Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hương đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động; xác định ảnh hưởng của một số nhân tố đến mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hương đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 3. Đề xuất và khuyến nghị một số giải pháp góp phần thúc đẩy và hoàn thiện hệ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Luận án sẽ lựa chọn các DNSX để nghiên cứu thực trạng các chỉ tiêu đo Đo lường và đánh giá là một chức năng quan trọng của quản trị doanh lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử nghiệp. Theo Needly (1999) "nếu không đo lường được thì không quản trị dụng các thước đo HQHĐ trong các DN này. Các DNSX sẽ được lựa chọn ngẫu được". Đo lường bằng cái gì thì nhận được cái đó (Kaplan, 1991). Như vậy, có nhiên với quy mô khác nhau. Do điều kiện khó khăn về nguồn lực, luận án sẽ thể nói đo lường và đánh giá ảnh hưởng đến hành vi của các nhà quản trị trong tập trung nghiên cứu các DNSXVN trên địa bàn một số địa phương xung quanh doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến HQHĐ ngắn hạn cũng như dài hạn của Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc. doanh nghiệp. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá có vai trò quan trọng trong định 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu hướng hoạt động của các nhà quản trị và các bộ phận trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị thường bị tác động bởi các thước đo HQHĐ và thường tập trung Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án sử dụng vào những khía cạnh và hoạt động được đánh giá. câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các thước đo HQHĐở mức độ nào? Trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng, nhu cầu nâng (2) Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng như thế nào đến mức cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam? trên thị trường ngày càng trở nên cấp thiết. Muốn hoạt động kinh doanh hiệu (3) Các khuyến nghị và giải pháp nào cần thiết để góp phần thúc đẩy và hoàn thiện quả và cạnh tranh thắng lợi, các doanh nghiệp phải được đầu tư về vốn, công hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam? nghệ hiện đại và được quản trị theo phương pháp hiện đại với sự hỗ trợ của hệ thống thước đo phù hợp phục vụ cho đánh giá HQHĐ. Với mong muốn nghiên 1.3. Kết cấu của luận án cứu thực trạng sử dụng thước đo HQHĐtrong các DN và ảnh hưởng của các Luận án này được chia thành 5 chương như sau: yếu tố đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DNSXVN, tác giả chọn Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu nghiên cứu đề tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam" cho luận án của mình. tố đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp 1.2. Mục tiêu, phạm vi, câu hỏi nghiên cứu Chương 3. Xây dựng giả thuyết và phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu tình trạng sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DNSX và ảnh hưởng của một số yếu tố thước đo HQHĐ của các DNSXVN đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ của các doanh nghiệp này. Chương 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận Mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm: 1. Nghiên cứu thực trạng sử dụng các thước đo HQHĐ. 2. Xác định ảnh hưởng của một số nhân tố đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ của các DNSX Việt Nam.
- 3 4 CHƯƠNG 2 trong tương lai so với các thước đo kế toán, và chúng có giá trị trong việc đánh giá và thúc đẩy sự hoàn thiện của nhà quản trị (Banker và cộng sự, 2000). Các CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA hệ thống đo lường HQHĐ này được Neely (1999) gọi là các hệ thống đo lường CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HQHĐ hiện đại (sau năm 1980) để phân biệt với các hệ thống đo lường HQHĐ chủ yếu dựa vào các thước đo tài chính được gọi là các hệ thống đo lường 2.1. Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp HQHĐ truyền thống (trước 1980) (Neely, 1999). 2.1.1. Vai trò của đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp 2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả Hiệu quả kinh doanh là vấn đề được quan tâm của mỗi nhà quản trị. Để hoạt động trong doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp người ta phải đo lường Hệ thống đo lường HQHĐ là công cụ quan trọng hỗ trợ cho các nhà quản được chúng. Một hệ thống đo lường HQHĐ là một tập hợp các thước đo được trị trong quá trình quản trị hiệu quả, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng để định lượng cả hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động (Neely et al. tạo động lực cho người lao động. Do tầm quan trọng và ảnh hưởng của đo lường (1995). Do vậy, đo lường và đánh giá kết quả hoạt đông gắn bó hữu cơ với HQHĐ đến hiệu quả quản trị và hoạt động của doanh nghiệp, hệ thống đo lường nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Nếu không đo lường được kết quả hoạt động HQHĐ phải được xây dựng dựa trên các yêu cầu và nguyên tắc nhất định. Nhiều thì không thể đánh giá được HQHĐ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đánh nhà nghiên cứu đã nêu ra các yêu cầu cần phải đạt được của một hệ thống đo giá HQHĐ thì cũng không đặt ra nhu cầu phải đo lường HQHĐ. Đo lường lường HQHĐ (nghiên cứu của Gomes và cộng sự (2004), Neely (1998)). HQHĐ là một chức năng quan trọng của quản trị. Nếu không đánh giá được thì cũng không cải thiện được (Agrawal, 2006). Đo lường HQHĐ cũng giúp cho 2.1.4. Các mô hình đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp các nhà quản trị biết được tình trạng hoạt động của doanh nghiệp và dự đoán sự Các mô hình đo lường HQHĐ cung cấp sự đánh giá cân bằng giữa các thành công của doanh nghiệp trong tương lai. loại thước đo và tích hợp với chiến lược của doanh nghiệp. Một số mô hình tiêu 2.1.2. Các loại thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp biểu bao gồm: Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trước năm 1980, các thước đo - Mô hình ma trận đánh giá hiệu suất của Keegan, Eiler và Jones (1989). HQHĐ được sử dụng chủ yếu là các thước đo tài chính. Các thước đo này dựa - Mô hình Kim tự tháp SMART của Lynch và Cross (1991); trên các dữ liệu do hệ thống kế toán cung cấp. Tuomela, (2005) cho rằng các chỉ - Mô hình kết quả và yếu tố quyết định (Result and Determinants tiêu tài chính là khách quan, tin cậy, có thể kiểm chứng và ít tốn kém hơn khi sử Framework) của Fitzgerald và cộng sự (1991) dụng (Tuomela, 2005). Tuy nhiên các tác giả khác như Kaplan & Norton (1992, - Mô hình câu hỏi đánh giá hiệu quả (Performance Measurement 1996); Chenhall (1997); Perera, Harrison & Poole (1997); Ittner, Larcker & Questionnaire) của Dixon và cộng sự (1990) Rajan (1997); Ittner & Larcker (1998); Otley, (1999) Banker, Potter & - Mô hình Lăng kính hiệu quả của Neely (2001) Srinivasan (2000) đều chỉ ra hạn chế của các thước đo tài chính. Đo lường - Mô hình Bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (1992) HQHĐ dựa trên các thước đo tài chính được coi là không phù hợp với những Đặc điểm chung của các mô hình này là đều có sự kết hợp giữa các chỉ thay đổi gần đây về môi trường kinh doanh, đặc biệt liên quan đến các công nghệ tiêu tài chính với các chỉ tiêu phi tài chính và gắn với chiến lược. Nổi bật trong mới và cạnh tranh gia tăng (Kaplan và Norton, 1992). số các mô hình trên là mô hình Bảng điểm cân bằng (Balance Scorecard) đánh Nhằm khắc phục những hạn chế của các thước đo HQHĐ dựa trên tài giá hiệu quả dưới nhiều khía cạnh khác nhau của Kaplan và Norton (Bourne, chính, từ sau năm 1980 nhiều thước đo phi tài chính đã được phát triển và sử 2003).Bảng điểm cân bằng đã thoát khỏi khuôn khổ các chỉ tiêu tài chính truyền dụng. Các thước đo phi tài chính là những chỉ số tốt hơn về hiệu quả tài chính thống, sử dụng cân bằng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá
- 5 6 nguyên nhân dẫn đến sự thành công của chiến lược. Kể từ khi được giới thiệu của các nhân tố đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ là của Zaman và cộng sự đến nay, bảng điểm cân bằng đã được nhiều doanh nghiệp đón nhận, áp dụng và (2016). Đóng góp lớn của nghiên cứu này là tổng hợp được các công trình đã đem lại thành công cho các doanh nghiệp. nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các 2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử thước đo HQHĐ. Ngoài ra, các nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến dụng các thước đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp 2.2.1. Các công trình nghiên cứu về mức độ sử dụng các thước đo hiệu việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường HQHĐ như nghiên cứu của các tác giả: quả hoạt động Amat và cộng sự (1994), Halma và Laats (2002), Sulaiman (2003), Anderson Mặc dù không có nhiều công trình nghiên cứu riêng mức độ sử dụng các và Larnen (1999), Wu, Boateng và Drury (2007), Abdel-Kader và Luther thước đo HQHĐ,nhưng các nghiên cứu liên quan đến mức độ sử dụng và tầm (2008), Subasinghe và A. T. Fonseka (2010), Abdel và cộng sự (2011), Ahmad quan trọng của các thước đo HQHĐ như là một thành phần của KTQT lại khá Amah (2012), Lee, C, L. & Yang, H. J. (2011), Doan Ngoc Phi Anh (2012), phổ biến. Nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), phát triển từ mô hình nghiên cứu của De Meyer (1989) và Miller (1992). Trong nghiên cứu này, Chen và cộng sự (2014), Sulaiman và cộng sự (2015), Blau (1970), Chenhall hệ thống đo lường HQHĐ là một trong 5 thành phần của hệ thống KTQT: hạch and Langfield-Smith (1998), Pierce và O’Dea (1998), Mohamed Basheikh và toán chi phí (product costing), lập kế hoạch (Planning practices), hỗ trợ ra quyết Abdel-Maksoud (2005), Lillis và van Veen-Dirks (2008), Trần Ngọc Hùng định (decision support), đo lường HQHĐ (Perfomance evaluation practices), và (2016), Thái Anh Tuấn (2019). hỗ trợ chiến lược (Strategically-focused techniques). Nghiên cứu chỉ ra được mức độ áp dụng cũng như những lợi ích thu được từ việc áp dụng các thước đo 2.2.3. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu HQHĐ của các DN quy mô lớn của Úc nhưng Chenhall và Langfield-Smith Thứ nhất, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu để tìm nguyên (1998) không chỉ ra được những nhân tố nào có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng nhân và lý giải sự khác nhau về việc sử dụng các công cụ KTQT. Tuy nhiên, các thước đo HQHĐ cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ các công trình nghiên cứu này phần lớn được thực hiện ở các nước phát triển. áp dụng các thước đo HQHĐ trong các DN. Ngoài ra còn cái các nghiên cứu Tại các nước đang phát triển như Malaysia, Thái Lan, Banglades, Jordani, Sri vềmức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các tác giả:Abdel- Lanca, v.v..., cũng có nhiều nghiên cứu về tình hình áp dụng các phương pháp Kader và Luther (2006; 2008), Ahmad và Mohamed Zabri (2012), Ahmad và KTQT và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các công cụ KTQT đã được cộng sự (2015), Pierce và O’Dea (1998), Hoque (2004), Kennerley và Neely thực hiện. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sử dụng (2002), Abdel-Maksoud et al. (2005; 2008), Tymon et al. (1998), Speckbacher các thước đo HQHĐ và ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các thước (2003), Abernethy et al. (2004), Abernethy & Bouwens (2005), Ismail (2007), đo HQHĐtrong các doanh nghiệp Việt Nam. Trần Quốc Việt (2013), Vũ Thị Sen (2018). Xiao và các cộng sự (2006), Thứ hai, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố với việc sử Nishimura (2003), Sulaiman và cộng sự (2004), Hyvonen (2005),Abdel- dụng các thước đo HQHĐ trên thế giới rất hạn chế và thường là một phần của Maksoud và Abdel-Kader (2005; 2007), Gosselin (2005), Gomes và cộng sự nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQT. (2011), Bhimani và Langfield-Smith (2007), Abdel-Maksoud và Abdel-Kader Thứ ba, mặc dù đã chỉ ra được ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và (2007), bên ngoài đến sự thay đổi của các kỹ thuật KTQT và việc sử dụng KTQT 2.2.2. Các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc trong các doanh nghiệp nhưng các nghiên cứu này không đề cập nhiều đến ảnh sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi và việc sử dụng các thước đo HQHĐ. Một trong những công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến ảnh hưởng
- 7 8 Thứ tư, tại Việt Nam, mặc dù đã có 2 nghiên cứu về ảnh hưởng của các CHƯƠNG 3: nhân tố đến áp dụng KTQT của Trần Ngọc Hùng và Thái Anh Tuấn nhưng XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, đây là khoảng 3.1. Thiết kế nghiên cứu trống để luận án nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố đến việc sử dụng các Theo Hair và cộng sự (2007), thiết kế nghiên cứu cung cấp thông tin phù thước đo HQHĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam. hợp nhất để giải quyết các câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu. Để trả lời các câu 2.3. Các lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử hỏi và giả thuyết nghiên cứu, cần phải có ba thiết kế nghiên cứu riêng biệt: nghiên dụng thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp cứu khám phá; nghiên cứu mô tả; và nghiên cứu quan hệ nhân quả (Hair và cộng 2.3.1. Lý thuyết ngẫu nhiên sự, 2014). Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về môi trường hoạt động, Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính để khám phá các mục tiêu kinh doanh, văn hóa tổ chức và chiến lược hoạt động, v.v…. Do vậy, nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DN. để phù hợp với mục tiêu, văn hóa và các yếu tố thành công, mỗi doanh nghiệp Nghiên cứu mô tả dùng để trả lời câu hỏi về thực trạng sử dụng các thước đo cần có hệ thống KTQT riêng cũng như hệ thống đo lường HQHĐ riêng phù hợp HQHĐ trong các DN. Để trả lời câu hỏi về ảnh hưởng của các nhân tố đến mức với đặc điểm của doanh nghiệp. Do đó tác giả sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên là độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DN, các dữ liệu mô tả cũng được thu nền tảng cho nghiên cứu của mình thập phục vụ cho phân tích và nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các nhân 2.3.2. Lý thuyết về sự phát tán đổi mới tố trong mô hình với mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. Lý thuyết về sự phát tán đổi mới là một trong những lý thuyết khoa học 3.1.1. Nghiên cứu định tính xã hội lâu đời nhất. Lý thuyết này giải thích cách thức một ý tưởng hoặc sản Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các phẩm có được sức mạnh phát tán hoặc được một cộng đồng cụ thể hay hệ thống chuyên gia để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến mức xã hội chấp nhận theo thời gian. độ sử dụng chỉ tiêu đánh giá trong mô hình nghiên cứu. 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan Tóm tắt kết quả thảo luận với các chuyên gia về các biến độc lập được lựa Hoạt động của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến chủ sở hữu, người chọn trong mô hình như sau: lao động mà còn ảnh hưởng và gắn liền với lợi ích của nhiều đối tượng. lý Bảng 3.1. Tóm tắt kết quả thảo luận lựa chọn biến độc lập thuyết các bên liên quan được coi như một cơ sở để giải thích việc việc sử Mô hình dự kiến Kết quả thảo luận dụng/không sử dụng một thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lý Biến độc lập Nghiên cứu gốc với chuyên gia thuyết này cũng là cơ sở để giải thích việc đưa sự ủng hộ của nhà quản trị cao nhất đối với đo lường hiệu quả hoạt động là một biến độc lập vào mô hình Quy mô doanh Piercer & O’Dea (1998), Williams và Seaman Chấp nhận nghiên cứu. nghiệp (2001), Xiao (2006), Abdel-Kader và Luther (2008), Ahmad (2012), Halbouni (2014), Al- Omiri và Drury (2007), Karanja (2013), v.v… Áp lực cạnh tranh Bruns và Kaplan (1991), Wijewardena, H. và De Chấp nhận Zoysa, A. (1999), Luther và Longden (2001), Chenhall (2003), của Doan Ngoc Phi Anh (2012),
- 9 10 Mô hình dự kiến Kết quả thảo luận Giả thuyết H1-3: Sự phân quyền trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng với chuyên gia tích cực đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. Biến độc lập Nghiên cứu gốc Các nghiên cứu của Abernethy et al., (2004); Langfield-Smith (1997); Ahmad (2012) Luft và Shields (2003) cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu trúc doanh Mức độ phân Doan Ngoc Phi Anh (2012), Ahmad (2012) Điều chỉnh thành Sự phân nghiệp và mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. quyền quyền Giả thuyết H1-4. Cấu trúc doanh nghiệp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. Cấu trúc doanh Grover (1993), Lee & Yang (2011) Chấp nhận nghiệp Sự hiểu biết của NQT cao nhất về đo lường HQHĐ có thể là một nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. Các NQT cần thông tin Thời gian hoạt Doan Ngoc Phi Anh (2012), Karanja (2013) Loại bỏ để đánh giá, khen thưởng và ra quyết định làm phát sinh nhu cầu phải sử dụng động các thước đo HQHĐ để đáp ứng được nhu cầu này. Sự tham gia của Premkumar, (1995), Brown (2004), Ahmad Điều chỉnh thành sự ủng Giả thuyết H1-5. Sự ủng hộ của NQT cao nhất có ảnh hưởng tích cực đến NQT cao nhất vào (2012) hộ của NQT cao nhất với mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. đo lường HQHĐ đo lường HQHĐ Sự hiểu biết của nhân viên kế toán về đo lường HQHĐ có thể là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các thước đo HQHĐ. Bằng cấp chuyên Halma và Laats (2002); Al-Omiri (2003) và Đổi thành sự hiểu biết Các nhân viên kế toán được đào tạo tốt, có hiểu biết đầy đủ về đo lường môn của nhân viên Ismail và King (2007), Allahyari và Ramazani của nhân viên kế toán về HQHĐ, hiểu biết về vai trò và ảnh hưởng của mỗi thước đo đến hành vi của các kế toán (2011), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh đo lường HQHĐ nhà quản trị và sự thành công của doanh nghiệp. (2102), Halbouni (2014) Giả thuyết H1-6. Sự hiểu biết của nhân viên kế toán về đo lường HQHĐ có 3.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng tích cực đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ. Quy mô DN có thể ảnh hưởng quan trọng đến cách thức tổ chức và sử 3.1.3. Mô hình nghiên cứu dụng các thước đo HQHĐ Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết về sự phát tán đổi mới và lý Giả thuyết H1-1. Quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sử thuyết các bên liên quan, luận án đưa ra mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các dụng các thước đo HQHĐ. nhân tố đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DNSXVN như sau: Cạnh tranh trên thị trường buộc các DN phải chú ý đến HQHĐ để duy trì lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ Giả thuyết H1-2: Áp lực cạnh tranh có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ Phân quyền ra quyết định làm phát sinh nhu cầu về thông tin để ra quyết định và đánh giá HQHĐ. Mối quan hệ giữa phân quyền và việc sử dụng các thước đo HQHĐ đã được một số học giả nghiên cứu trước đó và cho ra kết quả nghiên cứu cũng rất khác nhau.
- 11 12 3.2. Phương pháp chọn mẫu 3.2.1. Đối tượng chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu Đối tượng chọn mẫu là các DNSXVN. Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, các doanh nghiệp được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh miền Bắc, xung quanh Hà Nội Phiếu khảo sát được sử dụng để thu thập các dữ liệu phục vụ cho mô tả và kiểm định các giả thuyết. Các phiếu khảo sát được đưa đến trực tiếp tại công ty, gửi qua bưu điện hoặc khảo sát online thông qua website tại địa chỉ https://docs.google.com/forms. Để tiện cho thu thập và xử lý dữ liệu, các phiếu khảo sát bằng giấy sau khi được trả lời cũng được điều tra viên nhập vào form trên ứng dụng tại địa chỉ https://docs.google.com/forms Tác giả phát triển từ Ahmad, 2012, Doan, 2012 3.2.2. Cỡ mẫu Trong mô hình nghiên cứu này, biến phụ thuộc là mức độ sử dụng các Luận án đặt mục tiêu thu thập được từ 140-160 phiếu khảo sát. Mẫu khảo thước đo HQHĐ trong các DN. sát sẽ bao gồm các DN khác nhau về quy mô, hình thức tổ chức và thành phần Biến độc lập trong mô hình này là các yếu tố có thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DN. Các biến độc lập bao gồm: sở hữu. Để thu thập đủ số mẫu cần thiết cho nghiên cứu, tác giả sử dụng • Áp lực cạnh tranh phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Với số lượng khoảng 450 phiếu gửi đi, tác giả • Phân quyền hy vọng nhận được từ 150 đến 200 phiếu trả lời • Cấu trúc doanh nghiệp 3.3. Trình tự nghiên cứu • Sự ủng hộ của NQT cao nhất đối với đo lường HQHĐ Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo trình tự sau: • Sự hiểu biết của nhân viên kế toán về đo lường HQHĐ Bước 1 Nghiên cứu tài liệu • Quy mô DN (biến kiểm soát) Bước 2 Xác định các biến độc lập và xây dựng phiếu khảo sát Phương trình phản ánh mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc dự kiến như sau: Bước 3 Gửi phiếu khảo sát kiểm định thử Yi =β0 + β1X1 + β2X2 +... βnXn+ ɛ Bước 4 Điều chỉnh phiếu khảo sát, tiến hành khảo sát chính thức Trong đó: Bước 5 Làm sạch dữ liệu Y: Mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ Bước 6 Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 và SmartPLS 3 β0: Hằng số βi: Hệ số ảnh hưởng của biến độc lập i vào biến phụ thuộc i. Xi: Mức độ ảnh hưởng của biến độc lập i vào biến phụ thuộc i. ɛ: Ảnh hưởng của các nhân tố không được nghiên cứu
- 13 14 CHƯƠNG 4: Bảng 4.20. Hệ số Beta và P-value của mô hình 1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ Giả Hệ số P Mối quan hệ Kết quả ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG thuyết Beta Values CỦA CÁC DNSXVN H1-1 Quy mô -> Tài chính -0,013 0,827 Bác bỏ H1-2 Cạnh tranh -> Tài chính 0,146 0,046 Chấp nhận 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu H1-3 Phân quyền -> Tài chính 0,272 0,010 Chấp nhận Số phiếu phát ra và gửi qua bưu điện, email (link và bản mềm phiếu khảo H1-4 Chặt chẽ -> Tài chính 0,076 0,356 Bác bỏ sát), thông qua các điều tra viên đến doanh nghiệp gặp kế toán trưởng, trưởng H1-5 Linh hoạt -> Tài chính 0,256 0,009 Chấp nhận phòng hoặc nhân viên kế toán để phỏng vấn và điền vào phiếu khảo sát là gần 450 H1-6 HB & UH -> Tài chính 0,405 0,000 Chấp nhận phiếu. Số phiếu thu về là 171 phiếu, số phiếu sử dụng được sau khi làm sạch là Mô hình lý thuyết PLS-SEM về ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức 153 phiếu. Tỷ lệ hồi đáp đạt gần 38,0%. Tỷ lệ phiếu sử dụng được trên tổng số độ sử dụng các thước đo tài chính trong các DNSXVN: phiếu thu về là 89,4%. F1 = 0,405X6 + 0,272X3 + 0,226X5+ 0,146X2 Trong đó: 4.2. Kết quả khảo sát tình hình và mức độ sử dụng các thước đo hiệu F1: Mức độ sử dụng các thước đo tài chính quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam X2: Cạnh tranh Sử dụng chức năng phân tích tần suất của phần mềm SPSS20 để thực X3: Phân quyền hiện thống kê mô tả thực trạng áp dụng các thước đo HQHĐ trong các X5: Cấu trúc linh hoạt DNSXVN. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp sản xuất quan tâm nhiều hơn X6: Sự hiểu biết và ủng hộ đến năng suất lao động, thời gian sản xuất, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận Mô hình 2 nhưng ít chú ý đến số lượng sản phẩm bị trả lại, số lần hỏng máy, tỷ lệ nhân Mô hình 2 kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến độc lập viên bỏ việc và các thông tin liên quan đến tai nạn lao động với mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh khách hàng gồm: Tỷ lệ hài lòng của 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức độ sử dụng khách hàng; Số lượng khiếu nại của khách hàng; Tỷ lệ giao hàng đúng hạn; Số các thước đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam lượng khách hàng mới và Tỷ lệ doanh thu từ khách hàng mới Bảng 4.21. Hệ số Beta và P-value của mô hình 2 Kiểm tra các tiêu chí của mô hình cho thấy các mô hình đều đạt độ tin cậy Giả Hệ số P đồng nhất nội bộ, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt cần thiết để đánh giá ảnh Mối quan hệ Kết quả thuyết Beta Values hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Chạy Boostrap cho từng mô H1-7 Quy mô -> Khách hàng -0,157 0,116 Bác bỏ hình bằng phần mềm SmartPSL 3 cho kết quả như sau: H1-8 Cạnh tranh -> Khách hàng 0,263 0,001 Chấp nhận Mô hình 1 H1-9 Phân quyền -> Khách hàng 0,138 0,138 Bác bỏ Mô hình này đánh giá ảnh hưởng của các biến ngẫu nhiên với mức độ sử H1-10 Chặt chẽ -> Khách hàng 0,192 0,023 Chấp nhận dụng các thước đo tài chính gồm Tỷ lệ tăng doanh thu; Dòng tiền; Tỷ lệ tăng H1-11 Linh hoạt -> Khách hàng 0,176 0,069 Bác bỏ trưởng lợi nhuận; Lợi nhuận thực tế/dự toán; Lợi tức đầu tư (ROI); Lợi nhuận H1-12 HB & UH -> Khách hàng 0,418 0,000 Chấp nhận trên tài sản (ROA) và Lợi nhuận trên vốn CSH (ROE). Nguồn: Phân tích của tác giả bằng phần mềm SmartPLS 3
- 15 16 Mô hình lý thuyết PLS-SEM về ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức X4: Cấu trúc chặt chẽ độ sử dụng các thước đo khía cạnh khách hàng trong các DNSXVN là: X5: Cấu trúc linh hoạt F2 = 0,418X6 + 0,263X2 + 0,192X4 X6: Sự hiểu biết và ủng hộ Trong đó: Mô hình 4 F2: Mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh khách hàng Mô hình này kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến độc X2: Cạnh tranh lập với mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh quy trình nội bộ gồm: Số vụ tai X4: Cấu trúc chặt chẽ nạn; Số tiền bồi thường, chữa trị tai nạn; Tỷ lệ phế liệu; Năng suất lao động; X6: Sự hiểu biết và ủng hộ Thời gian sản xuất; Thời gian ngừng việc và Số giờ/số lần hỏng máy. Mô hình 3 Bảng 4.23. Hệ số Beta và P-value của mô hình 4 Mô hình 3 kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến độc lập với mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh nhân viên gồm: Tỷ lệ nhân viên bỏ Giả Hệ số P Mối quan hệ Kết quả việc; Chi phí đào tạo nhân viên và Sự hài lòng của nhân viên thuyết Beta Values Bảng 4.22. Hệ số Beta và P-value của mô hình 3 H1-19 Quy mô -> Nội bộ -0,024 0,670 Bác bỏ Giả Hệ số P H1-20 Cạnh tranh -> Nội bộ 0,246 0,020 Chấp nhận Mối quan hệ Kết quả thuyết Beta Values H1-21 Phân quyền -> Nội bộ 0,244 0,017 Chấp nhận H1-13 Quy mô -> Nhân viên -0,021 0,742 Bác bỏ H1-22 Chặt chẽ -> Nội bộ 0,228 0,007 Chấp nhận H1-14 Cạnh tranh -> Nhân viên 0,123 0,190 Bác bỏ H1-23 Linh hoạt -> Nội bộ 0,221 0,033 Chấp nhận H1-15 Phân quyền -> Nhân viên 0,178 0,019 Chấp nhận H1-24 HB & UH -> Nội bộ 0,164 0,241 Bác bỏ H1-16 Chặt chẽ -> Nhân viên 0,254 0,003 Chấp nhận Nguồn: Phân tích của tác giả bằng phần mềm SmartPLS 3 H1-17 Linh hoạt -> Nhân viên 0,215 0,024 Chấp nhận Mô hình lý thuyết PLS-SEM về ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức H1-18 HB &UH -> Nhân viên 0,332 0,004 Chấp nhận độ sử dụng các thước đo nội bộ trong các DNSXVN: Nguồn: Phân tích của tác giả bằng phần mềm SmartPLS 3 F4 = 0,246X2 + 0,244X3 + 0,228X4+ 0,221X5 Mô hình lý thuyết PLS-SEM về ảnh hưởng của cấu trúc doanh nghiệp Trong đó: chặt chẽ đến mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh nhân viên trong các F4: Mức độ sử dụng các thước đo nội bộ DNSXVN là: X2: Cạnh tranh F3 = 0,332X6 + 0,254X4 + 0,215X5+ 0,178X3 X3: Phân quyền Trong đó: X4: Cấu trúc chặt chẽ F3: Mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh nhân viên X5: Cấu trúc linh hoạt X3: Phân quyền
- 17 18 Mô hình 5 Bảng 4.25. Hệ số Beta và P-value của mô hình 6 Mô hình 5 kiểm định giả thuyết về mối quan hệ ảnh hưởng của các biến Giả Hệ số P Mối quan hệ Kết quả độc lập đến mức độ sử dụng các thước đo chất lượng sản phẩm như: Tỷ lệ sản thuyết Beta Values phẩm hỏng; Tỷ lệ sản phẩm bị trả lại; Chi phí chất lượng và Chi phí sửa chữa, H1-31 Quy mô -> Đổi mới sản phẩm 0,037 0,554 Bác bỏ bảo hành. Cạnh tranh -> Đổi mới sản H1-32 0,164 0,028 Bảng 4.24. Hệ số Beta và P-value của mô hình 5 phẩm Chấp nhận Phân quyền -> Đổi mới sản Giả Hệ số P H1-33 0,134 0,205 Bác bỏ Mối quan hệ Kết quả phẩm thuyết Beta Values H1-34 Chặt chẽ -> Đổi mới sản phẩm 0,233 0,007 Chấp nhận H1-25 Quy mô -> Chất lượng SP -0,012 0,875 Bác bỏ H1-35 Linh hoạt -> Đổi mới sản phẩm 0,218 0,031 Chấp nhận H1-26 Cạnh tranh -> Chất lượng SP 0,260 0,002 Chấp nhận H1-36 HB & UH -> Đổi mới sản phẩm 0,353 0,001 Chấp nhận H1-27 Phân quyền -> Chất lượng SP 0,226 0,006 Chấp nhận Nguồn: Phân tích của tác giả bằng phần mềm SmartPLS 3 H1-28 Chặt chẽ -> Chất lượng SP 0,224 0,004 Chấp nhận Mô hình lý thuyết PLS-SEM về ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức độ sử dụng các thước đo đổi mới sản phẩm trong các DNSXVN: H1-29 Linh hoạt -> Chất lượng SP 0,228 0,007 Chấp nhận F6 = 0,164X2 + 0,233X4+ 0,218X5 + 0,353X6 H1-30 HB & UH -> Chất lượng SP 0,264 0,000 Chấp nhận Trong đó: Nguồn: Phân tích của tác giả bằng phần mềm SmartPLS 3 F6: Mức độ sử dụng các thước đo đổi mới sản phẩm F5 = 0,260X2 + 0,226X3+ 0,224X4 + 0,228X5 + 0,264X6 X2: Cạnh tranh Trong đó: X4: Cấu trúc chặt chẽ F5: Mức độ sử dụng các thước đo chất lượng X5: Cấu trúc linh hoạt X2: Cạnh tranh X6: Sự hiểu biết và ủng hộ X3: Phân quyền X4: Cấu trúc chặt chẽ X5: Cấu trúc linh hoạt X6: Sự hiểu biết và ủng hộ Mô hình 6 Mô hình 6 kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến độc lập với mức độ sử dụng các thước đo đổi mới sản phẩm. Các thước đo được lựa chọn đại diện cho đổi mới sản phẩm là: Số lượng sản phẩm mới ra thị trường; Thời gian sản phẩm mới ra thị trường và Tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm mới.
- 19 20 CHƯƠNG 5: - Áp lực cạnh tranh trên thị trường, cấu trúc doanh nghiệp chặt chẽ, cấu THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, trúc doanh nghiệp linh hoạt và sự hiểu biết của nhân viên kế toán và sự ủng hộ KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN của NQT cao nhất đối với đo lường HQHĐ có ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến mức độ sử dụng các thước đo đổi mới sản phẩm của các DNSXVN 5.1. Các vấn đề nghiên cứu và kết luận 5.2. Các hàm ý, ý nghĩa rút ra từ nghiên cứu Để trả lời câu hỏi “Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mức độ sử dụng các Từ kết quả phân tích trên, các hàm ý, ý nghĩa và khuyến nghị được rút ra thước đo HQHĐ trong các DNSXVN” luận án đã cụ thể 7 giả thuyết ban đầu như sau: thành 36 giả thuyết phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố và các nhóm thước đo HQHĐ. - Các DNSX cần phải nhận thức được sự gia tăng áp lực cạnh tranh ngày cao trên thị trường và vai trò của hệ thống đo lường HQHĐ trong việc cung cấp Căn cứ kết quả phân tích PLS-SEM để kiểm định các giả thuyết phản ánh thông tin cho việc ra quyết định, tác động đến hành vi của người được đánh giá mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập đã cho phép bác bỏ 11 để chủ động đi trước một bước xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động giả thuyết khẳng định. Từ 25 giả thuyết khẳng định được chấp nhận và kết quả với các thước đo phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh để cung cấp phân tích mô hình PLS-SEM cho phép đưa ra các kết luận sau: các chỉ báo vệ vị thế và hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp - Sự hiểu biết của nhân viên kế toán và sự ủng hộ của NQT cao nhất đối nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đối phó với sự gia tăng cạnh tranh từ các với đo lường HQHĐ, cạnh tranh, phân quyền quản trị trong doanh nghiệp và DNSX ở trong và ngoài nước. cấu trúc doanh nghiệp chặt chẽ có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến mức độ sử - Các DNSX cần nhận thức được lợi ích của phân quyền quản trị dụng các thước đo tài chính của các DNSXVN. trong DNSX để thực hiện phân quyền mạnh mẽ giúp cho các NQT cấp cao - Áp lực cạnh tranh, cấu trúc doanh nghiệp chặt chẽ và sự hiểu biết của dành nhiều thời gian và tâm huyết để xây dựng và phát triển chiến lược, các nhân viên kế toán và sự ủng hộ của NQT cao nhất đối với đo lường HQHĐ có NQT cấp thấp hơn được trực tiếp điều hành hoạt động của DNSX. Phân quyền ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh quản trị mạnh mẽ trong doanh nghiệp cũng là cơ hội để các nhà quản trị cấp khách hàng của các DNSXVN dưới được tham gia vào quản trị doanh nghiệp. - Phân quyền quản trị trong doanh nghiệp, cấu trúc doanh nghiệp chặt - Trong môi trường kinh doanh bất ổn, cấu trúc linh hoạt của doanh chẽ, cấu trúc doanh nghiệp linh hoạt và sự hiểu biết của nhân viên kế toán và sự nghiệp có nhiều ưu điểm hơn so với cấu trúc chặt chẽ. Do vậy, để phát huy được ủng hộ của NQT cao nhất đối với đo lường HQHĐ có ảnh hưởng tích cực và ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của mỗi loại cấu trúc, các doanh nghiệp cùng chiều đến mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh nhân viên nên áp dụng cấu trúc hỗn hợp để vừa dễ dàng thích ứng với môi trường kinh - Áp lực cạnh tranh trên thị trường, phân quyền quản trị trong doanh doanh bất ổn, vừa duy trì được khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp. nghiệp; cấu trúc doanh nghiệp chặt chẽ và cấu trúc doanh nghiệp linh hoạt có - Nhằm tăng cường sự hiểu biết và ủng hộ của các NQT đối với đo lường ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến mức độ sử dụng các thước đo khía cạnh HQHĐ, cần nâng cao nhận thức cho các NQT về vai trò, lợi ích và sự cần thiết quy trình nội bộ của các DNSXVN của đo lường HQHĐ và thông tin do đo lường HQHĐ cung cấp trong quá trình - Áp lực cạnh tranh trên thị trường; phân quyền quản trị trong doanh ra quyết định và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của DNSX, đồng thời tăng nghiệp, cấu trúc doanh nghiệp chặt chẽ; cấu trúc doanh nghiệp linh hoạt và sự cường bồi dưỡng kiến thức để các NQT có thể sử dụng thành thạo thông tin do hiểu biết của nhân viên kế toán và sự ủng hộ của NQT cao nhất đối với đo hệ thống đo lường HQHĐ cung cấp trong quá trình ra quyết định. lường HQHĐ có ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến mức độ sử dụng các - Nâng cao sự hiểu biết và kiến thức của các nhân viên kế toán về kế thước đo chất lượng sản phẩm của các DNSXVN toán quản trị nói chung và đo lường hiệu quả hoạt động nói riêng là một
- 21 22 trong những giải pháp quan trọng góp phần hoàn thiện hệ thống đo lường 5.4. Điều kiện áp dụng HQHĐ và tăng cường mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các Về phía các doanh nghiệp DNSXVN. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước và các hiệp hội doanh nghiệp, 5.3. Một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống đo lường hiệu quả doanh nhân hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam 5.5. Hạn chế của nghiên cứu Để hoàn thiện hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, các Tương tự như một số nghiên cứu đã thực hiện, một số điểm yếu quan doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cần trọng mà nghiên cứu này có khả năng khó vượt qua gồm: hoàn thiện hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động theo hướng sau: Chưa thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên, phân tầng để đảm báo các doanh (1) Xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động gắn với chiến lược nghiệp được khảo sát đại diện cho các doanh nghiệp trong tổng thể điều tra. và mục tiêu chiến lược cũng như các mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Các Việc lấy mỗi DNSX một phiếu khảo sát có thể giúp cho kết quả nghiên mục tiêu chiến lược và mục tiêu ngắn hạn phải có quan hệ chặt chẽ với nhau và cứu không phụ thuộc quá lớn vào 1 DNSX nhưng cũng có thể dẫn đến sai lệch đều hỗ trợ cho thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu chiến lược. Trong trả lời nếu người trả lời không hiểu đúng câu hỏi hoặc trả lời không đúng và đó, mục tiêu chiến lược là đích hướng đến của doanh nghiệp. Các mục tiêu không đầy đủ. ngắn hạn là các mốc trên con đường đi đến mục tiêu chiến lược. (2) Các thước đo trong hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động cần được Chất lượng trả lời phiếu khảo sát có thể không được như mong muốn do liên kết với nhau theo quan hệ nhân quả và phản ánh được các khía cạnh tài sự hiểu biết không đầy đủ hoặc hiểu sai cũng như khó tránh được việc người trả chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và phát triển cũng như chứa đựng lời không đọc phiếu và sự bất hợp tác của một số kế toán trưởng và NQT trong các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng quyết định sự thành công của chiến lược. một số DNSX. (3) Các thước đo trong hệ thống đo lường hiệu hoạt động phải đủ để có Thời gian và kinh phí không cho phép tác giả có đủ thời gian và nguồn thể đo lường và đánh giá những khía cạnh trọng yếu ảnh hưởng quyết định đến lực để tiếp cận và thu thập dữ liệu đầy đủ. thành công của doanh nghiệp nhưng không được quá nhiều dẫn tới sự mất tập 5.6. Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo trung trong hoạt động và phân tán nguồn lực vào các hoạt động không có ảnh Từ kết quả và những hạn chế của nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp hưởng quan trọng đến thành công của doanh nghiệp, làm gia tăng chi phí cho theo có thể tiếp tục thực hiện theo các hướng sau: hoạt động đo lường. Tăng số lượng quan sát ở mỗi DNSX từ 3 đến 5 phiếu nhằm tránh sai (4) Ngoài việc lựa chọn các thước đo để xây dựng hệ thống đo lường và lệch trả lời. đánh giá HQHĐ cần chú ý đến việc sử dụng thước đo. Các thước đo cần được Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo sự tin cậy của kết quả sử dụng ở các giai đoạn phù hợp để chúng trở thành các thước đo dẫn dắt. nghiên cứu. (5) Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động phải bao gồm nhiều thước đo ở Tăng số lượng biến độc lập để phản ánh đầy đủ hơn ảnh hưởng của các các cấp độ khác nhau: Các thước đo đánh giá cấp độ cá nhân, các thước đo ở nhân tố đến mức độ sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DNSX. cấp độ bộ phận và các thước đo ở các cấp độ công ty. Các thước đo ở cấp độ cá nhân và bộ phận phải gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, sứ mệnh của mỗi cá nhân và bộ phận. Các thước đo này tập trung vào các thước đo phi tài chính.
- 23 24 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Đánh giá hiệu quả kinh doanh là một chức năng quan trọng của quản trị CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN doanh nghiệp. Để đánh đúng giá hiệu quả kinh doanh cần phải đo lường được hiệu quả kinh doanh tin cậy. Do vậy, các doanh nghiệp cần thiết kế hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này cho thấy các doanh nghiệp sản xuất 1. Ngô Thị Trà (2016), “Nghiên cứu mức độ áp dụng các phương pháp Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu vào các thước đo tài chính. Một số thước đo phân bổ chi phí trong các doanh nghiệp ngành xây dựng”, Tạp chí phi tài chính như năng suất lao động, thời gian sản xuất đã được quan tâm Công Thương, Số 05, Tháng 05/2016, trang 176 -178 nhưng nhiều thước đo phi tài chính vẫn còn có mức độ sử dụng thấp. Các nhân 2. Ngô Thị Trà (2017), “Thực trạng vận dụng các phương pháp Kế toán tố được nghiên cứu trong mô hình có ảnh hưởng đến một vài khía cạnh của hệ quản trị trong các doanh nghiệp ngành xây dựng”, Tạp chí Châu Á thống đo lường hiệu quả kinh doanh. Thái Bình Dương, Số 490, Tháng 03/2017, trang 31-33. 3. Nghiem Van Loi & Ngo Thi Tra (2016), “The Adoption of Management Accounting Practices in Vietnamese Construction Firms”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế: Kế toán Quản trị - Kinh nghiệm quốc té và thực trạng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Tháng 08/2016, trang170-178. 4. Ngô Thị Trà (2020), “Nghiên cứu mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất”,, Tạp chí Công Thương, Số 16, Tháng 7/2020, trang 302-306., 5. Ngô Thị Trà (2020), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp”, Tạp chí Công Thương, Số 17, Tháng 7/2020, trang 397-400., 6. Ngô Thị Trà (2020), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuât Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia năm 2020, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Đại học tài chính - Quản trị kinh doanh, trang 877-894., Tháng c thưcác vvvvjjjjNgôn
- 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn