Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng báo cáo tích hợp tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng báo cáo tích hợp tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu ở phạm vi doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng báo cáo tích hợp tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 kinh doanh của họ như: Quản trị, quản trị rủi ro, và tính bền vững (Owen, 2006; Gray, 2012; MỞ ĐẦU Eccles và Saltzman, 2011). Kết quả là ra đời của Báo cáo tích hợp (BCTH) vào năm 2010 là tất yếu khách quan để đáp ứng được nhu cầu hiện nay của các bên liên quan. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu BCTH là một công cụ mới để lập báo cáo của tổ chức nhằm giải thích cách mà một tổ chức tạo ra và duy trì giá trị. Tổ chức không thể tạo ra giá trị nếu xem xét một cách độc lập Hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN) hiện nay được phát mà giá trị được tạo ra trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh xung quanh, với các bên triển từ năm 1930. Sau này, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự quan tâm ngày càng nhiều về các vấn đề xã hội, môi trường và các vấn đề liên quan khác mà BCTC chỉ liên quan. Báo cáo này tích hợp công bố các thông tin tài chính và phi tài chính một cách rõ ràng, súc tích, nhất quán và có thể so sánh được (IIRC, 2013). Ngược lại với cách tiếp cận báo cáo đơn thuần các thông tin tài chính. Đây là những tài liệu tĩnh thường là không khuyến truyền thống trước đây khi các tổ chức công khai các vấn đề về môi trường, xã hội, thông tin khích người đọc phân tích được sâu hơn tình hình của các DN. Năm 2008, cuộc khủng hoảng phi tài chính không tích hợp với thông tin tài chính (Villiers và cộng sự, 2014). Hiện nay, tài chính toàn cầu “không phải là một sự kiện ngẫu nhiên” mà nó là sự thất bại trong việc giải ngày càng nhiều các công ty áp dụng BCTH vì nhiều lý do khác nhau, một số khác thì áp quyết các vấn đề kinh tế (Eccles & Krzus, 2010). Hiện tượng bong bóng vỡ kéo theo một loạt dụng BCTH do áp lực từ lập pháp (như ở Nam Phi, nơi BCTH là bắt buộc), những người áp các công ty bị phá sản, hậu quả là các bên liên quan thấy rằng các nhà quản trị DN đã cung dụng BCTH đã hiểu được lợi ích từ việc áp dụng nó như danh tiếng công ty, phân bổ các cấp các BCTC không trung thực, che dấu các chiến lược kinh doanh không bền vững. Phần nguồn vốn, đưa ra được các quyết định hiệu quả hơn tăng được lợi nhuận trong ngắn hạn và lớn các thông tin trên BCTC không cung cấp các thông tin về chiến lược phát triển, hiệu quả dài hạn, định hướng sự phát triển trong tương lai. Dù được áp dụng trên cơ sở tự nguyện hay hoạt động kinh doanh và các rủi ro của DN, cũng như thông tin hoạt động phi tài chính (Busco bắt buộc thì việc áp dụng BCTH cũng mang lại nhiều lợi thế cho các tổ chức. Tất cả các yếu và cộng sự, 2013a).Vì vậy, các nhà đầu tư đã mất niềm tin vào báo cáo truyền thống và bắt tố của BCTH được trình bày theo cách thức kết nối giữa thông tin tài chính và phi tài chính đầu phân tích mối liên hệ giữa hiệu suất tài chính và PTBV. Các nhà đầu tư cho rằng họ muốn có thêm các thông tin chính xác hơn, tin cậy hơn, các thông tin có sự liên kết với mô hình chính với mục đích là PTBV. kinh doanh, quy trình tạo ra giá trị của công ty và các rủi ro quản trị. Để đáp ứng được nhu Việt Nam là một trong các quốc gia chưa yêu cầu bắt buộc các DN lập BCTC theo yêu cầu này thì các công ty đã công bố cả BCTC và Báo cáo phát triển bền vững (BCPTBV). Tuy cầu của IIRC. BCTC của Việt Nam hiện nay đang được áp dụng theo Chuẩn mực kế toán Việt nhiên việc phát hành hai báo cáo này lại riêng biệt dẫn đến vấn đề là trong hầu hết các trường Nam, ban hành từ năm 2001 đến 2005 dựa trên IAS. Với sự thay đổi như vũ bão của nền kinh hợp nội dung là không có sự liên kết với nhau, có nhiều thông tin chồng chéo nhau tế thị trường thì chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang bộc lộ rất nhiều hạn chế, chất (Abeysekera, 2013). BCPTBV chỉ tập trung vào ngắn hạn, hệ thống báo cáo được lập đều phù lượng thông tin kế toán trên các BCTC còn bộc lộ nhiều yếu kém, tính minh bạch trên BCTC hợp với các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế và được coi là minh bạch hơn, nhưng nội dung của còn thấp, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư, gây khó khăn cho việc giám sát của các BCPTBV là tự nguyện, các báo cáo dài và phức tạp, một số báo cáo tập trung vào công bố cơ quan nhà nước, làm giảm niềm tin đối với công chúng. Bên cạnh đó, BCTC của các DN các thông tin trong quá khứ (Berndt và cộng sự, 2014). Một chỉ trích nữa là thông tin trên báo Việt Nam công bố các thông tin kế toán chưa có tính hệ thống, chưa đầy đủ, nội dung còn cáo này là các tổ chức thu thập và tự lập nên có những lo ngại về chất lượng BCPTBV còn đơn giản, mang tính rời rạc và điều đặc biệt là các báo cáo này mới chỉ công bố các thông tin tương đối thấp, độ tin cậy không cao (Gray, 2012). Bên cạnh đó, BCPTBV không có sự thống tài chính. Các thông tin phi tài chính được trình bày trên một báo cáo tách biệt gây khó khăn nhất giữa các tổ chức nên khó có thể so sánh được. Hơn nữa, BCTC và BCPTBV là báo cáo cho người đọc khó có thể kết nối các thông tin tài chính và phi tài chính vào với nhau được. các thông tin trong quá khứ, không nêu bật được các hoạt động trong tương lai và những rủi Vì vậy, để góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển TTCK, thu hút được ro cho các bên liên quan. Để khắc phục những vấn đề này, một số DN đã bắt đầu tích hợp các đầu tư nước ngoài, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Việt Nam đã đưa ra các quy định báo cáo của họ lại vào một báo cáo duy nhất và trình bày tổng hợp các thông tin gắn kết với bắt buộc đối với các DN niêm yết (DNNY) khi công bố các BCTN theo đúng phụ lục 4 ban nhau trên mọi khía cạnh của DN như hoạt động kinh doanh, môi trường, xã hội và quản trị hành theo Thông tư 155/2015/TT-BTC. Mặt khác tại thông tư 155 chỉ yêu cầu DN tích hợp (Frıas-Aceituno, 2013a). BCPTBV trong BCTN tại các DNNY lớn, uy tín trên TTCK, nhưng đã có một số DNNY lập BCTN riêng và BCPTBV theo chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, tại Việt Nam chỉ khuyến khích Ngoài ra, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển ngày càng bị các DNNY công bố BCTN bằng tiếng Anh song song với bản tiếng Việt nhưng nhiều DN chi phối bởi biến đổi khí hậu, khan hiếm tài nguyên, đói nghèo, bất bình đẳng, phát thải khí ngoài việc cung cấp bản cứng họ còn công bố cả các bản mềm giúp các cổ đông và các nhà CO2 đáng báo động. Những thay đổi quan trọng trong các chính sách và chiến lược phát triển đầu tư thuận lợi cho việc tiếp cận các thông tin. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập của chính phủ cũng như của các DN cần phải tách biệt giữa tăng trưởng phát triển kinh tế từ phát thải khí nhà kính. Đây là những tiền đề phát triển một nền kinh tế bền vững đáp ứng sâu rộng với quốc tế đòi hỏi các DN Việt phải từng bước chuẩn hóa trong việc lập BCTN theo hướng công khai minh bạch, trình bày, thể hiện BCTN một cách khoa học, hướng tới nhu cầu được nhu cầu cả hai thế hệ hiện tại và tương lai. Điều này đòi hỏi các DN phải quan tâm đến các thông tin phi tài chính để giúp các bên liên quan và có cái nhìn toàn diện về các hoạt động cung cấp thông tin đầy đủ, đa chiều từ phía nhà đầu tư và các đối tác muốn tiếp cận DN. Tuy nhiên, BCTN hiện nay thường cung cấp cho các nhà đầu tư và các cổ đông, chưa thể hiện đủ để của DN, để đánh giá khả năng tạo ra giá trị và duy trì giá trị trong tương lai của DN như thế nào? Mô hình “xanh” cần được xây dựng để phát triển nền kinh tế bền vững, ít thải carbon thấy một DN đã tạo ra giá trị của mình như thế nào theo thời gian một cách bền vững. BCTH là phương thức truyền thông rành mạch nhất về cách thức chiến lược, quản trị, hiệu quả hoạt động và (Zyl, 2013). Trong Báo cáo tóm tắt toàn cầu (IIRC, 2013) cho thấy rằng các báo cáo của DN đã trải qua sự chuyển đổi mạnh mẽ theo thời gian với xu hướng ngày càng mở rộng trách tiềm năng của một DN có thể tạo ra giá trị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Xu hướng BCTH đang làm thay đổi cách thức xây dựng báo cáo của DN, đặc biệt các DNNY. Bằng cách công bố nhiệm giải trình với các bên liên quan bao gồm cả môi trường và xã hội nói chung. Chính vì các thông tin tài chính và phi tài chính trong cùng một báo cáo, các DN có thể thay đổi cách tư duy vậy, các DN hiện nay phải báo cáo về nhiều lĩnh vực khác nhau ngoài hiệu quả hoạt động
