hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia và V. trifolia. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về chi Vitex Chi Vitex trên thế giới có khoảng 250 loài, phân bố chủ yếu ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới, đa dạng từ cây bụi tới cây gỗ trung bình [7]. Ở Việt Nam, chi Vitex đã ghi nhận được 20 loài. Từ thời cổ đại, con người đã sử dụng nhiều loài thuộc chi Vitex để chữa nhiều bệnh khác nhau như đau khớp, co giật, giảm sốt, các bệnh về đường hô hấp, kháng lao, kháng u,.... Ở Việt Nam, nhiều loài Vitex được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để chữa trị một số bệnh thông dụng như trị cảm sốt, giảm đau, trúng phong,... Các nghiên cứu cho thấy, thành phần hóa học của các loài trong chi Vitex đa dạng, chủ yếu là các hợp chất terpenoid, flavonoid, ecdysteroid, lignan, iridoid,... Các loài thuộc chi này cũng có nhiều hoạt tính sinh học
  5. 3 đáng quan tâm như : gây độc tế bào ung thư, kháng viêm, giảm đau, kháng virus, vi sinh vật và một số hoạt tính khác. Ở Việt Nam, mới có 5 công bố nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài thuộc chi Vitex, chưa có công bố nào về hoạt tính sinh học. 1.2. Giới thiệu về viêm: Giới thiệu về viêm, thuốc kháng viêm, vai trò của NO trong bệnh lý viêm. 1.3. Giới thiệu về kháng virus: Giới thiệu về virus, thuốc kháng virus CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Mẫu lá loài Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke và loài Vitex trifolia L. thu tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế, Việt Nam vào tháng 9/2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao gồm: phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ lưỡng sắc tròn (CD), độ quay cực ([]D). 2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học Hoạt tính kháng viêm in vitro được đánh giá qua tác dụng ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2, kích thích bởi LPS.
  6. 4 Xét nghiệm về hoạt tính kháng virus in vitro được thực hiện với phương pháp SRB. 2.3. Phân lập các hợp chất 2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. limonifolia 2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài V. trifolia Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. trifolia
  7. 5 2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập 2.4.1. Thông số vật lí của các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 12 hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia. 2.4.2. Thông số vật lí của các hợp chất phân lập từ loài V. trifolia Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 16 hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia. 2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được 2.5.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia. - 12 hợp chất (VL1-VL12) được đánh giá hoạt tính kháng viêm dựa trên sự ức chế sự sản sinh NO trên tế bào BV2, kích thích bởi LPS. Kết quả đánh giá hoạt tính ở nồng độ 20 µM được thể hiện như bảng dưới. Bảng 2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của các hợp chất VL1-VL12 trên tế bào BV2 Hợp chất % tế bào sống sót IC50 (µM) VL1 87,062,43 >50 VL2 120,757,80 2,500,34 VL3 147,828,55 7,130,87 VL4 87,1211,28 24,701,52 VL5 104,519,50 39,673,14 VL6 86,633,23 19,161,09 VL7 96,935,10 45,315,31 VL8 104,519,50 >50 VL9 141,198,73 44,232,48 VL10 119,536,65 15,881,17 VL11 59,045,83 - VL12 80,503,25 >50 L-NMMA 22,101,20 (-) Không đánh giá hoạt tính kháng viêm ở các nồng độ do tỉ lệ % sống sót nhỏ (< 80%)
  8. 6 2.5.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất Từ loài V. limonifolia: Các hợp chất VL1-VL12 được tiến hành đánh giá hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3 (CVB3), human rhinovirus 1B (HRV1B) và enterovirus 71 (EV71) theo phương pháp thử nghiệm SRB. Bảng 2.2. Hoạt tính kháng virus CVB3, HRV1B và EV71 của một số hợp chất từ loài V. limonifolia. Kí hiệu CC50 (M) IC50 (M) Coxsackievirus B3 (CVB3) VL4 >50 0,21±0,06 VL6 >50 1,86±0,18 Rupuntrivir >50 0,12±0,06 Human rhinovirus 1B (HRV1B) VL4 >50 0,61±0,21 Ribavirin >50 48,07±1,46 Enterovirus 71 (EV71) VL4 >50 32,05±0,94 Rupuntrivir >50 0,11±0,05 Từ loài V. trifolia: Các hợp chất VT1-VT16 được đánh giá sàng lọc hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus 1B và enterovirus 71 ở nồng độ 10 M. Bảng 2.3. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng một số chủng virus của các hợp chất từ loài V. trifolia % tế bào sống sót Hợp chất Coxsackievirus Human Enterovirus B3 rhinovirus 1B 71 VT1 2,38 5,41 1,30 VT2 3,52 4,23 5,97 VT3 4,99 -1,51 -4,34 VT4 13,27 0,71 3,37 VT5 1,94 -0,12 2,29 VT6 -2,31 -1,87 -5,16 VT7 4,20 -3,10 6,44 VT8 1,85 -0,68 1,42
  9. 7 VT9 77,14 80,20 43,35 VT10 -5,98 -1,75 -4,99 VT11 3,44 1,03 -4,94 VT12 1,89 -3,34 -1,17 VT13 6,23 -0,95 -1,87 VT14 -0,63 -0,20 1,53 VT15 -0,19 -2,30 -0,19 VT16 1,32 -1,79 -8,83 CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được: 28 hợp chất * 12 hợp chất từ loài V. limonifolia: Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. limonifolia 3 hợp chất mới gồm: vitexlimolide A (VL1), vitexlimolide B (VL2) và vitexlimolide C (VL3); 9 hợp chất đã biết gồm: flavonoid, 5,4′- dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone (VL4), vitecetin (VL5), 5,4′-dihydroxy- 7,3′-dimethoxyflavone (VL6), verrucosin (VL7), 2α,3α-dihydroxyurs-12-
  10. 8 en-28-oic acid (VL8), euscaphic acid (VL9), 2α,3α-dihydroxy-19-oxo- 18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (VL10), maslinic acid (VL11), maltol O-β-D-glucopyranoside (VL12), trong đó, các hợp chất VL4, VL6, VL7, VL10 và VL12 lần đầu tiên phân lập từ chi Vitex. * 16 hợp chất từ loài V. trifolia: Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. trifolia
  11. 9 2 hợp chất mới gồm: 3α-hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (VT1), matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (VT2); 14 hợp chất đã biết gồm: ecdysone (VT3), 20- hydroxyecdysone (VT4), 20- hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide (VT5), turkesterone (VT6), polypodine B (VT7), rubrosterone (VT8), luteolin (VT9), (2S)-7,4'- dihydroxy-5-methoxyflavanone (VT10), vitexin (VT11), orientin (VT12), homoorientin (VT13), 2-O-rhamnosylvitexin (VT14), euscaphic acid (VT15) và tormentic acid (VT16). Trong đó, hợp chất VT5 lần đầu tiên phân lập từ chi Vitex, các hợp chất VT3, VT4, VT6 lần đầu tiên phân lập từ loài V. trifolia. 3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 12 hợp chất được phân lập từ loài V. limonifolia. 3.1.1.1. Hợp chất VL1: Vitexlimolide A (hợp chất mới) Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo Hợp chất VL1 phân lập được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Công thức phân tử của VL1 được xác định là C20H30O4 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS với sự xuất hiện pic ion tại m/z 369,1830 [M+Cl]‒ (tính toán lý thuyết cho công thức [C20H30O4Cl]‒, 369,1838).
  12. 10 Hình 3.4. Các tương tác HMBC, COSY, NOESY chính của hợp chất VL1 Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL1 (đo trong CD3OD) xuất hiện tín hiệu của ba nhóm methyl liên kết trực tiếp với carbon bậc bốn tại δH 0,74 (3H, s), 0,86 (3H, s) và 0,92 (3H, s), hai proton hydroxymethine tại δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz) và 4,58 (dd, J = 4,0, 8,0 Hz), ba proton olefin tại δH 4,65 (s), 5,13 (s) và 6,01 (d, J = 2,0 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của VL1 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, trong đó có ba carbon methyl tại δC 14,3, 22,0 và 33,8, bảy methylene tại δC 20,4, 32,0, 32,5, 39,8, 43,3, 67,2 và 110,0, năm methine tại δC 47,6, 48,8, 67,2, 74,7 và 114,4, bốn carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 34,1, 40,5, 150,6 và 177,5 và một carbon carbonyl tại δC 176,5. Tất cả các dữ liệu phổ trên gợi ý cấu trúc của VL1 là một diterpene khung labdane [42]. Thêm vào đó, số liệu phổ NMR của VL1 tương tự với hợp chất vitexolide E (VL1a), được phân lập từ V. vestita [42], ngoại trừ việc xuất hiện thêm nhóm hydroxy tại C-7. Vị trí của nhóm hydroxy tại C-7 và liên kết đôi tại C-8/C-17 được xác định dựa trên các tương tác HMBC từ H- 17 (δH 4,65 và 5,13) đến C-7 (δC 74,7)/C-8 (δC 150,6)/C-9 (δC 47,6); từ H-7 (δH 4,38) đến C-5 (δC 48,8)/C-6 (δC 32,5)/C9 (δC 47,6). Trên phổ 1H- NMR của VL1, hằng số tương tác của H-6 và H-7 nhỏ, J = 3,0 Hz [H-7: δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz)], gợi ý cấu hình của nhóm hydroxy tại C-7 là axial (α). Điều này được khẳng định thêm dựa trên sự so sánh với hằng số tương tác của H-6 và H-7 của hợp chất có nhóm 7β-hydroxy, J = 11,5 Hz
  13. 11 [7β-hydroxyisocupressic acid: δH 3,83 (1H, dd, J = 5,0, 11,5 Hz), H-7, đo trong CD3OD)] [120] và hợp chất có nhóm 7α-hydroxy, J  0 Hz [7α- hydroxylabd-8(17)-en-15,18-dioic acid-15-methyl ester: δH 4,38 (br s), H-7, đo trong CDCl3] [121]. Các tương tác HMBC giữa H-14 (δH 6,01) và C-12 (δC 67,2)/C-13 (δC 177,5)/C-15 (δC 176,5)/C-16 (δC 73,0); giữa H-16 (δH 5,01) và C-14 (δC 114,4)/C-15 (δC 176,5); giữa H-12 (δH 4,58) và C-9 (δC 47,6)/C-11 (δC 32,0)/C-13 (δC 177,5)/C-14 (δC 114,4)/C-16 (δC 73,0) khẳng định sự có mặt của vòng γ-lactone chưa bão hòa tại carbon β (C-13) và vị trí nhóm hydroxy tại C-12. Bằng so sánh độ bội của H-12 (δH 4,58, dd, J = 4,0, 8,0 Hz) của VL1 với các hợp chất có nhóm 12α- hydroxy [vitexolide A: δH 4,56 (br d, J = 10,6 Hz, H-12), đo trong acetone-d6] [42] và hợp chất có nhóm 12β-hydroxy [12-epivitexolide A: δH (4,61 br s, H-12), đo trong acetone-d6] [42], đã gợi ý nhóm hydroxy tại C-12 có cấu hình α. 1 .0 V L 1 (c = 1 0 -4 M) -2 V L 1 (c = 1 0 M) 1a 0 .5 1b   , r e la tiv e u n it s 0 .0 -0 .5 -1 .0 210 220 230 240 250 260 270 280  , nm Hình 3.5. Phổ CD thực nghiệm của hợp chất VL1 và tính toán CD theo lý thuyết của hai epimer 1a và 1b. Để xác định chính xác cấu hình tuyệt đối của C-12, hợp chất VL1 được tiến hành đo phổ CD. Phổ CD thực nghiệm của hợp chất này được so sánh với các tính toán theo lí thuyết (phương pháp TDDFT) [122] của hai epimer 1a (7α,12α-dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide) và 1b (7α,12β-dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide)-cấu trúc chỉ khác nhau ở cấu hình của nhóm hydroxy tại C-12. Kết quả cho thấy, phổ CD
  14. 12 của VL1 có hiệu ứng Cotton dương tại max = 218 nm khi đo ở bước sóng 200-244 nm (nồng độ 10-4 M), và hiệu ứng Cotton âm tại max = 251 nm khi đo ở bước sóng 245-280 nm (nồng độ 10-2 M). So sánh với phổ CD của hợp chất 1a (có hiệu ứng Cotton dương tại max = 221 nm và hiệu ứng Cotton âm tại max = 249 nm) và hợp chất 1b (có hiệu ứng Cotton âm tại max = 221 nm). Như vậy, phổ CD của hợp chất VL1 có giống với của 1a, do đó có cấu hình của nhóm hydroxy tại C-12 được chứng minh là α (tức cấu hình R). Từ những phân tích trên, cấu trúc của hợp chất VL1 được xác định là 7α,12α-dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là vitexlimolide A. Bảng 3.1. Số liệu NMR của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo C δ C δCa,b DEPT δHa,c (J = Hz) 1 39,7 39,8 CH2 1,19 (ddd, 3,0, 12,5, 13,0, α)/1,74 (m, β) 2 20,1 20,4 CH2 1,54 (m, α)/1,64 (m, β) 3 43,0 43,3 CH2 1,30 (m, α)/1,45 (brd, 13,0, β) 4 34,3 34,1 C - 5 56,4 48,8 CH 1,75 (m) 6 25,3 32,5 CH2 1,60 (m, α)/1,91 (ddd, 2,5, 3,0, 14,0, β) 7 39,0 74,7 CH 4,38 (t, 3,0) 8 149,5 150,6 C - 9 52,8 47,6 CH 2,60 (dd, 4,0, 9,0) 10 40,1 40,5 C - 11 32,1 32,0 CH2 1,76 (m) 12 67,3 67,2 CH 4,58 (dd, 4,0, 8,0) 13 176,3 177,5 C - 14 114,2 114,4 CH 6,01 (d, 2,0) 15 174,1 176,5 C - 16 71,8 73,0 CH2 5,01 (m) 17 107,1 110,0 CH2 4,65 (s)/5,13 (s) 18 22,1 33,8 CH3 0,92 (s) 19 34,0 22,0 CH3 0,86 (s) 20 15,2 14,3 CH3 0,74 (s) C của vitexolide E (VL1a, đo trong acetone-d6) [41], ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz. #
  15. 13 3.1.1.2. Hợp chất VL2: Vitexlimolide B (hợp chất mới) Hình 3.14. Cấu trúc hóa học VL2 và hợp chất tham khảo (VL1) Hợp chất VL2 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của VL2 được xác định là C20H30O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 385,1772 [M+Cl] ̶ (tính toán lý thuyết cho công thức [C20H30O5Cl] ̶ : 385,1787). Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL2 (đo trong CD3OD) xuất hiện tín hiệu proton của ba nhóm methyl liên kết với carbon bậc bốn tại δH 0,74 (3H, s), 0,86 (3H, s) và 0,92 (3H, s), hai proton hydroxymethine tại δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz) và 4,58 (br s), ba proton olefin tại δH 4,78 (s), 5,13 (s) và 6,04 (s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của VL2 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, trong đó có ba carbon methyl tại δC 14,2, 22,0 và 33,8, sáu methylene tại δC 20,3, 31,2, 32,4, 39,8, 43,3 và 110,5, sáu methine tại δC 66,9, 47,6, 49,0, 74,7, 100,2 và 117,1, bốn carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 34,1, 40,5, 150,0 và 173,1 và một carbon carbonyl tại δC 173,1. Số liệu phổ NMR của VL2 khá giống với hợp chất VL1 gợi ý đây cũng là một hợp chất khung labdane. Tuy nhiên, so sánh số liệu phổ NMR của hai hợp chất trên có điểm khác biệt lớn, đó là tín hiệu của nhóm oxymethylene (δH 5,01 và δC 73,0) ở hợp chất VL1
  16. 14 được thay thế bằng nhóm hemiacetal (δH 6,23 và δC 100,2) trong hợp chất VL2. Tín hiệu cộng hưởng của các proton trong vòng γ-hydroxy-γ- lactone trên phổ 1H-NMR của VL2 rộng và thấp, cũng như tín hiệu cộng hưởng của C-14 (δC 117,1) và C-16 (δC 100,2) rất khó quan sát trên phổ 13 C-NMR gợi ý tồn tại một cân bằng giữa hai đồng phân epimer tại C-16. Hình 3.15. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VL2 Vị trí của nhóm hydroxy tại C-7 và liên kết đôi tại C-8/C-17 được xác định dựa trên các tương tác HMBC từ H-17 (δH 4,78 và 5,13) đến C-7 (δC 74,7)/C-8 (δC 150,0)/C-9 (δC 47,6); từ H-7 (δH 4,38) đến C-5 (δC 49,0)/C-6 (δC 32,4)/C-9 (δC 47,6). Vị trí của nhóm hydroxy tại C-12 được xác định dựa trên các tương tác HMBC từ H-11 (δH 1,65 và 1,73)/H-14 (δH 6,04) đến C-12 (δC 66,9) và tương tác COSY giữa H-9 (δH 2,62)/H-11 (δH 1,65 và 1,73)/H-12 (δH 4,58). Cấu hình của nhóm hydroxy tại C-12 được xác định là β dựa trên sự so sánh độ bội của H-12 (δH 4,58, br s) của VL2 với các hợp chất có nhóm 12α-hydroxy [vitexolide A: δH 4,56 (br d, J = 10,6 Hz), H-12, đo trong acetone-d6] [42] và hợp chất có nhóm 12β- hydroxy [12-epivitexolide A: δH (4,61 br s), H-12, đo trong acetone-d6] [42]. Từ những phân tích trên, cấu trúc của hợp chất VL2 được xác định là 7α,12β,16-trihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide. Đây là hợp chất mới và được đặt tên là vitexlimolide B.
  17. 15 Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL2 và hợp chất tham khảo C δ C δCa,b DEPT δHa,c (J = Hz) 1 39,8 39,8 CH2 1,19 (ddd, 3,0, 13,0, 13,0)/1,71 (m) 2 20,4 20,3 CH2 1,53 (m)/1,63 (m) 3 43,3 43,3 CH2 1,26 (m)/1,45 (brd, 13,0) 4 34,1 34,1 C - 5 48,8 49,0 CH 1,75 (m) 6 32,5 32,4 CH2 1,61 (dd, 3,0, 13,0)/1,90 (m) 7 74,7 74,7 CH 4,38 (t, 3,0) 8 150,6 150,0 C - 9 47,6 47,6 CH 2,62 (br d, 12,0) 10 40,5 40,5 C - 11 32,0 31,2 CH2 1,65 (m)/ 1,73 (m) 12 67,2 66,9 CH 4,58 (br s) 13 177,5 173,1 C - 14 114,4 117,1 CH 6,04 (s) 15 176,5 173,1 C - 16 73,0 100,2 CH 6,23 (s) 17 110,0 110,5 CH2 4,78 (s)/5,13 (s) 18 33,8 33,8 CH3 0,92 (s) 19 22,0 22,0 CH3 0,86 (s) 20 14,3 14,2 CH3 0,74 (s) # C của vitexlimolide A (VL1, đo trong CD3OD), ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz. 3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 16 hợp chất được phân lập từ loài V. trifolia. 3.1.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4’-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) Hợp chất VT2 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. VT2 có công thức phân tử là C26H32O11 dựa vào phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại tại m/z 521,2009 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H33O11]+, 521,2017).
  18. 16 Hình 3.51. Cấu trúc hóa học của VT2 và hợp chất tham khảo Trên phổ 1H-NMR của VT2 xuất hiện tín hiệu của các proton thuộc 2 vòng thơm hệ ABX tại δH 6,49 (dd, J = 1,6, 8,0 Hz), 6,55 (d, J = 1,6 Hz), và 6,66 (d, J = 8,0 Hz); 6,64 (dd, J = 1,6, 8,0 Hz), 6,73 (d, J = 1,6 Hz), và 7,04 (d, J = 8,0 Hz), hai nhóm methoxy tại δH 3,75 (s) và 3,79 (s), 13 một proton anome tại δH 4,84 (d, J = 8,0 Hz). Phổ C-NMR của VT2 xuất hiện tín hiệu của 26 nguyên tử carbon, trong đó 18 carbon thuộc khung lignan, hai methoxy và sáu carbon thuộc một đơn vị đường. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của VT2 tương tự với số liệu đã công bố của hợp chất VT2a (matairesinol 4-O-β-D-glucopyranoside) [134], ngoại trừ sự thay đổi vị trí của đơn vị đường glucopyranosyl với khung lignan từ vị trí C-4 chuyển sang vị trí C-4′. Hình 3.52. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của VT2
  19. 17 Các tương tác HMBC giữa H-9 (δH 3,91 và 4,16) và C-9′ (δC 181,5); tương tác COSY giữa H-8′ (δH 2,66)/H-8 (δH 2,47)/H-9 (δH 3,91 và 4,16) đã gợi ý sự có mặt của vòng butanolide trong cấu trúc phân tử hợp chất VT2. Các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 2,52) và C-1 (δC 131,3)/C-2 (δC 113,3)/C-6 (δC 122,2)/C-8 (δC 42,6)/C-9 (δC 72,9)/C-8′ (δC 47,6); giữa proton nhóm methoxy (δH 3,75) và C-3 (δC 149,0); giữa H-7′ (δH 2,85) và C-1′ (δC 134,2)/C-2′ (δC 114,8)/C-6′ (δC 123,0)/C-8′ (δC 47,6)/C-9′ (δC 181,5)/C-8 (δC 42,6); giữa proton nhóm methoxy (δH 3,79) và C-3′ (δC 150,6) đã khẳng định vị trí của hai nhóm 3-methoxy-4-hydroxyphenyl tại vị trí C-7 và C-7′. Hằng số tương tác proton giữa H-1 và H-2 của hợp phần đường, JH-1″/H-2″ = 8,0 Hz và độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của các nguyên tử carbon trong phân tử đường: C-1′′ (δC 102,9), C-2′′ (δC 74,9), C-3′′ (δC 77,8), C-4′′ (δC 71,3), C-5′′ (δC 78,1) và C-6′′ (δC 62,5) đã gợi ý sự có mặt của phân tử đường β-D-glucopyranosyl. Thêm vào đó, các tương tác HMBC giữa glc H-1″ (δH 4,84) và C-4′ (δC 146,8) xác định vị trí của đường tại C-4′. Cấu hình tuyệt đối của aglycone được xác định nhờ phổ NOESY và phổ CD. Các tương tác NOE giữa H-8′ (δH 2,66) và Hα-9 (δH 3,91); giữa H-8 (δH 2,48) và Hβ-9 (δH 4,16)/H-7 (δH 2,52); giữa H-7 (δH 2,52) và Hα-9 (δH 3,91), gợi ý cấu hình của H-8 và H-8′ là cấu hình trans. Trên phổ CD, VT2 cho hiệu ứng Cotton âm tại bước sóng 226 và 275 nm xác định cấu hình (8R,8′R) trong hợp phần matairesinol [134]. Từ những phân tích trên, cấu trúc của VT2 được xác định là matairesinol 4′-O-β-D- glucopyranoside. Tra cứu cấu trúc của VT2 trên Scifinder cho thấy chưa có công bố/công trình nào liên quan đến hợp chất này, chứng tỏ đây là hợp chất mới.
  20. 18 Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT2 và hợp chất tham khảo C δ C δCa,b δHa,c (J = Hz) 1 132,6 131,3 - 2 112,9 113,3 6,55 (d, 1,6) 3 148,8 149,0 - 4 145,1 146,2 - 5 115,3 116,2 6,66 (d, 8,0) 6 120,5 122,2 6,49 (dd, 1,6, 8,0) 7 36,9 38,9 2,52 (m) 8 40,8 42,6 2,47 (m) 9 70,8 72,9 3,91 (dd, 8,0, 8,8, α) 4,16 (dd, 7,2, 8,8, β) 3-OMe 55,6 56,4 3,75 (s) 1 129,0 134,2 - 2 113,5 114,8 6,73 (d, 1,6) 3 147,5 150,6 - 4 145,1 146,8 - 5 115,4 117,8 7,04 (d, 8,0) 6 121,6 123,0 6,64 (dd, 1,6, 8,0) 7 33,8 35,3 2,85 (dd, 6,8, 12,8) 8 45,7 47,6 2,66 (m) 9 178,6 181,5 - 3-OMe 55,6 56,7 3,79 (s) 4-O-glc 1 100,2 102,9 4,84 (d, 8,0) 2 73,3 74,9 3,46 (dd, 8,0, 9,2) 3 77,1 77,8 3,45 (m) 4 69,7 71,3 3,38 (m) 5 76,9 78,1 3,38 (m) 6 60,7 62,5 3,67 (dd, 4,0, 10,8) 3,85 (br d, 10,8) # C của matairesinol 4-O-β-D-glucopyranoside (đo trong DMSO-d6) [134], ađo trong CD3OD, b100MHz, c400MHz.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2