intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU và còn đặt ra nhiều câu hỏi cần được giải đáp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn 1.1. Lý do chọn đề tài vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo Thông tin là một yếu tố quan trọng tạo ra sự thành công, giá trị gia tăng và tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng Việt Nam” để đóng góp một mảnh ghép nhỏ trong khoảng trống nghiên cứu về thông tin kế toán (TTKT) trên BCTC (Báo cáo tài chính) cung cấp tốt là công cụ vấn đề này. để nhà quản trị kiểm soát được các hoạt động kinh tế- tài chính của doanh 1.2. Mục tiêu nghiên cứu nghiệp, ngoài ra với các đối tượng bên ngoài (cơ quan quản lý Nhà nước, các Mục tiêu của nghiên cứu là: (i) Xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, chủ nợ…) giúp họ có thể xác định được kế hoạch nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết; kinh doanh, điều chỉnh chính sách và đánh giá được hiệu quả hoạt động để đem (ii) Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên lại mục tiêu như mong muốn. BCTC của các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; (iii) Đề Ở Việt Nam, ngành xây lắp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của các quốc dân. Là ngành có những đặc thù trong sản xuất, trong thi công, đặc thù về DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam sản phẩm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt khác, trong giai đoạn tới xu hướng tham 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gia của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn xây dựng ở nước ngoài dồi dào về vốn vào 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xây lắp, nhu cầu đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ Đối tượng của nghiên của Luận án: Chất lượng TTKT trên BCTC và các tầng ngày càng tăng cao sẽ tạo nên cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các DNXL đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) niêm yết phải tự chủ về tài chính, niêm yết. nắm chắc được thông tin kinh tế, chủ động trong hoạt động quản lý kế toán ở 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: đơn phát huy ưu thế trong chiến lược quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động + Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các DNXL niêm yết của doanh nghiệp. trên 2 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội Thực tế cho thấy chất lượng TTKT trên BCTC cung cấp của các doanh (HNX). Luận án không đề cập tới các DNXL đang giao dịch cổ phiếu trên thị nghiệp xây lắp niêm yết chưa thực sự đảm bảo, thậm chí là nỗi lo lắng, ám ảnh trường (UpCoM). của các nhà đầu tư về sự “nhảy múa” của số liệu dù đã hoặc chưa được kiểm + Phạm vi thời gian: Luận án sử dụng danh sách DN xây lắp niêm yết trên toán… Ở Việt Nam hiện tại không có nhiều các công trình nghiên cứu đề cập sàn HOSE và HNX tại thời điểm ngày 31/12/2018. đến tiêu chí để đánh giá về chất lượng TTKT trên BCTC và xác định các nhân tố Thời gian tiến hành khảo sát chính thức từ tháng 2/2019 đến hết tháng ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DN phi tài chính niêm yết 4/2019. trong các lĩnh vực hoạt động còn hạn chế... Chưa có một công trình nghiên cứu + Phạm vi nội dung: Luận án chỉ trình bày chất lượng TTKT trên BCTC. nào xem xét, đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên Do đó, đối tượng khảo sát được tác giả hướng tới là các đối tượng bên trong DN BCTC trong lĩnh vực xây lắp niêm yết trên TTCK một cách toàn diện. có ảnh hưởng tới quá trình cung cấp và trình bày thông tin kế toán (Kế toán Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu các nhân tố và ảnh hưởng viên, kế toán trưởng, nhà quản trị và đại diện trong BKS). của chúng tới chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết là cần thiết
  2. 3 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu trên BCTC ở DNXL niêm yết. Đây là cơ sở để các nhà quản lý trong DNXL Tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là nghiên cứu định niêm yết, các bên liên quan có thể nhận diện và kiểm soát tác động của các nhân tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thu thập tố này. tài liệu và phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật khảo + Trên cơ sở xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng sát bằng bảng hỏi và phân tích dữ liệu định lượng bằng phần mềm SPSS và TTKT trên BCTC, nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị đề xuất đối với các AMOS. DNXL niêm yết, với Bộ tài chính, các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan pháp lý 1.5. Các đóng góp mới của luận án để góp phần nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết (1) Đóng góp về mặt lý luận: trên thị trường chứng khoán Việt Nam. + Luận án đã nghiên cứu rõ lý thuyết về chất lượng TTKT trên BCTC ở 1.6. Kết cấu luận án DNXL niêm yết dựa theo quan điểm đo lường của CMKT quốc tế (IASB, 2018) Nội dung luận án được trình bày trong 6 chương: tập trung ở hai thuộc tính “Thuộc tính cơ bản” và “Thuộc tính bổ sung”. Chương 1: Giới thiệu đề tài + Luận án đã tập trung nghiên cứu mối quan hệ và chiều hướng tác động Chương 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu của các nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết. Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu + Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã xác định được 5 Chương 4: Phương pháp nghiên cứu nhân tố tác động tích cực đến chất lượng TTKT ở DNXL niêm yết bao gồm: Vai Chương 5: Kết quả nghiên cứu trò nhà quản trị; KSNB; Nhân viên kế toán; Tổ chức kiểm toán độc lập; Môi Chương 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. trường pháp lý và 2 nhân tố tác động tiêu cực là: Đặc thù DN xây lắp; Hành vi quản trị. Ngoài ra, một khám phá quan trọng trong Luận án cho thấy rằng, thuộc tính “bổ sung” đóng vai trò quan trọng hơn so với thuộc tính “cơ bản” trong việc hình thành chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định T – test và ANOVA đã chỉ ra rằng chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc Big4 cao hơn các DNXL niêm yết khác và các DNXL có thời gian niêm yết lâu hơn và có quy mô lớn hơn có chất lượng TTKT trên BCTC tốt hơn. (2) Đóng góp về mặt thực tiễn: + Nghiên cứu cung cấp các thông tin quan trọng, có ý nghĩa về chất lượng TTKT trên BCTC và các nhân tố tác động ở DNXL niêm yết. Từ đây, có thể mô tả được chất lượng TTKT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng ở DNXL niêm yết hiện nay. + Nghiên cứu đã xác định được 48 biến quan sát phù hợp và đủ độ tin cậy để đo lường chất lượng TTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
  3. 5 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Beest và cộng sự (2009); Quan điểm đo lường này cho phép đánh giá trực tiếp, toàn diện hơn về TTKT trên BCTC từ góc độ của bên phát hành BCTC. 2.1. Tổng quan các quan điểm đo lường chất lượng thông tin kế toán trên 2.1.3. Lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng thông tin kế toán trên báo báo cáo tài chính cáo tài chính 2.1.1. Đo lường chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính gián tiếp Luận án lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC trực Đo lường dựa vào hành vi quản trị lợi nhuận hoặc chất lượng lợi nhuận. tiếp (đo lường theo các thuộc tính của TTKT). Bởi các lý do: Chất lượng xét cho Dòng nghiên cứu này tập trung đo lường những tác động của nhà quản trị nhằm cùng phải được đánh giá dựa trên mức độ đáp ứng của nó đối với người sử dụng điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn (hành vi quản trị lợi nhuận). Hoặc đo lường thông tin, nên TTKT có giá trị khi được đảm bảo đầy đủ các đặc tính của chúng. qua chất lượng lợi nhuận chính dựa trên mối quan hệ giữa chất lượng lợi nhuận Ngoài ra, quan điểm đo lường trực tiếp cho phép định vị và đo lường về TTKT công bố trên BCTC (đại diện cho giá trị DN) và vốn chủ sở hữu (giá cổ phiếu - một cách đầy đủ và thuyết phục nhất, cung cấp toàn diện đa chiều để xác định đại diện cho giá thị trường của DN). Điển hình có nghiên cứu của Schipper và mức độ ảnh hưởng của TTKT cung cấp tới các hoạt động của DN. Vincent (2003); Nicholas và Walhen (2004); Dechow và cộng sự (2010); He và 2.1.4. Tổng quan về đo lường chất lượng thông tin kế toán theo các thuộc tính cộng sự (2009); Đặng Ngọc Hùng (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016)... Trong nội dung này, tác giả tập trung tổng quan các đặc tính được mô tả Phương pháp đo lường này dễ dàng trong thu thập thông tin từ BCTC, báo cáo của TTKT được mô tả bởi các tổ chức nghề nghiệp lớn (Hội đồng chuẩn mực kế thường niên ở những DN niêm yết, nhưng hạn chế là tập trung khảo sát trên toán tài chính Mỹ- FASB, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế- IASB); Sự hợp quan điểm của người sử dụng BCTC, khó xác định được chính xác giá trị DN. nhất của quan điểm hội tụ giữa hai tổ chức nghề nghiệp FASB và IASB khi ban Đo lường thông qua phản ứng của thị trường chứng khoán khi có sự thay hành bộ chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Quan điểm đo lường của một số đổi của BCTC. Việc đo lường này thông qua sự thay đổi số liệu trên BCTC, xác quốc gia trên thế giới (Úc, Trung Quốc, Pháp và ở Việt Nam) các đặc tính của định tổn thất khi phải lập lại BCTC, rủi ro công bố thông tin... Có các nghiên TTKT trên BCTC được mô tả khá đa đạng với các đặc tính (đầy đủ, trung thực, cứu của Beretta và Bozzlan (2006), Roudakin (2011), Hirschey và cộng sự minh bạch, dễ hiểu, đúng kỳ…). (2012), Đặng Thị Thúy Hằng (2016)... Quan điểm này khảo sát người lập BCTC Ngoài ra, tổng quan các đặc tính của TTKT trên BCTC được mô tả trong ở các DN niêm yết, và đã đề cập tới các thông tin trên thuyết minh BCTC hoặc một số nghiên cứu vận dụng quan điểm của Ủy ban CMKT quốc tế cho thấy các thông tin phi tài chính. Song chưa mô tả được đầy đủ các đặc điểm của TTKT có chất lượng chính là “cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người TTKT và bức tranh toàn cảnh về chất lượng TTKT trên BCTC cung cấp. dùng”, và để đạt được sự hữu ích đó thì hai thuộc tính chất lượng “cơ bản” và 2.1.2. Đo lường chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính trực tiếp “bổ sung” là hai thuộc tính mang tính đại diện thể hiện chất lượng của TTKT Dựa trên sự mô tả các thuộc tính về thông tin để đánh giá chất lượng trên BCTC. TTKT, có thể đo lường theo các thuộc tính đơn lẻ hoặc đo lường toàn bộ các 2.2. Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin thuộc tính chất lượng thông tin trên BCTC. Những thuộc tính của TTKT trên kế toán trên báo cáo tài chính BCTC được quy định quan điểm bởi các tổ chức nghề nghiệp kế toán (IFRS 2.2.1. Tổng quan các quan điểm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới Framework, FASB, AASB, VAS..). Có các nghiên cứu: WinKler (2000); chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính Houssain (2008); Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh (2014),
  4. 7 8 Các quan điểm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT Thứ hai là: Về các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC được được trình bày gồm: quan điểm nghiên cứu coi trọng tính phù hợp của thông tin tổng quan từ các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước được xác định với người sử dụng thông tin, quan điểm nghiên cứu coi trọng quy trình tạo thông là khá đa dạng, có xu thế hiển thị bức tranh phân mảnh với đối tượng các DN tin và quan điểm nghiên cứu quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Trên phương nói chung và một số lĩnh vực nói riêng. Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào xác diện phân tích từng ưu, nhược điểm của từng quan điểm nghiên cứu, trong định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng TTKT trên nghiên cứu này lựa chọn quan điểm quản trị chất lượng toàn diện (TQM) để BCTC ở loại hình DNXL niêm yết. Ngoài ra, chưa có nghiên cứu nào đề cập thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên đến những đặc thù hoạt động của ngành xây lắp tới quá trình cung cấp và trình BCTC, để tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng toàn diện và có hệ thống những đặc bày TTKT trên BCTC. điểm nội tại ở DN, những tác động đến từ bên ngoài tới chất lượng TTKT trên Thứ ba là: Các nghiên cứu thực nghiệm phần lớn sử dụng thống kê mô tả, BCTC SPSS để thực hiện. Chưa có một nghiên cứu nào thực hiện kiểm định mô hình 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tuyến tính để đo lường các nhân tố tác động tới chất lượng TTKT trên chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính BCTC ở trong lĩnh vực này. Do đó, kiểm định chiều ảnh hưởng và mức độ ảnh Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu tại Việt Nam và hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTTK trên BCTC ở DNXL niêm yết là trên thế giới trong giai đoạn từ 1995-2018 có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố một khoảng trống đòi hỏi cần được tìm hiểu và nghiên cứu. cơ bản: Nhóm nhân tố thuộc về môi trường DN (gồm: các yếu tố thuộc về quản trị, con người, ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực hoạt động và cơ chế kiểm soát nội bộ, đặc điểm niêm yết, hoạt động đào tạo, nhân tố văn hóa DN…) và nhóm nhân tố bên ngoài (môi trường chính trị, pháp lý, niêm yết trên nhiều thị trường chứng khoán…). Bên cạnh đó, quá trình tổng quan cho thấy các nghiên cứu về chủ đề này cho kết quả khá đa dạng, ở mỗi phạm vi và góc độ nghiên cứu khác nhau có thể có những kết quả tương đồng, song cũng có thể có những kết quả phủ định lẫn nhau. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ quá trình tổng quan tài liệu nghiên cứu tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước ở trên thế giới và Việt Nam còn có những khoảng trống sau: Thứ nhất là: Quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC ở các nghiên cứu trước hiện chỉ tập trung đo lường chất lượng TTKT trên BCTC theo phương pháp gián tiếp. Đã có một số nghiên cứu về chủ đề này theo phương pháp trực tiếp, song cho đến hiện tại có rất ít các nghiên cứu khảo sát toàn diện với hai thuộc tính của TTKT (cơ bản và bổ sung) theo quan điểm đo lường ban hành bởi Ủy ban CMKT quốc tế (IASB, 2018).
  5. 9 10 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trung lập: Thông tin phải có tính trung lập tức là không được thiên vị, 3.1. Lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính không được làm sai lệch một cách có chủ đích để đạt được kết quả cá nhân 3.1.1. Khái niệm về thông tin kế toán mong muốn hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó. Luật kế toán số 88/QH13/2015 định nghĩa TTKT trên BCTC “là những Không sai sót: Thông tin được trình bày không có sai lệch trọng yếu. thông tin về quá trình SXKD của DN, phản ánh tình hình tài chính, kết quả và Thuộc tính chất lượng bổ sung bao gồm: quá trình hoạt động của DN, được thể hiện dưới hình thái giá trị, hiện vật, lao Có thể so sánh: Là yêu cầu về lượng hóa thông tin theo một tiêu chí thống động có được từ hệ thống kế toán thể hiện trên BCTC đáp ứng nhu cầu cho các nhất để giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự giống và khác nhau giữa các đối tượng liên quan”. hiện tượng kinh tế. Do đó, khi thực hiện việc đo lường, ghi chép thì kế toán phải 3.1.2. Khái niệm về chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính sử dụng nhất quán các phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ kế toán mà Dựa theo khuôn mẫu của CMKT quốc tế (IAS 01), luận án xây dựng khái không tự ý thay đổi. niệm về chất lượng TTKT trên BCTC là “ cung cấp thông tin tài chính hữu ích Có thể kiểm chứng: Nội hàm của thuộc tính này cho rằng khi thông tin đã về DN cho các đầu tư hiện tại, tiềm năng và người cho vay, chủ nợ khác trong được trình bày một cách trung thực, tức là phải dựa trên những dữ liệu có minh việc đưa ra quyết định” chứng, không được tùy ý đưa ra thông tin mà không có căn cứ. 3.1.3. Các thuộc tính của thông tin kế toán được mô tả theo quan điểm của Tính kịp thời: Thông tin phải thể hiện được tính phù hợp với hoàn cảnh, tức chuẩn mực kế toán quốc tế là nó hữu ích với chủ thể sử dụng trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng với Các thuộc tính được hội đồng CMKT quốc tế quy định trong IAS 01- Trình quyết định bày BTCT bao gồm hai thuộc tính cơ là thuộc tính cơ bản và thuộc tính bổ sung. Có thể hiểu được: TTKT phải được trình bày, diễn giải rõ ràng và súc tích. Các thuộc tính cơ bản gồm: Tính thích hợp và tính trung thực Không dài dòng, không dùng từ ngữ đa nghĩa gây khó hiểu cho đối tượng sử Tính thích hợp: Được hiểu là thông tin giúp người sử dụng có thể điều dụng. chỉnh dễ dàng được quyết định của mình sao cho phù hợp với hoàn cảnh. Để xác Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin định giá trị của TTKT tới quyết định người sử dụng thì TTKT phải đảm bảo giá Trọng yếu: Đề cập đến mức độ ảnh hưởng hoặc làm sai lệch khi trình bày trị dự đoán và giá trị xác nhận. Trong đó, biểu hiện của giá trị dự đoán là người thông tin, thông tin coi là trọng yếu nếu thông tin đo sai sót hoặc trình bày sai dùng sử dụng các thông tin đầu vào để dự đoán kết quả trong tương lai. Thông làm ảnh hưởng tới quyết định của người ra quyết định. Trọng yếu được xem là tin cung cấp sẽ xác nhận lại các sự kiện đã xảy ra, hay điều chỉnh các kế hoạch giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm chất lượng thông tin. trước đó là biểu hiện của giá trị xác nhận. Chi phí: Lợi ích của BCTC được thể hiện bằng hai phương diện là định tính Tính trung thực: Được hiểu là thông tin đầy đủ, trung lập, không sai sót. và định lượng phải minh chứng được cho các chi phí phát sinh khi lập và trình thể hiện rõ trên BCTC, không thêm bớt, không tô vẽ về các nghiệp vụ kinh tế. bày các báo cáo kế toán. Cụ thể: 3.2. Lý luận nền tảng để xác định các nhân tố Đầy đủ: Thông tin phải thể hiện được đầy đủ bản chất của sự kiện kinh tế 3.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) muốn trình bày. Lý thuyết đại diện đề cập đến khoảng cách về lợi ích giữa người đại diện và người ủy quyền làm phát sinh các hành vi tiêu cực, ngoài ra cũng đề cập đến các
  6. 11 12 cơ chế giám sát từ bên ngoài để nhằm làm giảm thiểu các hành vi đó. Vận dụng 3.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu lý thuyết này, tác giả xây dựng về các nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến 3.4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu chất lượng TTKT trên BCTC bao gồm: Hành vi quản trị lợi nhuận; Kiểm toán Vai trò của nhà độc lập; vai trò của KSNB quản trị 3.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài nguyên (Resource dependency theory) HVQT lợi nhuận Nội dung lý thuyết xác định sự đóng góp của nhà quản trị và nhân viên ở Thuộc tính doanh nghiệp trong quá trình thu hẹp khoảng cách với môi trường xung quan. Hoạt động đào tạo cơ bản Lý thuyết này gợi mở kỳ vọng về nhân tố: Vai trò của nhà quản trị; Trình độ đội Chất lượng Phần mềm kế toán TTKT ngũ nhân lực làm công tác kế toán có tác động tới chất lượng TTKT trên BCTC Kiểm soát nội bộ 3.2.3. Lý thuyết xử lý thông tin (Information Procesing Theory) Thuộc tính Nội dung lý thuyết đề cập tới khả năng điều tiết trong cơ cấu tổ chức, khả Trình độ nhân viên bổ sung kế toán năng gia tăng năng lực xử lý thông tin để giảm thiểu rủi ro của môi trường. Vận Tổ chức kiểm toán dụng nội dung lý thuyết để đề xuất mối liên quan giữa vai trò của việc ứng dụng độc lập nghệ thông tin, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán tác động Đặc thù ngành xây đến chất lượng TTKT trên BCTC lắp 3.2.4. Lý thuyết thể chế (Institutional theory) Môi trường pháp lý Lý thuyết này xác định về sự sự thay đổi của môi trường pháp luật sẽ tạo ra áp lực dẫn đến phải có sự thay đổi trong việc điều hành quản lý, thậm chí cả quy mô hoạt động của tổ chức, và trong đó ít nhiều có ảnh hưởng đến kế toán. Vận Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất dụng lý thuyết thể chế để giải thích cho sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý 3.4.2. Giả thuyết nghiên cứu đến chất lượng TTKT trên BCTC. Các giả thuyết nghiên cứu của tác giả được tổng hợp trong bảng sau: 3.3. Đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường chứng Bảng 3.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý luận khoán Việt Nam Trong phần này tác giả phân tích những đặc trưng cơ bản của các DNXL Giả Nội dung Cơ sở lý thuyết niêm yết ảnh hưởng tới quá trình thu nhận và cung cấp TTKT trên BCTC. Các thuyết đặc trưng cơ bản được phân tích ở đây là: đặc trưng về sản phẩm, quá trình sản Vai trò của nhà quản trị có tác động Lý thuyết đại diện xuất, tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc về vốn H1 tích cực tới chất lượng TTKT trên Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài BCTC nguyên Hành vi quản trị lợi nhuận có tác H2 động tiêu cực tới chất lượng TTKT Lý thuyết đại diện trên BCTC
  7. 13 14 Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguồn nhân lực kế toán có tác động Lý thuyết đại diện 4.1. Xây dựng quy trình nghiên cứu H3 tích cực tới chất lượng TTKT trên Lý thuyết xử lý thông tin Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng kết BCTC. hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Phần mềm kế toán có tác động tích Lý thuyết xử lý thông tin 4.2. Thực hiện nghiên cứu định tính H4 cực tới chất lượng TTKT trên BCTC Trong nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện thảo luận tập trung với các Hệ thống KSNB có tác động tích cực Lý thuyết đại diện chuyên gia. Mục tiêu của phương pháp này để xác định sự phù hợp của các nhân H5 tới chất lượng TTKT trên BCTC Lý thuyết xử lý thông tin tố trong mô hình nghiên cứu. Để thực hiện phương pháp này, tác giả thiết kế Trình độ của đội ngũ làm công tác kế Lý thuyết xử lý thông tin bảng hỏi bao gồm 3 phần: H6 toán có tác động tích cực tới chất Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài (1) Thảo luận về nhân tố “chất lượng TTKT trên BCTC” và mức độ ảnh lượng TTKT trên BCTC nguyên hưởng của 9 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề đến chất lượng TTKT trên Vai trò của tổ chức KTĐL có tác BCTC ở DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. H7 động tích cực tới chất lượng TTKT Lý thuyết xử lý thông tin (2) Thảo luận về các giả thuyết của các mối quan hệ trong mô hình nghiên trên BCTC cứu đề xuất. Đặc thù ngành xây lắp có tác động (3) Thảo luận về các thang đo để đo lường cho các nhân tố trong mô hình H8 tiêu cực tới chất lượng TTKT trên nghiên cứu đề xuất. BCTC Đối tượng tham gia thảo luận được lựa chọn với số lượng 12 người và thỏa Môi trường pháp lý có tác động tích Lý thuyết thể chế mãn một trong số các tiêu chí: Có kiến thức và kinh nghiệm về kế toán tài chính, H9 cực tới chất lượng TTKT trên BCTC có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác kế toán ở DNXL niêm yết. Cụ thể gồm: Giảng viên chuyên ngành kế toán; Đại diện Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán; Kiểm toán viên của tổ chức kiểm toán độc lập đã tham gia kiểm toán ở DNXL niêm yết; Kế toán viên; Kế toán trường; Nhà quản trị; Đại diện BKS ở DNXL niêm yết. 4.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng 4.3.1. Công cụ thu thập dữ liệu Xây dựng thông tin cho bảng hỏi dự kiến, tác giả sử dụng thang điểm Likert 5 điểm trong công cụ điều tra. 4.3.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Trong nội dung này tác giả xác định kích thước mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 250, để bù đắp một tỉ lệ thông tin bị loại bỏ, tác giả quyết định phỏng vấn 720 đối tượng.
  8. 15 16 Cơ cấu mẫu nghiên cứu: Tác giả khảo sát 60 DNXL niêm yết trên 2 sàn CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HNX, HOSE (23 DN trên sàn HOSE, chiếm tỷ lệ 37,7% và 37 DN trên sàn 5.1. Khái quát về các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng HNX, chiếm tỷ lệ 62,3%). khoán Việt Nam Đối tượng khảo sát: Kế toán viên; Kế toán trưởng; Đại diện ban kiểm soát; Nghiên cứu đã khái quát qua đặc điểm hình thành thị trường chứng khoán Nhà quản trị. Trong đó, mỗi DNXL tác giả tiến hành phỏng vấn 12 cán bộ nhân Việt Nam, vai trò và số liệu thể hiện tốc độ phát triển của ngành xây lắp ở Việt viên. Cụ thể như sau: 4 nhà quản trị DN, 2 cán bộ của Ban kiểm soát, 5 kế toán Nam. Đồng thời, phân tích những yếu tố ngành và đặc thù trong hoạt động xây viên, 1 kế toán trưởng. lắp. Phương pháp chọn mẫu: tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu 5.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu đã trình bày kết quả mô tả mẫu nghiên cứu vể thời gian niêm nhiên thuận tiện yết, quy mô doanh nghiệp, sàn niêm yết, công ty kiểm toán độc lập và vị trí công Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp việc và qua email. Kết quả phỏng vấn, sau khi làm sạch (loại bỏ các bảng câu hỏi có 5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên nhiều ô thiếu thông tin, hoặc nhiều hơn một ô trả lời, hoặc có cơ sở để xác định báo cáo tài chính của các DN xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán không đáng tin cậy) được nhập vào ma trận dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0. ở Việt Nam AMOS 20.0. 5.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo 4.3.3. Phương pháp phân tích Kết thúc bước phân tích độ tin cậy của thang đo, tác giả đã loại bỏ 6 thang Dựa trên những phiếu trả lời nhận về và thỏa mãn, dữ liệu thu thập được đo còn lại 46 thang đo đại diện cho 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Các mã hóa, phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, xử lý bằng phần mềm SPSS, thang đo này được đưa vào bước phân tích nhân tố khám phá. AMOS để thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân 5.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định mô hình cấu Thực hiện phân tích khám phá nhân tố lần 2 sau khi đã loại bỏ biến trúc. MTPL1 do có hệ số tải
  9. 17 18 - Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là Kết thúc phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy, các nhân tố tác 59.467% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở DNXL niêm yết trên thị trường chứng đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp khoán Việt Nam có mức ý nghĩa 5% bao gồm: KSNB, NVKT, DTXL, KTV, 5.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) HVQT, MTPL, VTQT. Các nhân tố không có ý nghĩa thống kê bao gồm: * Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy các chỉ sổ CMIN/DF=1.885 HDDT, PMKT. Cụ thể như sau: ( 0.9; GFI ≈ 0.9; RMSEA= 0.043 (< 0.08) đều phù hợp giữa mô Các nhân tố có tác động tích cực đến chất lượng TTKT của các DNXL hình với dữ liệu nghiên cứu. niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo thứ tự tăng dần là MTPL, * Độ tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích (AVE): Các nhóm nhân tố KTV, KSNB, KTV, VTQT và NVKT có tác động tích tích cực đến chất lượng trong mô hình nghiên cứu đều có độ tin cậy tổng hợp (CR) đều >0.5 và phương TTKT trên BCTC hệ số ước lượng chưa chuẩn hóa lần lượt là: 0.09; 0.175; sai trích (AVE) đều > 0.5 như vậy các thang đo các biến quan sát đều đạt yêu cầu. 0.145; 0.200; 0.241 và hệ số ước lượng chuẩn hóa tương ứng là: 0.163; 0.232; * Kiểm định giá trị hội tụ: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã 0.236; 0.328; 0.434 với mức ý nghĩa 5%. Các kết quả này ủng hộ các giả thuyết chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, đồng thời các giá trị AVE đều H9; H7; H5; H1; H6. lớn hơn hoặc gần bằng 0.5 nên có thể kết luận các nhân tố đạt giá trị hội tụ. Các nhân tố có tác động nghịch chiều đến chất lượng TTKT của các DNXL * Tính đơn nguyên: Từ kết quả thu được, mô hình đạt tính đơn nguyên. Do niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm DTXL (β= -0.206) ủng hộ đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay giả thuyết 8.1 và HVQT (β= - 0.214) với hệ số Bêta chưa chuẩn hóa lần lượt là: thang đo đạt giá trị phân biệt. -0.247; -0.357 ủng hộ giả thuyết 2.1. 5.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính Kết quả nghiên cứu từ bảng 5.13 cho thấy, thuộc tính “bổ sung” là khía Bảng 5.1. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cạnh có ý nghĩa và vai trò lớn hơn thuộc tính cơ bản trong việc tạo lên chất Mối quan hệ tương Hệ số lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Estimate S.E. C.R. P quan giữa các nhân tố chuẩn Việt Nam với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.627. CLTTKT
  10. 19 20 * Về sàn nhiêm yết và thời gian niêm yết, quy mô: Giá trị Sig. của phân CHƯƠNG 6: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tích phương sai ANOVA đối với nhóm thời gian niêm yết và quy mô lần lượt KHUYẾN NGHỊ bằng 0.03 và 0.009 < 0.05. Như vậy tìm thấy sự khác biệt về chất lượng TTKT giữa các DNXL niêm yết khác nhau về thời gian niêm yết và quy mô. 6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu Trong phần này, tác giả đã thảo luận các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu: Vai trò của nhà quản trị có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết. Hành vi quản trị lợi nhuận có tác động tiêu cực (ngược chiều) chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết. Trình độ và khả năng của nhân viên kế toán có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết Hoạt động KSNB có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết Vai trò của tổ chức kiểm toán độc lập có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết Đặc thù xây lắp có tác động tiêu cực (ngược chiều) tới thuộc chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết Môi trường pháp lý có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết 6.1.1. Thảo luận về chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết Thảo luận về chất lượng TTKT trên BCTC của DNXL niêm yết: Tác giả trình bày những đánh giá của các đối tượng khảo sát về chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết qua hai thuộc tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuộc tính “bổ sung” có vai trò cao hơn so với thuộc tính “cơ bản” trong việc hình thành chất lượng TTKT ở DNXL niêm yết. Đồng thời, phân tích và chỉ ra nguyên nhân, những yếu tố trong các thuộc tính thể hiện qua các thang đo cho kết quả thấp nhất. Thảo luận về sự khác biệt chất lượng TTKT trên BCTC giữa các DNXL niêm yết khác nhau: Tác giả trình bày sự khác biệt về kết quả đánh giá của các
  11. 21 22 đối tượng khảo sát theo loại công ty kiểm toán, quy mô công ty và thời gian đánh giá sự khác biệt về chất lượng TTKT trên BCTC chỉ là nội dung bổ sung niêm yết. Nhưng kết quả nghiên cứu không cho thấy có sự khác biệt về TTKT làm rõ hơn mục tiêu chính của Luận án. trên BCTC giữa các DNXL niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán. - Kích thước mẫu: Số lượng phiếu thu về là 473 còn hạn chế so với tổng 6.1.2. Thảo luận về tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán thể. Và chưa khảo sát đối với các DNXL ở trên sàn UpCoM. trên báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp xây lắp niêm yết - Phương pháp thu thập dữ liệu: Do thu thập thông tin dưới hình thức bảng Các mối quan hệ được thảo luận ở đây dựa trên mối quan hệ có ý nghĩa hỏi nên khó khai thác được hết thông tin và có thể tồn tại thành kiến của người thống kê của mô hình nghiên cứu đó là: Các tác động tích cực (vai trò nhà quản trả lời. trị, năng lực đội ngũ làm công tác kế toán, vai trò hệ thống kiểm soát nội bộ, vai * Hướng nghiên cứu mới: Có thể mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, hoặc trò tổ chức kiểm toán độc lập, môi trường pháp lý). Các tác động tiêu cực (hành khảo sát thêm các DN trên sàn UPCOM, xem xét thêm các yếu tố khác (mức độ vi quản trị lợi nhuận, đặc thù ngành xây lắp) ổn định của thị trường chứng khoán, mức độ kiểm soát quản lý của Sở giao dịch 6.2. Một số khuyến nghị chứng khoán… Hoặc nghiên cứu các nhân tố tác động tới thuộc tính “Cơ bản” Trên cơ sở kết quả khảo sát và kết quả phân tích dữ liệu, đưa ra các khuyến hoặc “Bổ sung” của TTKT cho các DN thuộc các ngành nghề khác nhau… nghị theo từng nhân tố dựa trên các biến quan sát thỏa mãn về độ tin cậy và có giá trị trung bình thấp hơn so với các biến quan sát còn lại. Các khuyến nghị gồm: nâng cao vai trò nhà quản trị, hạn chế tác động tiêu cực của nhà quản trị trong công tác kế toán, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán, khuyến nghị về tăng cường cơ chế giám sát và ngăn ngừa rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập, hoàn thiện ghi nhận doanh thu chi phí trong hoạt động xây lắp đảm bảo nguyên tắc phù hợp, hoàn thiện môi trường pháp lý. 6.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai * Những hạn chế của nghiên cứu: - Mô hình nghiên cứu: Chưa đề cập đến một số yếu tố khác như mức độ ổn định của thị trường chứng khoán, mức độ kiểm soát của các sở giao dịch, trung tâm lưu ký chứng khoán… - Đối tượng nghiên cứu: Do cách tiếp cận của trong luận án, nên đối tượng khảo sát được lựa chọn là các đối tượng bên trong doanh nghiệp. Do đó, không tránh khỏi những câu trả lời mang tính chất chủ quan có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án cũng chưa nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn theo các tiêu chí khác như thành phần kinh tế DN, loại BCTC …do việc so sánh,
  12. 23 KẾT LUẬN Luận án đã làm rõ các quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC, đã tổng hợp các kết quả từ các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC. Từ đó, lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC theo thuộc tính quy định trong CMKT quốc tế (IASB, 2018) và xác định các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết. Nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khẳng định về mối quan hệ và chiều ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng tích cực tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết bao gồm: Vai trò nhà quản trị, KSNB, Nhân viên kế toán, Tổ chức kiểm toán độc lập; Môi trường pháp lý là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực. Các nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng tiêu cực gồm: Hành vi quản trị lợi nhuận; Đặc thù xây lắp. Trong đó nhân tố “ Đặc thù xây lắp” là khám phá riêng có của luận án. Kết quả của nghiên cứu cung cấp một số ý nghĩa quan trọng cho các DNXL niêm yết trong hoạt động trình bày và cung cấp TTKT đảm bảo được chất lượng. Cụ thể: nhà quản trị ở DNXL niêm yết cần nâng cao vai trò, nhận thức trong cung cấp TTKT trên BCTC, với hệ thống KSNB cần thiết lập phù hợp về ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, với đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán cần nâng cao trình độ và thực hiện ghi nhận doanh thu- chi phí phù hợp hơn cho các sản phẩm xây dựng. Với các tổ chức kiểm toán độc lập trong việc xây dựng nâng cao trách nhiệm khi thực hiện kiểm toán. Với các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan pháp lý trong việc ban hành chế độ chính sách và tạo môi trường pháp lý cho DNXL niêm yết hoạt động có hiệu quả như: Cần có sự bổ sung những quy định về khung giá phí dịch vụ kiểm toán, sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về kiểm toán nội bộ, hoàn thiện hành lang pháp lý và có chế tài xử phạt phù hợp hơn với mức vi phạm về lập và trình bày BCTC. Trên các phương diện đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng trình bày và cung cấp TTKT trên BCTC./
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0