- 3 4 về chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình, ra các quyết định tối ưu và quản lý các rủi ro chính Thứ hai, Thực hiện nghiên cứu thực chứng nhằm làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố để xây dựng niềm tin cho nhà đầu tư và các bên liên quan, đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. của DN trong tương lai. Việc các DNNY áp dụng BCTH trong việc lập BCTC của DN là rất Thứ ba, Đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm tăng cường áp dụng BCTH tại các cần thiết. Khi DN Việt Nam áp dụng BCTH theo IIRC thì DN đó sẽ được đảm bảo theo tiêu DNNY trên TTCK Việt Nam. chuẩn quốc tế và được các nhà đầu tư nước ngoài công nhận, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho DN đó có vé thông hành để tiếp cận với các dòng vốn trên thị trường 3. Câu hỏi nghiên cứu quốc tế. Nhưng quan trọng hơn là bản thân của báo cáo đó sẽ đem lại nhiều lợi ích cơ bản như thông tin được minh bạch hơn, đảm bảo tính so sánh được với các quốc gia khác, gia tăng Từ những vấn đề được trình bày trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu luận án đã đặt trách nhiệm công bố thông tin của DN. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì ra ba câu hỏi nghiên cứu như sau: hội nhập quốc tế về kế toán - kiểm toán của Việt Nam là một tất yếu khách quan. Điều này Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên không chỉ đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch hóa nền kinh tế mà còn để xây dựng được TTCK Việt Nam? một hệ thống quản lý tài chính tiên tiến với mục tiêu PTBV trong tương lai, dựa trên các Câu hỏi 2: Nếu DN áp dụng BCTH thì có cần BCTC, BCTN, BCPTBV,..v.v. nữa chuẩn mực quốc tế đang thịnh hành. không? Các DN, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và Hiệp hội cần làm gì để thúc Như vậy, với cách tiếp cận đi từ thông tin tổng quan đến các chỉ tiêu được lượng hóa cụ đẩy việc áp dụng BCTH ở các DNNY tại Việt Nam? thể, BCTH hợp cung cấp một góc nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động và giá trị của DN trên 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau như tài chính, quản trị, trách nhiệm xã hội, môi trường, giúp người đọc tiếp cận, xử lý, phân tích thông tin chính xác và hiệu quả hơn. Do đó, những DN thực hiện tốt việc Đối tượng nghiên cứu BCTH toàn diện sẽ giúp tăng cường tính minh bạch và mức độ tin cậy của thông tin cung cấp cho nhà đầu tư, từ đó sẽ có cơ hội thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư quốc tế. Đối tượng chính của Luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2015-2017. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Báo cáo tích hợp tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng Phạm vi nghiên cứu khoán Việt Nam” với sự tìm hiểu đó là các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy các công ty Thứ nhất, về mặt nội dung: Luận án tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến niêm yết sớm tham gia áp dụng BCTH. Do vậy, nghiên cứu xem xét yếu tố làm thế nào để áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam bao gồm hai nhóm đó là: nhân tố bên BCTH như là một công cụ quản lý nhằm khuếch tán sự đổi mới trong nền kinh tế Việt Nam trong DN (sở hữu của các nhà quản lý, quy mô DN, khả năng sinh lời, sở hữu của các tổ chức) và các yếu tố thể chế đóng vai trò định hướng cho việc việc thông qua áp dụng BCTH. Qua và nhóm nhân tố bên ngoài DN ( áp lực các bên liên quan, chất lượng kiểm toán và đầu tư kết quả nghiên cứu, Luận án sẽ đưa ra những khuyến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý của nhà đầu tư nước ngoài). Bởi vì các nhân tố này có thể hỗ trợ cho việc áp dụng BCTH tại Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, các DN, thực hiện các công việc theo lộ trình phù các DNNY hợp để tăng cường thúc đẩy việc áp dụng BCTH tại các DN Việt Nam, đặc biệt với các DNNY Thứ hai về không gian: Luận án tiến hành khảo sát tại các DNNY niêm yết bao gồm trên TTCK Việt Nam là yêu cầu mang tính cấp thiết. các DNNY tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành 2. Mục tiêu nghiên cứu phố Hồ Chí Minh (HOSE). Hiện nay Việt Nam chưa công bố chính thức và lộ trình áp dụng khuôn khổ BCTH Thứ ba, về thời gian nghiên cứu: Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các BCTC, quốc tế nhưng thực tế tại một số DN lớn, những DN có vốn đầu tư từ nước ngoài đã tự nguyện BCPTBV, BCTN của các DNNY trên TTCK Việt Nam được thu thập trong giai đoạn từ năm áp dụng BCTH nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng thông tin của các nhà đầu tư cũng 2015-2017. như các bên liên quan khác. Vì vậy cũng cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc về các 5. Phương pháp nghiên cứu nhân tố vi mô tác động đến việc các DN áp dụng BCTH thành công và hiệu quả. Kinh nghiệm áp dụng BCTH tại các quốc gia thành công thường bắt đầu từ các DN có quy mô lớn, các Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu đã lựa chọn, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước DNNY, vì sự ảnh hưởng của các DN này đến cổ đông lớn nên chất lượng thông tin BCTC đây và tổng quan các lý thuyết, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu và sử dụng hai phương càng cao thì khả năng kêu gọi được vốn từ nhà đầu tư ngoại càng lớn. Để có cái nhìn tổng pháp nghiên cứu chính là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. quát về góc độ DN, tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng BCTH của Phương pháp định tính DN có quy mô lớn được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bởi vậy, mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng Nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam- nghiên cứu ở phạm vi DN. Từ mục BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Qua tổng quan nghiên cứu và kế thừa các nghiên tiêu tổng quát, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể như sau: cứu trên thế giới kết hợp với lý thuyết nền tác giả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH. Tiếp theo tác giả phỏng vấn chuyên gia sự hiểu biết về BCTH, khảo sát chuyên Thứ nhất, Thiết kế mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DNNY gia về nhân tố và thang đo. Đồng thời, tác giả có câu hỏi mở để bổ sung thêm nhân tố. Kết trên TTCK Việt Nam quả, chuyên gia bổ sung thêm một nhân tố và thang đo đó là nhân tố chất lượng kiểm toán.
- 5 6 Kết quả nghiên cứu định tính sẽ giúp tác giả nhân diện được các biến phụ thuộc và các biến Thứ ba, Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của luận án cho thấy rằng việc ứng dụng BCTH độc lập. Từ đó tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu chính thức. như là công cụ báo cáo mới đã được kiểm chứng thông qua bước nghiên cứu định lượng. Với các Phương pháp định lượng thang đo mới này thì mô hình nghiên cứu có mức độ giải thích có ý nghĩa là 58.83% (R2 = 0.5883). Mức độ này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Đây là một điểm mới quan trọng trong Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp là dữ liệu bảng, Tác giả tiến hành phân tích định lượng nghiên cứu của tác giả để bổ sung và hoàn thiện về mặt lý luận của việc áp dụng BCTH. Phát với sự hỗ trợ của chương trình phần mềm stata 12. Trước hết tác giả tiến hành phân tích thống hiện này tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về BCTH tại các DN Việt Nam. kê mô tả, sau đó phân tích mối quan hệ tương quan. Vì dữ liệu thu thập là dữ liệu bảng nên tác giả tiến hành phân tích hồi quy theo 3 phương pháp đó là phương pháp hồi quy OLS, 7. Kết cấu của luận án FEM, REM. Sau đó tác giả tiến hành so sánh 3 mô hình này và lựa chọn mô hình nào là tối Nghiên cứu này được thiết kế theo cấu trúc gồm 5 chương ưu nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mô hình REM được lựa chọn. Nhưng sau đó tác Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về BCTH và các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng giả kiểm tra khuyết tật của mô hình REM. Thấy rằng mô hình REM chưa phải là mô hình tối BCTH tại các DN ưu vì vẫn xảy hiện tượng tự tương quan trong mô hình này. Cuối cùng, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại mô hình REM (Robust RE) là mô hình tối ưu được lựa chọn. Nội dung của chương này trình bày tổng quan về BCTH, tổng quan về lợi ích, thách thức của việc áp dụng BCTH. Tiếp theo Luận án trình bày tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng 6. Đóng góp của luận án đến áp dụng BCTH. Trên cơ sở đó tác giả tiến hành nhận xét các nghiên cứu trước dây và xác Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp về mặt lý luận và thực khe hổng nghiên cứu. tiễn. Cụ thể: Về mặt lý luận: Chương 2: Cơ sở lí luận về Báo cáo tích hợp và các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Thứ nhất, Luận án đã bổ sung thêm cơ sở lý luận trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt là BCTH trong các DN về việc áp dụng BCTH theo khuôn khổ BCTH quốc tế. Bên cạnh đó, Luận án đã tổng hợp Trong chương này, Luận án trình bày cơ sở lý luận về BCTH, các nguyên tắc và nội đánh giá những thách thức, lợi ích khi áp dụng BCTH của các DN Việt Nam. dung cơ bản của BCTH theo khuôn khổ BCTH quốc tế. Lý thuyết nền về các nhân tố ảnh Thứ hai, Luận án tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH hưởng đến áp dụng BCTH. Tổng quan các nghiên cứu theo từng nhân tố ảnh hưởng đến áp thông qua sử dụng phương pháp hồi quy OLS, phương pháp hồi quy FEM, phương pháp hồi dụng BCTH quy REM, phương pháp robust RE trong mô hình để hiệu chỉnh lại hiện tượng tự tương quan Chương 3: Phương pháp nghiên cứu để có mô hình phù hợp với dữ liệu bảng, nhằm cung cấp các bằng chứng tin vậy về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Nội dung của chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, Luận án cũng trình bày quy trình nghiên cứu định Thứ ba, Năm nhân tố được xác định thông qua kiểm định, tác giả đã xây dựng được lượng, mô hình nghiên cứu, xác định các thang đo cho các biến trong mô hình, cách chọn mẫu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam; nghiên cứu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu Đóng góp này làm cơ sở cho những nghiên cứu trong tương lai về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH. Chương 4: Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam Cuối cùng, kết quả của nghiên cứu đã rút ra những hàm ý liên quan đến các DNNY, Bộ Tài chính; các Hiệp hội DN,.v.v. Cũng như nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến áp Trong chương này tác giả trình bày kết quả khảo sát về việc công bố các báo cáo của dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. DNNY trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra tác giả cũng trình bày kết quả nghiên cứu định tính và kết quả nghiên cứu định lượng. Về mặt thực tiễn Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận Luận án dựa trên khung lý thuyết về BCTH và các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH, kết quả nghiên cứu của tác giả còn có những đóng góp về mặt thực tiễn trong việc Mở đầu chương 5 tác giả tiến hành so sánh các mô hình hồi quy và thảo luận kết quả thúc đẩy các DN chấp nhận và ứng dụng nó một cách hiệu quả. nghiên cứu. Từ đó tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra hạn chế của luận án và hướng Thứ nhất, Kết quả luận án cho thấy rằng vai trò của nhà quản trị cấp cao trong các DN nghiên cứu trong tương lai. rất quan trọng. Đây là nhân tố thúc đẩy quá trình đổi mới nói chung và áp dụng BCTH nói riêng. Vai trò của các nhà quản trị cấp cao đối với việc xây dựng và triển khai các chiến lược CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BÁO CÁO TÍCH HỢP VÀ trong các DN quyết định sự thành công hay thất bại của một công cụ báo cáo mới mà cụ thể CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ÁP DỤNG BÁO CÁO TÍCH HỢP là áp dụng BCTH. TRONG DOANH NGHIỆP Thứ hai, Luận án cũng chỉ ra rằng các nhân tố quy mô DN, sở hữu của các nhà quản 1.1. Tổng quan nghiên cứu về Báo cáo tích hợp lý, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và chất lượng kiểm toán có tác động thuận chiều đến áp 1.1.1. Trường phái ủng hộ việc áp dụng Báo cáo tích hợp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó nhân tố áp lực của các bên liên quan có ảnh hưởng ngược chiều với áp dụng BCTH. 1.1.2. Trường phái không ủng hộ việc áp dụng Báo cáo tích hợp
- 7 8 1.2. Tổng quan nghiên cứu về lợi ích, thách thức của việc áp dụng Báo cáo tích hợp BCTH là một khái niệm mới nổi dựa trên những khái niệm trên có thể mô tả BCTH như một cách tiếp cận toàn diện báo cáo về tài chính và phi tài chính cho các nhà đầu tư và 1.2.1. Nghiên cứu về lợi ích của việc áp dụng Báo cáo tích hợp các bên liên quan khác, trong đó mô tả mối quan hệ liên kết giữa chiến lược, quản trị, rủi ro, 1.2.2. Nghiên cứu về thách thức của việc áp dụng Báo cáo tích hợp tài chính và phi tài chính cung cấp các thông tin trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Báo cáo tích 2.1.2.2. Bản chất của Báo cáo tích hợp. hợp BCTH được đánh dấu bằng việc IIRC đã đưa ra một khung hướng dẫn quốc tế về 1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu BCTH được chấp nhận trên toàn cầu về kế toán PTBV vào năm 2013. Khuôn khổ này đòi hỏi phải tổng hợp toàn bộ những thông tin về tài chính, môi trường, xã hội, quản trị công ty một 1.4.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu trước đây cách rõ ràng, ngắn gọn, phù hợp và có thể so sánh được trong một dạng ”tích hợp”. Mục đích 1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu của báo cáo này phải thể hiện được và phải giúp người đọc dễ dàng thấy được các nội dung Như vậy, thông qua nghiên cứu tổng quan nước ngoài và trong nước đã trình bày tác về hiệu quả hoạt động, tầm nhìn tương lai cũng như giá trị lịch sử của các tổ chức hướng đến giả nhận thấy vẫn còn khoảng trống của các nghiên cứu trước PTBV, hội nhập toàn cầu hoá và những yêu cầu phát sinh khác của các bên liên quan. Vì vậy, để xây dựng được BCTH, DN cần gắn kết với các bên liên quan, đặc biệt là nhà đầu tư nhằm Thứ nhất, Việc tổ chức áp dụng lập BCTH mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức. Tuy xác định các vấn đề trọng yếu mà các bên quan tâm và mức độ ảnh hưởng trực tiếp tới DN. nhiên, các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH chỉ tập trung Khi xây dựng được BCTH hoàn chỉnh, DN sẽ tạo được sự tin tưởng của nhà đầu tư và từ đó vào các tổ chức đã áp dụng BCTH hoặc nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, rất ít nghiên ảnh hưởng tích cực lên giá cổ phiếu của DN đó. Do đó, BCTH cần cung cấp thông tin để nhà cứu cho các quốc gia chưa áp dụng BCTH đặc biệt là các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư hiểu được cách thức tạo ra giá trị của doanh nghiệp theo thời gian thông qua việc sử áp dụng BCTH tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. dụng các nguồn lực đầu vào, bao gồm nguồn lực tài chính và phi tài chính . Những gì mà tất Thứ hai: Trong tương lai việc lập BCTH của các tổ chức sẽ được thực hiện dựa trên cả các bên liên quan mong muốn được biết là những vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động của DN cơ sở chuẩn mực BCTH Việt Nam được xây dựng trên cơ sở khuôn khổ BCTH quốc tế là vấn trong hiện tại và tương lai. đề về thời gian và lộ trình như thế nào. Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu 2.2. Nguyên tắc lập và nội dung cơ bản của Báo cáo tích hợp nào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DN nói chung và các DNNY trên TTCK nói riêng. Vì vậy cần thiết có công trình nghiên cứu sâu nhằm xác định các nhân 2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tích hợp theo IIRF tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chuyển đổi lập báo cáo từ BCTC sang áp dụng BCTH. Bên 2.2.2. Nội dung cơ bản của Báo cáo tích hợp theo IIRF cạnh đó, xét đến cùng thì nhiệm vụ cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính của các DN 2.2.3. Các loại vốn và cách thức tạo ra giá trị của Báo cáo tích hợp theo IIRF là yêu cầu cần thiết phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nhu cầu đòi hỏi thông tin của các đối tượng sử dụng nó. 2.3. Các lý thuyết nền Từ những khoảng trống nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng cần phải có nghiên cứu sâu 2.3.1. Lý thuyết hợp pháp (legitimacy theory) rộng, toàn diện và đáng tin cậy hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH của các Thuyết hợp pháp có nguồn gốc từ các khái niệm về tính hợp pháp của tổ chức, Suchman DNNY. Tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017. Năm 2015, là mốc (1995) định nghĩa tính hợp pháp “Tính hợp pháp là nhận thức tổng quát hoặc giả định rằng quan trọng khi Thông tư 155/2015/TT-BTC về việc CBTT trên TTCK (thay thế Thông tư số hành động của một thực thể là mong muốn, phù hợp hoặc thích hợp trong một vài hệ thống 52/2012/TT-BTC). Thông tư này là hành lang pháp lý quan trọng, đảm bảo tính công khai, minh bạch của TTCK, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về thông tin cho các nhà đầu tư khi cấu trúc xã hội của các chuẩn mực, giá trị, niềm tin và các định nghĩa”. Thuyết hợp pháp là một cơ chế hỗ trợ các DN thực hiện việc công bố tự nguyện các thông tin xã hội và môi tham gia thị trường. trường để thực hiện các “hợp đồng xã hội” giữa một tổ chức và xã hội mà nó hoạt động. Trong một môi trường như vậy, các công ty cố gắng hợp pháp hóa các hành động của mình bằng CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÍCH HỢP cách tham gia vào các báo cáo CSR, để được phê duyệt về mặt xã hội. Tổ chức phải chứng VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ÁP DỤNG BÁO CÁO TÍCH HỢP minh sự tồn tại của mình thông qua các hành động kinh tế và xã hội hợp pháp, không gây nguy hiểm cho sự tồn tại của xã hội cũng như môi trường mà nó hoạt động. TRONG DOANH NGHIỆP 2.3.2. Lý thuyết các bên liên quan (stakeholder theory) 2.1. Khái quát về Báo cáo tích hợp Thuyết các bên liên quan (Freeman, 1984) giải quyết những kỳ vọng của các nhóm cụ thể trong xã hội (Smith và cộng sự, 2011). Thuyết này xem xét ảnh hưởng của kỳ vọng của 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Báo cáo tích hợp các bên liên quan đến việc CBTT vì một số nhóm có sức mạnh hơn các nhóm khác. Sự hỗ trợ 2.1.2. Khái niệm, bản chất của Báo cáo tích hợp của các bên liên quan là rất quan trọng đối với sự tồn tại lâu dài của các công ty, và do đó các 2.1.2.1. Khái niệm Báo cáo tích hợp công ty phải điều chỉnh các hoạt động để giải quyết các mối quan tâm của các bên liên quan.
- 9 10 2.3.3. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory) Thuyết tín hiệu được ra đời vào đầu năm 1970 và dựa trên đóng góp của hai nghiên cứu chính là Arrow (1971) và Spence (1973). Thuyết tín hiệu đề cập đến sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý và các bên liên quan, trong đó nguồn thông tin bất cân xứng chủ yếu liên quan đến chất lượng thông tin được công. Vì vậy, các công ty công bố thông tin ra thị trường đưa các tín hiệu đến nhà đầu tư để tạo ra sự khác biệt về chất lượng hoạt động của công ty này so với công ty khác. Việc công bố các thông tin tự nguyện ngày càng nhiều hơn so với các quy định của pháp luật để họ đưa ra tín hiệu tốt hơn, tối ưu hóa chi phí tài chính và tăng giá trị của công ty. 2.3.4. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Jensen & Meckling (1976) định nghĩa mối quan hệ giữa cổ động và nhà quản lý là hợp đồng xã hội. Trong đó, vai trò của nhà quản lý để thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt tài sản của công ty. Trên thực tế, những người giữ v trí quản lý chủ chốt (giám đốc điều hành hoặc HĐQT) của công ty sẽ do chính các cổ đông của công ty chỉ định chọn. Những người này sẽ được các cổ đông trao quyền thay mặt các cổ đông để ra quyết định, nhằm cùng hướng tới mục tiêu chung vì sự phát triển của công ty. 2.3.5. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of planned behavior) Thuyết hành vi dự định được phát triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA). Thuyết Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH TRA của Fishbein và Ajzen (1975) đưa ra hai nhân tố thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan thể hiện áp lực từ xã hội . 3.1.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Báo cáo tích hợp trong doanh nghiệp 3.2. Nghiên cứu định lượng 2.4.1. Nhân tố Sở hữu của các nhà quản lý 3.2.1. Quy trình nghiên cứu định lượng 2.4.2. Nhân tố Quy mô doanh nghiệp 3.2.2. Mô hình nghiên cứu 2.4.3. Nhân tố Khả năng sinh lời Frıas-Aceituno và cộng sự (2012); Frias-Aceituno và cộng sự (2014) Kurniawan (2018); Girella và cộng sự (2019) đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để đánh 2.4.4. Nhân tố Sở hữu của các tổ chức giá các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH. Dữ liệu phân tích là dữ liệu bảng bởi vậy tác 2.4.5. Nhân tố Áp lực của các bên liên quan giả xây dựng phương trình trình hồi quy như sau: 2.4.6. Nhân tố Chất lượng kiểm toán Mô hình hồi quy (1) 2.4.7. Nhân tố Đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài IR= હ0 + હ1 SIZE it+ હ2 ROA it + હ3 MGO it + હ4 QSH it + હ5 FRO it + હ6 PRE it + હ7 BIG4 it + ɛit CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình hồi quy (2) 3.1. Nghiên cứu định tính IR= હ0 + હ1 SIZE it+ હ2 ROA it + હ3 MGO it + હ4 QSH it + હ5 FRO it + હ6 PRE it + હ7 BIG4 it + ωit 3.1.1. Quy trình nghiên cứu định tính 3.2.3. Xác định thang đo các biến trong mô hình 3.1.1.1. Xây dựng các bước khảo sát 3.2.3.1. Đo lường biến áp dụng Báo cáo tích hợp (IR) 3.1.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu Qua các tài liệu nghiên cứu về áp dụng BCTH cho thấy có rất nhiều cách thức đo lường 3.1.1.3. Thu thập dữ liệu khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nội dụng báo cáo của DN 3.1.1.4. Phân tích dữ liệu để thực hiện việc CBTT của DN. Bên cạnh đó nhiều tác giả thực hiện việc đo lường áp dụng BCTH thông qua việc xây dựng danh sách kiểm tra nội dung của các báo cáo DN, các nhà 3.1.2. Mô hình nghiên cứu dự kiến nghiên cứu tiến hành tính toán các chỉ số CBTT của DN theo IIRF. Để xây dựng các chỉ số các tác giả dựa vào 8 nội dung yêu cầu của khuôn khổ BCTH quốc tế bao gồm (1) Tổng quan
- 11 12 về tổ chức và môi trường kinh doanh; (2) Quản trị công ty; (3) mô hình kinh doanh; (4) Rủi (6) Nhân tố Áp lực của các bên liên quan (PRE) ro và cơ hội; (5) Chiến lược và phân bổ nguồn lực; (6) hiệu suất hoạt động; (7) Triển vọng; (8) Cơ sở chuẩn bị và trình bày BCTH. Luận án đã kế thừa bộ tiêu chí để đo lường mức độ Áp lực của các Số cổ phần sở hữu của nhà nước và cổ đông lớn áp dụng BCTH của nghiên cứu Stent & Dowler (2015); Herath & Gunarathne (2016); = x 100% bên liên quan Tổng số cổ phần DN đang lưu hành Gunarathne & Senaratne (2017). Trong quá trình xây dựng danh mục kiểm tra nhóm nghiên cứu Herath & Gunarathne (2016) đã kế thừa và đưa ra những hạn chế trong nghiên cứu của (7) Nhân tố Chất lượng kiểm toán (BIG 4) Stent & Dowler (2015). Đồng thời, nhóm đã phát triển, sắp xếp nội dung kiểm tra theo khung hướng dẫn của IIRC cho các danh mục để kiểm tra đánh giá các báo cáo của DN. Bộ tiêu chí Để đo lường chất lượng kiểm toán tác giả sử dụng biến định danh có giá trị là 1 nếu này bao gồm 40 tiêu chí, với tổng số điểm tối đa là 78. Nếu một DN CBTT một chỉ mục trong DNNY được kiểm toán bởi Big 4 và nhận giá trị là 0 nếu không được kiểm toán bởi Big 4. danh sách kiểm tra do nhà nghiên cứu xây dựng trong báo cáo của nó, chỉ mục đó được công 3.2.4. Chọn mẫu khảo sát bố sẽ được gán điểm "1", nếu không công bố được gán là "0". Các điểm công bố được cộng lại, và cuối cùng chỉ số đo lường áp dụng BCTH được tính toán theo công thức như sau: Mẫu nghiên cứu được tác giả lựa chọn là DNNY trên TTCK Việt Nam. Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Đó là các công ty niêm yết cạnh tranh giải thưởng BCTN, BCPTBV tốt nhất do Sở Giao dịch chứng khoán ݀݅ TPHCM, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Báo Đầu tư và Dragon Capital tổ chức. Thời ୀଵ DI = gian quan sát trong nghiên cứu này được thực hiện trong 3 năm, từ 2015 đến 2017. Do tổng ݀݅ thể nghiên cứu có quy mô lớn, nên việc chọn mẫu có tiêu chí rõ ràng, cụ thể là (1) tham gia ୀଵ cuộc thi tranh giải BCTN, BCPTBV hàng năm (tối thiểu là 1 năm) trong khoản thời gian từ năm 2015 đến 2017. Tác giả lựa chọn mốc năm 2015 vì năm 2015 là Thông tư số Trong đó 155/2015/TT-BTC về hướng dẫn CBTT trên TTCK bắt đầu ra đời và các DN phải lập BCTN DI: Chỉ số công bố của DN i theo đúng phụ lục 4 của thông tư này. (2) Các công ty này đã lập BCPTBV hoặc sử dụng các di: Điểm tiêu chí của DN i (di = 1 nếu mục thông tin đó được công bố; di = 0 nếu mục tiêu chuẩn GRI trong việc lập BCPTBV, BCTN, BCTH, (3) Các báo cáo của công ty này có thông tin được không được công bố) thể được truy cập trên trang web chính thức của sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam và trên trang web của công ty đó. (4) Nhà quản lý của các công ty này này đã công bố BCTN và m: Số lượng điểm mà DN i đã công bố trên các báo cáo BCPTBV trong giai đoạn 2015-2017. Dựa vào phương pháp lấy mẫu có chủ đích tác giả đã n: Số lượng điểm tối đa các mục được công bố theo IIRF (n= 78) chọn được 100 công ty niêm yết (Phụ lục 1). Khoảng thời gian quan sát là 3 năm và tổng số quan sát là 300 quan sát. 3.2.3.2. Đo lường các biến độc lập 3.2.5. Thu thập dữ liệu (1) Nhân tố Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Dữ liệu tài chính phục vụ tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu của luận án được thu thập Trong Luận án này biến Quy mô DN đo lường bằng logarit tổng tài sản trực tiếp từ các Báo cáo thường niên của DN. Quy mô DN = Ln (TTS) Dữ liệu về thông tin phi tài chính được tác giả thu thập trực tiếp thông qua phân tích (2) Nhân tố Khả năng sinh lời (ROA) nội dung BCTN và BCPTBV phiên bản tiếng Việt của các DN trong mẫu được thu thập từ ROA= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân trang http://finance.vietstock.vn/. (3) Nhân tố Sở hữu của các nhà quản lý (MGO) 3.2.6. Phân tích dữ liệu 3.2.6.1. Phân tích thống kê mô tả Tỷ lệ sở hữu của Số cổ phần sở hữu của HĐQT và Ban giám đốc = x 100% 3.2.6.2. Phân tích tương quan các nhà quản lý Tổng số cổ phần DN đang lưu hành 3.2.6.3. Phân tích hồi quy trong nghiên cứu (4) Nhân tố Sở hữu của các tổ chức (QSH) * Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Tỷ lệ sở hữu của Số cổ phần sở hữu của các tổ chức = x 100% (1) Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) các tổ chức Tổng số cổ phần DN đang lưu hành (2) Phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects model_ FEM) (5) Nhân tố Đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài (FRO) (3) Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Remdom effects model _REM) Tỷ lệ đầu tư của Số cổ phần sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài * Phân tích hồi quy nhà đầu tư nước = x 100% Tổng số cổ phần DN đang lưu hành ngoài
- 13 14 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 4.3.1.2. Phân tích tương quan ÁP DỤNG BÁO CÁO TÍCH HỢP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Biến IR có mối tương quan dương và tương đối mạnh là SIZE (0.62); FRO (0.4187); TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM BIG4 (0.5375). Điều này cho thấy rằng các DN có quy mô lớn, đầu tư của nhà đầu tư nước 4.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam và kết quả khảo sát về công bố ngoài lớn và Báo cáo được kiểm toán bởi Big4 và có tầm nhìn chiến lược thì có khả năng cao các báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết sẽ áp dụng BCTH để theo đuổi các chiến lược PTBV cho DN mình. Hệ số tương quan của 4.1.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam các biến ROA, MGO, QSH, PRE là thấp nên có thể đoán là khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu 4.1.2. Kết quả khảo sát về công bố các báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường của các nhà quản lý, Sở hữu của các tổ chức, áp lực của các bên liên quan không có mối quan chứng khoán Việt Nam hệ với việc áp dụng BCTH của DN 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính 4.3.2. Kết quả hồi quy mô hình bình phương bé nhất OLS 4.2.1. Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia về sự hiểu biết Báo cáo tích hợp 4.3.2.1. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 4.2.1. Kết quả khảo sát các chuyên gia Với các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10 nên mô hình không tồn tại đa cộng tuyến. Do đó, 4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng việc đưa đồng thời các biến độc lập vào chung 1 mô hình để phân tích hồi quy là phù hợp. 4.3.1. Thống kê mô tả và mối tương quan giữa các biến 4.3.2.2. Phân tích hồi quy mô hình bình phương bé nhất OLS 4.3.1.1. Thống kê mô tả các nhân tố Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo mô hình OLS Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Number of obs = 300 F (7, 292) = 60.89 SIZE 300 29.20303 1.97454 25.158815 34.723 Prob > F = 0.0000 ROA 300 0.0840977 0.076846 -0.055 0.7219 R-squared = 0.5935 MGO 300 0.1784589 0.2273966 0 0.967 Adj R-squared = 0.5837 QSH 300 0.5941318 0.2701894 0 0.995342 IR Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval] PRE 300 0.5422883 0.2241256 0 0.967 SIZE 0.0301893 0.002773 10.89 0.000 0.247309 0.0356477 FRO 300 0.2046867 0.1617687 0 0.66 ROA 0.106578 0.061859 1.72 0.086 -0.0151672 0.2283237 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata MGO 0.143727 0.020671 6.95 0.000 0.1030428 0.1844105 Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả biến định danh QSH -0.00019 0.023782 -0.01 0.994 -0.0469954 0.0466179 PRE -0.10148 0.029305 -3.46 0.001 -0.1591543 -0.0438016 Big4 Freq. Percent Cum. FRO 0.174686 0.032116 5.44 0.000 0.1114787 0.2378932 0 35 35 35 Big4 0.060638 0.012062 5.03 0.000 0.0369273 0.0843477 1 65 65 100 _cons -0.27604 0.080561 -3.43 0.001 -0.4345981 -0.117491 Total 100 100 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Để thực hiện phân tích dữ liệu bảng thì phương pháp Pooled OLS không có ý nghĩa Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata nhiều bởi có thể làm sai lệch mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc của các quan Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc sát trong mẫu Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max IR 300 0.6604167 0.1198602 0.5 1 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata
- 15 16 4.3.3. Kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định FEM Tuy nhiên sau khi chạy hai mô hình FEM và REM, luận án sẽ tiến hành kiểm định Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình FEM Hausman để kiểm tra xem hai mô hình này thì mô hình nào là tốt nhất. Number of obs = 300 4.3.5. Kết quả kiểm định Hausman và kiểm tra hiện tượng tự tương quan F (7,191) = 1.39 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman Prob > F = 0.2107 Chi2 Prob>chi2 Ghi chú R-squared = 0.4163 5.79 0.5641 IR Coef. Std. Err. t P>t Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Kết quả Bảng 4.11 cho thấy rằng giá trị Chi2 = 5.79 với p-value = 0.5641 > 0.05, có SIZE 0.0444301 0.0195101 2.28 0.024 nghĩa là bác bỏ H1 chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy mô hình REM là phù hợp. ROA 0.0967849 0.0823981 1.17 0.242 MGO 0.0788998 0.0566711 1.39 0.165 Tiếp theo tác giả tiến hành kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM. Kết quả được trình bày dưới Bảng 4.12 như sau QSH 0.0105654 0.0470169 0.22 0.822 PRE 0.0215358 0.0666830 0.32 0.747 Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan FRO 0.0621287 0.0692580 0.9 0.371 F (1, 98) Prob > F Big4 -0.0258839 0.0692224 -0.37 0.709 15.569 0.0001 _cons -0.6730580 0.5696972 -1.18 0.239 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Khi kiểm tra hiện tượng tự quan tượng thấy rằng F (1,98) = 15.569, p-value = 0.0001 Tiếp theo, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích mô hình REM và kiểm định lại Hausman < 0.05. Kết quả này cho thấy mô hình vẫn có hiện tượng tự tương quan nên mô hình REM để lựa chọn giữa FEM và REM. chưa phải là mô hình tối ưu, cần phải hiệu chỉnh hiện tượng tự tương quan để có mô hình phù hợp. 4.3.4. Kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM 4.3.6. Kết quả hồi quy REM theo sai số chuẩn vững (robust SE) Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình REM Bảng 4.9.Kết quả hồi quy REM theo sai số chuẩn vững (Robust) Number of obs = 300 Number of obs = 300 Wald chi2(7) = 205.27 Wald chi2(7) = 332.30 Prob > chi2 = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.5924 R-squared = 0.5883 IR Coef. Std. Err. z P>z Robust IR Coef. z P>z Std. Err. SIZE 0.0306848 0.0038857 7.90 0.0000 SIZE 0.0294403 0.0037026 7.95 0.000 ROA 0.0997647 0.0643593 1.55 0.1210 MGO 0.1345328 0.0289418 4.65 0.000 MGO 0.1311937 0.0269384 4.87 0.0000 PRE -0.0862886 0.022304 -3.87 0.002 QSH -0.0063295 0.0281891 -0.22 0.8220 FRO 0.1682797 0.037931 4.44 0.000 PRE -0.0837868 0.034773 -2.41 0.0160 Big4 0.0594343 0.0127451 4.66 0.000 FRO 0.1636586 0.0380974 4.30 0.0000 _cons -0.2499969 0.0109081 -2.29 0.022 Big4 0.0585543 0.0166044 3.53 0.0000 _cons -0.290183 0.1121778 -2.59 0.0100 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Stata Thông qua Bảng 4.13, kết quả cho thấy Wald chi2(7) = 332.3, p-value = 0.0000< 0.05. Điều đó chứng tỏ sử dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM là phù hợp, mô hình có giá Mô hình REM- mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên: cũng giống như mô hình FEM về trị dự đoán. sự khác nhau giữa các đơn vị theo không gian nhưng khác ở chỗ tung độ gốc của từng DN lại thay đổi theo thời gian.
- 17 18 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, hơn. Vai trò của các nhà quản trị cấp cao trong việc xây dựng các chiến lược phát triển là KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN rất quan trọng. Mức độ tham gia và sự ủng hộ của họ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến áp dụng BCTH. Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định vai trò của các nhà quản trị cấp cao trong môi trường các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Một nhà quản trị giỏi 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Báo cáo sẽ lên các kế hoạch, sắp xếp các nguồn lực và đảm bảo mọi người đều hiểu những gì đang tích hợp tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam diễn ra, định hướng các thành viên trong nhóm để đi đến thành công. 5.1.1. So sánh các mô hình hồi quy 5.1.2.2. Nhân tố quy mô doanh nghiệp (SIZE) Sau khi tiến hành so sánh 3 phương pháp hồi quy là OLS; FEM và REM và dựa trên Biến quy mô DN (SIZE) có quan hệ thuận chiều đến áp dụng BCTH tại các DNNY, mô hình REM (robust SE) mô hình hồi quy được thiết lập như sau: hệ số = 0.13453, p-value = 0.000. Kết quả cho thấy rằng quy mô DN càng lớn thì khả năng áp dụng BCTH càng cao. Giả thuyết H2 được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu này có nghĩa là IR= - 0.2499 + 0.02944 * SIZE it + 0.11345 * MGO it + 0.16823* FRO it - 0.08628* quy mô DN càng lớn thì càng có khả năng áp dụng BCTH. DN có quy mô lớn chịu sự giám PRE it + 0.0594 * BIG4 it + ωit sát mạnh mẽ từ các bên liên quan. Theo lý thuyết hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan thì Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu đặt ra và kết quả của mô hình REM (robust SE) một DN có quy mô lớn đòi hỏi phải xây dựng các chiến lược phát triển để giảm thiểu tác động luận án tổng hợp so sánh giữa kết quả nghiên cứu với kết quả kỳ vọng của nghiên cứu thể từ các hoạt động giám sát này. Quy mô DN là yếu tố quan trọng thúc đẩy các nhà quản lý xây hiện Bảng 5.2 như sau: dựng khái niệm về PTBV. DN có quy mô lớn có đủ tiềm lực kinh tế để xây dựng quy trình áp Bảng 5.1. Tổng hợp so sánh các giả thuyết dụng BCTH. Quy trình này đòi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ phận trong nội bộ DN và chi phí để triển khai là rất cao. Theo Điều 54 Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định các công ty để được niêm yết trên TTCK Việt Nam thì phải là CTCP có Kết quả Mức ý Giả Kỳ Kết vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo Nhân tố REM nghĩa thuyết vọng quả giá trị ghi trên sổ kế toán. Trong tương lai, với kỳ vọng các DN Việt Nam ngày càng lớn mạnh (robust SE) p-value và sẽ có nhiều DN tham gia vào TTCK hơn nữa. Theo lý thuyết tín hiệu việc các DNNY có H1 Sở hữu của các nhà quản lý + + 0.1345328 0.000 quy mô lớn áp dụng BCTH thì sẽ phát ra tín hiệu tốt cho các bên liên quan, nâng cao vị thế của DN đối với các nhà đầu tư ngoại. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp xúc được với các H2 Quy mô DN + + 0.0294403 0.000 nhà đầu tư ngoại đến từ các nước phát triển. 5.1.2.3. Nhân tố áp lực của các bên liên quan (PRE) H3 Khả năng sinh lời + Biến áp lực của các bên liên quan có quan hệ ngược chiều đến áp dụng BCTH tại các H4 Sở hữu của các tổ chức + DNNY, hệ số = -0.0863, p-value = 0.002. Kết quả cho thấy rằng áp lực của các bên liên quan càng lớn thì khả năng DN không muốn CBTT nhiều hơn chính vì vậy khả năng áp dụng H5 Áp lực của các bên liên quan + - - 0.0862886 0.002 BCTH lại càng thấp. Kết cho thấy rằng khi áp lực của các bên liên quan tăng lên (nói cách khác yêu cầu CBTT tăng), các nhà quản lý cấp cao của các DNNY có xu hướng giảm mức độ Đầu tư của nhà đầu tư nước CBTT và khả năng áp dụng BCTH là thấp hơn. Trong nghiên cứu này tác giả đã chọn mẫu là H6 + + 0.1682797 0.000 ngoài các DNNY tham gia bình chọn giải thưởng BCTN tốt nhất hàng năm. Bởi vậy, các DN đã thực hiện việc công bố các thông tin tài chính và phi tài chính một cách toàn diện, và có cam H7 Chất lượng kiểm toán + + 0.0594343 0.000 kết thực hiện các khái niệm về PTBV trong các hoạt động kinh doanh của DN. Các DN trong Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu từ Stata mẫu bắt buộc phải CBTT về hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường và chất lượng CBTT ngày càng cao. Kết quả chính của nghiên cứu là yêu cầu CBTT 5.1.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu từ các bên liên quan với các nhà quản lý là tương đối nhỏ vì các nhà quản lý cấp cao đã công 5.1.2.1. Nhân tố sở hữu của các nhà quản lý (MGO) bố các thông tin tài chính và phi tài chính một cách toàn diện. Nói cách khác, các DNNY đều phải tuân thủ theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc CBTT trên TTCK Biến sở hữu của các nhà quản lý (MGO) có quan hệ thuận chiều đến áp dụng BCTH và các DN tham gia cạnh tranh giải thưởng BCTN cải thiện chất lượng thông tin của họ. Động tại các DNNY, hệ số = 0.02944, p-value = 0.000. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu của các lực chính để các DN áp dụng BCTH dựa vào các yếu tố nội bộ như tầm nhìn chiến lược của nhà quản lý càng lớn thì khả năng áp dụng BCTH càng cao. Giả thuyết H1 được chấp nhận. DN và sứ mệnh xây dựng các khái niệm PTBV trong hoạt động kinh doanh của họ, và không Kết quả này có thể được giải thích bằng lý thuyết đại diện. Theo lý thuyết đại diện, sự tách dựa trên áp lực của các bên liên quan. rời giữa nhà quản lý và cổ đông sẽ dẫn đến các xung đột về lợi ích. Mức độ xung đột lợi ích này sẽ giảm khi những người quản lý nắm giữ các cổ phiếu của công ty nhiều hơn. Vì 5.1.2.4. Nhân tố đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (FRO) vậy, những công ty có các thành viên HĐQT và Ban giám đốc nắm giữ một tỷ lệ cổ phiếu Biến đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (FRO) có quan hệ thuận chiều đến áp dụng lớn thường mong muốn giảm thiểu sự xung đột này bởi vậy họ sẽ công bố nhiều thông tin BCTH tại các DNNY, hệ số = 0.1683, p-value = 0.000. Kết quả cho thấy rằng đầu tư của nhà
- 19 20 đầu tư nước ngoài vào DN càng lớn thì khả năng áp dụng BCTH càng cao. Giả thuyết H6 các cơ sở đào tạo để thường xuyên cập nhật thông tin về về các chuẩn mực quốc tế về kế toán được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu thể hiện vai trò tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài và kiểm toán. Trong thời gian gần đây VACPA đã kết hợp với các tổ chức với ACCA, ICAEW trong việc áp dụng BCTH tại các DNNY. Điều này có nghĩa là để thu hút được các nhà đầu và CPA Australia để tổ chức các cuộc hội thảo về PTBV, cũng như xu thế lập BCTH của tổ tư nước ngoài thì yếu tố quan trọng nhất là báo cáo của DN phải minh bạch, công khai kết chức trên thế giới. Hiện nay, vai trò của hiệp hội kế toán và hiệp hội kiểm toán viên hành quả hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực quốc tế. Việc nghề ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, Hội nghề nghiệp cần tích cực phối hợp với Bộ Tài thu hút các nhà đầu tư ngoại vừa giúp tăng cường nguồn vốn vừa thể hiện được uy tín của chính tuyên truyền phổ biến cho các DN biết và hiểu hơn nữa về lợi ích của BCTH và có thể DNNY, đi đôi với việc hình thành thị trường vốn, các kênh huy động vốn. Bên cạnh đó các đưa ra các chính sách khuyến khích các DNNY sớm áp dụng nhằm tăng cường công bố các cơ quan chức năng cũng cần có các cơ chế giám sát chặt chẽ dòng vốn của các nhà đầu tư thông tin minh bạch, tin cậy đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. ngoại và nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với TTCK. Các nhà quản lý cấp cao cũng cần Thứ hai, xây dựng lộ trình triển khai áp dụng BCTH tại DNNY đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư để họ có thể tiếp cận các thông tin trọng yếu về DNNY. Trong bối cảnh Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, vấn đề minh bạch hóa Ủy ban chứng khoán Nhà nước kết hợp với Bộ Tài chính cần nghiên cứu xem xét áp thông tin còn hạn chế, tuy nhiên phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài lại đến từ các quốc gia dụng và triển khai BCTH, giúp định hình lại mục tiêu và xây dựng lộ trình phù hợp cho áp phát triển, có hệ thống quản lý tài chính lành mạnh, thông tin minh bạch. Vì vậy các DNNY dụng BCTH, đó xu thế tất yếu của quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế đáp ứng được yêu có động lực để CBTT về PTBV nhiều hơn nhằm thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu cầu của các bên liên quan. tư nước ngoài. Thứ ba, đào tạo nâng cao trình độ của các kiểm toán viên để kiểm toán BCTH 5.1.2.5. Nhân tố chất lượng kiểm toán (BIG 4) Hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất khi áp dụng BCTH là độ tin cậy của Biến chất lượng kiểm toán (BIG4) có quan hệ thuận chiều đến áp dụng BCTH tại các báo cáo. Bởi vì rất ít các công ty kiểm toán có thể thực hiện được kiểm toán được các thông DNNY, hệ số = 0.0594343, p-value = 0.000. Giả thuyết H1 được chấp nhận. Kết quả nghiên tin phi tài chính. Do đó, để việc cung cấp thông tin kịp thời và toàn diện đến nhà đầu sẽ giúp cứu có thể được giải thích bằng lý thuyết tín hiệu. DNNY áp dụng kiểm toán BCTC là các nâng cao tính hiệu quả của thị trường và hỗ trợ tốt nhất cho việc ra quyết định sẽ ngày càng DN thuộc Big 4 sẽ phát ra tín hiệu cho nhà đầu tư yên tâm về số liệu khi công bố. Bởi những được coi trọng hơn thì Bộ Tài chính kết hợp Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần tổ chức bồi kiểm toán viên của các DN kiểm toán này là người có chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ năng lực của kiểm toán viên để có thể thực hiện kiểm toán sự hiểu biết sâu sắc về khuôn khổ, chuẩn mực quốc tế về việc CBTT phi tài chính của các các thông tin phi tài chính trong tương lai. Để đảm bảo tính minh bạch của thông tin trên DN. Big 4 được cho là đáng tin cậy hơn có thể giúp DNNY gia tăng độ tin cậy cho các báo TTCK nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, khách hàng và các bên liên quan. cáo của DN. Việc áp dụng BCTH chủ yếu do các DN tư vấn, kiểm toán viên cao cấp của Big Thứ tư, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tuyên truyền, quảng bá các DNNY áp 4 vì đáp ứng được yêu cầu và có kiến thức sâu rộng về khuôn khổ BCTH quốc tế. Khi khuôn dụng BCTH khổ BCTH được áp dụng rộng rãi, vấn đề cần được giải quyết là mất cân bằng về chuyên môn giữa hai nhóm DN kiểm toán thuộc Big 4 và không thuộc Big 4. Do đó, Bộ Tài chính cần rà Trong giai đoạn đầu áp dụng BCTH Bộ Tài chính cần có những chính sách khuyến soát, kiểm tra trình độ, quy trình kiểm toán và báo cáo kiểm toán để đảm bảo độ tin cậy của khích, hỗ trợ các DNNY để họ mạnh dạn ứng dụng mô hình báo cáo này đưa vào thực tế như BCTC đã kiểm toán. có các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ chi phí tư vấn triển khai. Bộ Tài chính cần tuyên truyền và quảng bá dưới mọi hình thức về BCTH, để các nhà quản trị thấy sự cần 5.2. Các khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng Báo cáo tích hợp tại các doanh thiết, lợi ích mang lại và thấy rõ trách nhiệm phải công bố các thông tin tài chính và phi tài nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. chính đảm bảo sự minh bạch, tin cậy cho các bên liên quan. Mặt khác, Bộ Tài chính cần kết 5.2.1. Đối với Bộ Tài chính hợp với Uỷ ban chứng khoán và các cơ quan quản lý khác để đưa ra hành lang pháp lý, chế tài xử phạt nghiêm minh để ngăn chặn các hành vi gian lận có thể xẩy ra. Thứ nhất, Bộ Tài chính cần có chủ trương, chính sách và chương trình hành động cụ thể nhằm tăng cường phổ biến, đào tạo kiến thức về BCTH cho DNNY. Thứ năm, vinh danh các DN có BCTH xuất sắc trên TTCK Việt Nam BCTH đã được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng và mang lại lợi ích, hiệu quả thiết Tại Việt Nam các cuộc bình chọn BCTN được bắt đầu từ năm 2008 với sự hợp tác của thực. Đối với Việt Nam các cơ quan chức năng có thể phối hợp với các tổ chức phi chính phủ: nhiều bên, đem lại nhiều tiếng vang, có ý nghĩa lớn và được các DN Việt Nam hưởng ứng. Hội đồng BCTH toàn cầu (IIRC) hoặc Tổ chức khởi xướng báo cáo toàn cầu (Global Cuộc bình chọn này ngày càng đưa ra nhiều tiêu chí PTBV để đánh giá, tạo động lực cho DN Reporting Initiative) để phối hợp đào tạo, hướng dẫn các tổ chức trong nước triển khai áp liên tục cải thiện và tăng cường cam kết PTBV. Từ năm 2018, cuộc bình chọn BCTN hàng dụng BCTH. Có thể thành lập tổ chức chuyên hướng dẫn cho các DN trong nước về BCTH. năm được mở rộng thành cuộc bình chọn các DNNY với nội dung đánh giá quản trị công ty Các tài liệu cũng như chương trình đào tạo về BCTH còn rất hạn chế. Do vậy, đã ảnh hưởng của DNNY Việt Nam. Việc các DN được vinh danh có BCTH tốt nhất sẽ tạo được sự lan tỏa đến khả năng tiếp cận và áp dụng vào các DN. Trước mắt cần chú trọng công tác đào tạo, phổ tích cực đến các DN khác. Đây còn thể hiện nỗ lực của các nhà quản trị được ghi nhận và cập kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về BCTH; hỗ trợ các tổ chức, các chương cũng là cơ hội để các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các bên liên quan đặt niềm tin dài hạn trình hội thảo giới thiệu về BCTH. Khuyến khích các công trình nghiên cứu ứng dụng mô vào các DN này. hình này tại các DN Việt Nam. Bên cạnh đó, Hội nghề nghiệp cần phát huy vai trò của hiệp 5.2.2. Đối với các doanh nghiệp niêm yết hội trong việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành. Định kỳ tổ chức các hội thảo, các buổi tập Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các nhà quản trị cấp cao về áp dụng BCTH huấn để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực kế toán ở các DN. Phối hợp với
- 21 22 Kết quả nghiên cứu của luận án đưa ra nhân tố “Sở hữu của các nhà quản lý” có ảnh gian tổng hợp nghiên cứu nhưng bù lại lợi ích của việc sở hữu một BCTH hàng năm như một hưởng tích cực đến áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Nâng cao nhận thức giá trị của tổ chức, một điểm nhấn của tổ chức trong ngành. Rất nhiều các tập đoàn, tổ chức của nhà quản trị cấp cao về việc áp dụng BCTH giúp các nhà quản trị xây dựng các chiến trên thế giới tự nguyện lập BCTH cho riêng mình. lược thực hành và áp dụng BCTH thành công trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Mức độ 5.2.3. Đối với các nhà đầu tư tham gia, sự ủng hộ của các nhà quản trị cấp cao là hết sức quan trọng. Mức độ này được đánh giá dựa trên sự hiểu biết của các nhà lãnh đạo về BCTH, và nhu cầu DN. Nếu việc áp dụng Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng tích BCTH thực sự mang lại lợi ích tối ưu và giải quyết được các vấn đề mà DN đang phải đối cực đến áp dụng BCTH. Trên TTCK, các DNNY có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả phó thì các nhà quản trị sẽ đưa những quyết định về việc ứng dụng báo cáo này hoặc sẽ có kinh doanh tốt và có các chiến lược PTBV, các DN này cần chủ động công bố các thông tin những chính sách khuyến khích để việc áp dụng BCTH được thành công ra bên ngoài. Đây chính là cách hữu hiệu để phát tín hiệu ra thị trường, giúp các nhà đầu tư phân biệt, đánh giá. Việc CBTT không chỉ là những thông tin tốt mà cả những thông tin tiêu Thứ hai, tư vấn các tổ chức, các chuyên gia các thông tin cần thiết trong quá trình cực, những đánh giá, cảnh báo về rủi ro để tạo được lòng tin với các nhà đầu tư vào DN. triển khai áp dụng BCTH Ngoài ra, giới truyền thông cũng cần tham gia vào việc thúc đẩy ý thức trách nhiệm của các BCTH là một mô hình công cụ quản lý mới của các DN trong việc xây dựng các chiến DNNYvề lợi ích của việc minh bạch hóa thông tin công bố bằng các hình thức tuyên truyền lược PTBV. Đây cũng là công cụ truyền thông hữu hiệu được các DN ở nhiều nước ứng dụng. thật mạnh mẽ và rộng rãi. Chẳng hạn, các DNNY cần hiểu rõ rằng nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên khi triển khai áp dụng BCTH tại Việt Nam thì các nhà quản trị cần phải đánh giá thường đòi hỏi các công ty họ đầu tư phải áp dụng những thông lệ quản trị chiến lược tốt hơn, và có những bước đi thận trọng để chuyển đổi từ BCTC hoặc BCTN sang việc áp dụng BCTH. hoặc họ chỉ bỏ vốn đầu tư vào những công ty đã có chất lượng quản trị chiến lược tốt hay có Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến áp dụng mức độ minh bạch thông tin cao. Việc công bố áp dụng BCTH cũng được xem là một trong BCTH, Kết quả này có hàm ý rằng, những BCTC của DNNY được kiểm toán bởi các công những cách quảng bá hình ảnh và khẳng định thương hiệu của DN đối với các nhà đầu tư. ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 thì chất lượng thông tin trên BCTC sẽ minh bạch hơn, độ tin 5.2.4. Đối với các bên liên quan khác của doanh nghiệp cậy cao hơn những DN không được công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4. Bên cạnh đó, các DNNY này sẽ được tư vấn bởi các kiểm toán viên có chuyên môn sâu, có chất lượng thì việc Áp lực của các bên liên quan từ các nhà đầu tư, khách hàng, người lao động, nhà cung CBTT phi tài chính đầy đủ hơn. Việc các DNNY được tư vấn các ý kiến chuyên gia, các tổ cấp muốn hiểu rõ hơn về hiệu suất của công ty thay vì chỉ là hiệu quả tài chính. Đây chính là chức có uy tín là việc cần thiết để giúp DNNY có thể xây dựng được các chiến lược cụ thể về động lực để DN áp dụng BCTH để truyền đạt quá trình tạo ra giá trị một cách minh bạch. việc áp dụng BCTH được thành công. Những áp lực từ phía các bên liên quan có vai trò rất quan trọng đối với CBTT thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân này cần có những biện pháp Thứ ba, Xem xét loại hình, quy mô DN cho việc triển khai áp dụng BCTH để bảo vệ quyền lợi của mình tránh khỏi những hành vi thiếu trung thực trong kinh doanh, Theo tác giả cũng cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô DN chất lượng sản phẩm không đảm bảo, môi trường sống và môi trường làm việc bị đe dọa. Áp khi triển khai áp dụng BCTH. Kết quả nghiên cứu thấy rằng “Quy mô DN” có ảnh hưởng tích lực của các bên liên quan có là một thách thức để các DN tại ra một BCTH toàn diện hơn, cực đến áp dụng BCTH. Kết quả này hàm ý rằng các DN có quy mô lớn có thể có đủ nguồn minh bạch hơn. lực, điều kiện cũng như trình độ quản trị để thích ứng với mô hình báo cáo mới này. Đây là 5.2.5. Khuyến nghị khác những DN có nhiều thuận lợi đảm bảo việc áp dụng BCTH sẽ thành công, sau đó mới tiến hành phổ biến rộng rãi ra các đối tượng khác. Trong quá trình triển khai việc tham gia, ủng * Đối với các Hiệp hội DN hộ từ các nhà lãnh đạo cấp cao đến tất cả những người tham gia trong các bộ phận khác nhau Hiệp hội và các tổ chức nghề nghiệp với kinh nghiệm trong việc tư vấn áp dụng là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó phải thực hiện tốt “cơ chế truyền thông nội bộ” một cách BCTH, tổ chức nghề nghiệp quốc tế và DN kiểm toán hỗ trợ Bộ Tài chính xây dựng lộ liên tục và thường xuyên nhằm chỉ ra nhu cầu cần thiết, lợi ích của việc áp dụng, cũng như trình và triển khai áp dụng BCTH tại Việt Nam. Hiệp hội và các tổ chức nghề nghiệp thành quả của việc áp dụng mô hình BCTH, động việc kịp thời những người tham gia để tạo củng cổ đội ngũ bằng việc huy động nhân sự từ các nhà nghiên cứu, chuyên gia, DN động lực cho họ phát triển, hạn chế việc quản lý tập trung và đó sẽ là các yếu tố giúp cho việc áp dụng BCTH dễ dàng được thành công hơn. kiểm toán, kế toán trưởng để tư vấn cho DN. Đối với các chuyên gia có sự am hiểu chuyên sâu về BCTH, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, giải đáp các thắc mắc, tư Thứ tư, cả về nội dung và hình thức của BCTH các DNNY có thể tham khảo BCTH các vấn cho các DN trong quá trình thực hành áp dụng BCTH. DN cùng ngành trong và ngoài nước. * Đối với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp Cả về hình thức và nội dung báo cáo, các tổ chức đều có thể tham khảo những báo cáo khác trên thế giới, tuy nhiên cần hết sức chú trọng vì mục đích là cung cấp thông tin cho các Để áp dụng rộng rãi các nguyên tắc về BCTH của IIRC thì các tổ chức chuyên nghiệp những đối tượng không chuyên. Ngoài ra, mỗi tổ chức nếu muốn có một BCTH được đánh cũng như các trường Đại học phải chủ động trong các chương trình đào tạo của mình để có giá cao thì rất cần sự sáng tạo để tạo nên cái đặc thù trong câu chuyện của mình. Bất kể DN, thể đón đầu các xu hướng trên thế giới. Điều quan trọng là các chương trình giảng dạy giữa tổ chức nào cũng có thể tạo lập BCTH, dù là các tổ chức kinh doanh nhỏ lẻ hay các tập đoàn các Hiệp hội kế toán, các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp cũng như các Trường Đại học phải lớn, thậm chí các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận v.v. Tại Nam phi tất cả các DN trên thiết kế chương trình giảng dạy của họ một cách nhất quán với nhau để có thể đón đầu được TTCK đều bắt buộc lập BCTH. Tuy nhiên, ở các khu vực khác trên thế giới thì lại do sự lựa những thách thức mới. Điều này đặc biệt quan trọng khi các nguyên tắc về BCTH và phát chọn của tổ chức. Việc tạo ra một BCTH đòi hỏi rất nhiều kỹ năng và tài liệu cũng như thời
- 23 24 triển bền vững trở thành các mô hình báo cáo chính thống hơn là các khái niệm học tập trừu KẾT LUẬN tượng như hiện nay. 5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo Hiện nay, việc lập BCTH đối với các DN Việt Nam còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, trước 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu bối cảnh hiện nay khi mà các tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế, sự phá sản của các tập Cũng giống như bất kỳ một công trình nghiên cứu nào, Luận án vẫn còn một số hạn đoàn kinh tế và việc công bố các thông tin BCTC không chính xác, sự tác động của hoạt động chế như sau: kinh doanh đến đến xã hội và môi trường của các DN, tập đoàn lớn v.v. đã gây ra những hậu quả to lớn đối với môi trường sinh thái và cộng đồng. Việc các DNNY công bố thông tin trên Thứ nhất: Nghiên cứu thực hiệp phương pháp phân tích nội dung báo cáo để đo lường BCTC có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo duy trì một thị trường hoạt động ổn định, có mức độ áp dụng BCTH. Mặc dù đã khắc phục được những chủ quan trong nghiên cứu thông trật tự, thống nhất và công khai, đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng tham gia trên TTCK. qua việc phân tích 2 lần của tác giả trong quá trình phân tích nhưng vẫn không tránh được Do đó, Luận án đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng BCTH những sai sót và nhầm lẫn, ý kiến chủ quan của tác giả trong quá trình phân tích báo cáo. tại DNNY trên TTCK Việt Nam” với mục tiêu tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến áp Thứ hai, Việc áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. Đánh giá so sánh các mô hình nghiên cứu nhiều nhân tố khác nhau. Trong nghiên cứu phạm vi là các DNNY vẫn còn một số nhân tố để lựa chọn được mô hình tối ưu nhất và từ đó ra các kết luận và kiến nghị nhằm tăng cường tác giả chưa đưa vào mô hình như tuổi của DN, ngành nghề kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đẩy mạnh việc áp dụng BCTH tại các DN Việt Nam. tăng trưởng kinh doanh,… Kết quả mô hình chỉ giải thích được 58.83% việc áp dụng BCTH. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến áp dụng BCTH tại các DN đã được rất nhiều các học Thứ ba, Số lượng mẫu nghiên cứu chỉ có 300 quan sát của 100 DN niêm yết (tổng số giả trên thế giới nghiên cứu, nhưng hầu hết các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia đã DN niêm yết là 728 DN tính đến 29/12/2017). Mặc dù số mẫu này đủ điều kiện để tiến hành bắt buộc áp dụng BCTH hoặc được thực hiện ở các nước phát triển. Có rất ít các nghiên cứu phân tích hồi quy. Nhưng đây là một số mẫu nhỏ so với việc nghiên cứu định lượng và dữ được diễn ra ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, chưa bắt buộc áp dụng BCTH và đặc liệu bảng. Đây cũng là hạn chế nhất định về số mẫu nghiên cứu biệt trong nền kinh tế thị trường đang phát triển như Việt Nam. Luận án đã sử dụng phương pháp định tính là tổng quan các nghiên cứu trước đây kết hợp với việc phỏng vấn các chuyên Thứ tư: Các khuyến nghị còn mang tính định tính, chưa đánh giá được những trở ngại gia. Từ đó, Luận án đã xây dựng được mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp khi thực hiện các khuyến nghị trên. theo luận án tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các BCTC, BCTN, BCPTBV. Sau đó, tác 5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đó là thực hiện phân tích hồi quy theo ba Từ những hạn chế của luận án đã trình bày ở phần trên, đây cũng chính là những cơ sở phương pháp: hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), phương pháp mô hình ảnh hưởng cố định để các nghiên cứu trong tương lai có những điều kiện hoàn thiện và hướng nghiên cứu sâu (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Tiếp theo tác giả tiến hành kiểm định hơn: Hausman test để lựa chọn giữa FEM và REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình REM là tốt hơn cả. Để kiểm tra khuyết tật của mô hình tác giả tiến hành hiệu chỉnh tự tương quan để Do hạn chế về mặt thời gian Luận án mới đánh giá ảnh hưởng đến một số nhân tố ảnh có mô hình phù hợp. Luận án đã lựa chọn mô hình REM (robust SE) để đưa ra những kết quả hưởng đến áp dụng BCTH. Đối với các nhân tố khác như ngành nghề kinh doanh, tăng trưởng thực nghiệm với độ tin cậy cao. Kết quả cho thấy rằng có 5 nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kinh doanh, tuổi DN, đòn bẩy tài chính, hoạt động TTCK nước ngoài… Tác giả mới dừng lại BCTH trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể trong 5 biến có ý nghĩa thống kê thì 4 việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới. Do đó, trong tương lai có thể khai thác mở rộng biến là Sở hữu của các nhà quản lý (MGO), quy mô DN (SIZE), đầu tư của nhà đầu tư nước đánh giá thêm các nhân tố khác ảnh hưởng đến BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam. ngoài (FRO) và chất lượng kiểm toán (BIG4) là tác động tích cực đến áp dụng BCTH. Biến Việc nghiên cứu thêm các nhân tố sẽ thể hiện mô hình đầy đủ hơn và có ý nghĩa cao hơn. áp lực của các bên liên quan (PRE) có tác động ngược chiều đến áp dụng BCTH tại các DNNY Trong tương lai tác giả có thể điều tra khảo sát thêm để tăng số lượng mẫu khảo sát, trên TTCK Việt Nam. đa dạng hóa đối tượng khảo sát, so sánh sự khác biệt giữa các ngành, các loại hình DN để Bên cạnh kết quả nghiên cứu, Luận án còn đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường nâng đánh giá một cách khái quát hơn. cao chất lượng Báo cáo của các DNNY với việc áp dụng mô hình BCTH; các nhà quản trị Lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng việc DN áp dụng BCTH sẽ cung cấp các thông tin cấp cao trong các DN; các hiệp hội, các cơ quan nhà nước, các trường Đại học để tăng cường một cách minh bạch hơn, tin cậy hơn đáp ứng được yêu cầu của các bên liên quan. Vì vậy, sự ủng hộ, đẩy mạnh áp dụng BCTH tại các DN tại ViệtNam. Luận án cũng mong muốn đây tác giả hy vọng rằng trong tương lai có thể tiến hành nghiên cứu việc công bố BCTH có ảnh là một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập về BCTH trong việc lập báo cáo tại hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNY. Việt Nam. Tóm lại, nghiên cứu này có thể coi là một trong các nghiên cứu bước đầu đặc cơ sở để tiếp tục thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về áp dụng BCTH tại các DNNY trên TTCK Việt Nam theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn