Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam
lượt xem 4
download
Xuất phát từ thực tiễn, mục tiêu chung của luận án là tiến hành nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU các nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT như Syaifullah (2014), Rapina (2014), Susanto (2019) khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của HTTTKT trong DN. 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Hiện nay những nghiên cứu tại Việt Nam đa phần tập trung vào vấn đề ứng dụng Trong bối cảnh của sự hội nhập kinh tế thế giới và phát triển của công nghệ công nghệ thông tin. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu còn khá phân tán, nhất là các thông tin, bên cạnh những cơ hội, lợi thế mà toàn cầu hóa mang lại thì các doanh nghiên cứu về chất lượng HTTTKT hay đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống. Điều nghiệp (DN) Việt Nam đang phải đối mặt nhiều thách thức, khó khăn có thể ảnh này xuất phát từ tính đa dạng trong đánh giá chất lượng, vì được xem xét dưới nhiều hưởng đến mục tiêu và chiến lược hoạt động. Cùng với sự phát triển của thị trường góc độ bởi các chủ thể có lợi ích khác nhau. Hiện nay các nghiên cứu trong nước chủ tài chính ở Việt Nam, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi yếu về chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP, tổ chức HTTTKT trong ro, thực tế ở các DN đã diễn ra ngày càng nhiều các hoạt động đầu tư tài chính đan trường đại học, chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp, hoàn xen nhau. Gia tăng ứng dụng công nghệ thông tin cùng với các tiến bộ của cách mạng thiện HTTTKT và có nhiều học giả nghiên cứu chất lượng HTTTKT. Tuy nhiên các công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến toàn bộ quá trình thu thập, xử lý, trình bày, nghiên cứu vẫn chưa được bao quát và có hệ thống. Một số tác giả cho rằng các nhân công bố và lưu trữ thông tin kế toán tại các DN, trong đó có các DN xây dựng công tố tác động ngược chiều, một số tác giả cho rằng các nhân tố tác động cùng chiều. Tại trình giao thông (XDCTGT) của Việt Nam. Với việc chuyển đổi sang nền kinh tế Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay thì chất lượng nhiều thành phần, các doanh nghiệp XDCTGT từng bước hội nhập vào thị trường HTTTKT cũng ngày càng được chú trọng. khu vực và thế giới, hoạt động của các DN phải đương đầu với nhiều thách thức do Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh sự cạnh tranh cùng sự biến động khó lường của thị trường. hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng Mặc dù tại Việt Nam, các văn bản pháp quy, giám sát của Nhà nước khá đầy công trình giao thông của Việt Nam” là một trong những đề tài có ý nghĩa khoa học đủ về kế toán như: Luật kế toán sửa đổi 2015, hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán cả về lý luận và thực tiễn tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông ở Việt hướng dẫn thực hiện cho các DN. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện của hầu hết Nam hiện nay. các DN, đặc biệt DN XDCTGTVT vận dụng các hệ thống văn bản pháp quy chưa 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đầy đủ, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán còn hạn chế, minh bạch thông tin kế toán Xuất phát từ thực tiễn mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện nghiên cứu trên các báo cáo tài chính còn thấp, làm ảnh hưởng đến lợi ích của các nhà đầu tư, nhằm làm rõ sự tác động các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT để qua đó việc giám sát của các cơ quan Nhà nước trở nên khó khăn hơn. Gần đây, các hướng đưa ra các khuyến nghị khả thi nhằm nâng cao chất lượng HTTTKT tại các DN nghiên cứu chất lượng HTTTKT đã nhận được nhiều sự chú ý của tác giả trên thế XDCTGT của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả xác định mục tiêu cụ thể giới và Việt Nam. Đầu thế kỷ 20 những vụ bê bối của các doanh nghiệp nổi tiếng, như sau: tiêu biểu như CTCP Viglacera Từ Sơn, CPCP Bạch Tuyết, CTCP Bibica, WorldCom, - Đánh giá thực trạng chất lượng HTTTKT tại các DN XDCTGT của Việt Enron, Toshiba đã gây mất lòng tin vào kế toán và kiểm toán viên, giảm niềm tin của Nam. công chúng, kéo theo sự phá sản của nhiều DN khác. Chính vì thế, vấn đề chất lượng HTTTKT đã thu hút sự quan tâm của chủ sở hữu. Thực tế đã có rất nhiều công trình - Xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp và kiểm định mức độ ảnh hưởng của khoa học nghiên cứu và chứng minh về các vấn đề như tính hiệu quả của HTTTKT các nhân tố ảnh đến chất lượng HTTTKT tại các DN XDCTGT của Việt Nam. trong DN (Sajady và Dastgir, 2008), nghiên cứu về ảnh hưởng của HTTTKT quản trị - Xác định mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT với hiệu quả hoạt động tại trong việc tạo ra lợi nhuận (Roodposhti và cộng sự), nghiên cứu về tính hữu ích của các DN XDCTGT của Việt Nam. HTTTKT trong hiệu quả hoạt động của DN (Soudani,2012). Hay các nghiên cứu về
- 3 4 - Xác định một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng HTTTKT 1.6. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu tại các DN XDCTGT của Việt Nam. Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, 1.3. Câu hỏi nghiên cứu trong đó: Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt ra câu hỏi nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng hai phương pháp chủ yếu như sau: là phương pháp suy diễn và phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia. Phương pháp Câu hỏi 1: Chất lượng HTTTKT hiện nay tại các DN XDCTGT của Việt Nam suy diễn bắt đầu với những ghi nhận về các biến quan sát được trình bày từ những đang ở mức độ nào? nghiên cứu đã qua, tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT và những nhân tố chất lượng HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ. Từ đó, đề xuất các nhân Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT tại các DN tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT và các nhân tố chất lượng HTTTKT ảnh XDCTGT của Việt Nam? hưởng đến HQHĐ tại các DN XDCTGT của Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn sâu Câu hỏi 3: Chất lượng HTTTKT có tác động đến hiệu quả hoạt động tại các chuyên gia bao gồm: các nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán trưởng của các doanh DN XDCTGT của Việt Nam không? nghiệp, kiểm toán Nhà nước…có rất nhiều kinh nghiệm về kế toán, những người Câu hỏi 4: Có những khuyến nghị giải pháp nào cần đưa ra để nâng cao chất quản lý am hiểu về HTTTKT góp ý và hỗ trợ sắp xếp vào từng khái niệm nghiên cứu lượng HTTTKT? có liên quan, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT, xây dựng, hoàn thiện thang đo chất lượng HTTTKT, các nhân tố ảnh hưởng chất lượng 1.4. Đối tượng nghiên cứu HTTTKT và thang đo chất lượng HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ. Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án thực hiện điều tra khảo sát lấy ý HTTTKT, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng HTTTKT và chất kiến về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng HTTTKT và chất lượng lượng HTTTKT tác động đến hiệu quả hoạt động tại các DN XDCTGT của Việt Nam. HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ tại các DN XDCTGT ở Việt Nam thông qua bảng 1.5. Phạm vi nghiên cứu trả lời câu hỏi của những người đang làm công tác kế toán và quản lý tại DN. Áp Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung vào nội dung chất lượng HTTTKT tại dụng mô hình đã đề xuất và sử dụng SPSS22, AMOS22 để phân tích dữ liệu. Phương các DN XDCTGT, tập trung phân tích nhân tố, đánh giá sự tác động của chất lượng pháp này giúp tác giả kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT đến HQHĐ tài chính. Đồng thời luận án nghiên cứu ở các DN có quy mô HTTTKT, HQHĐ của các DN hay không. vừa và lớn trong khoảng thời gian 2017 đến năm 2019. 1.7. Đóng góp mới của luận án Không gian nghiên cứu: Tập trung tại các DN có quy mô vừa đến lớn với lĩnh * Đóng góp về mặt khoa học - Luận án làm rõ một số vấn đề sau: vực đặc thù XDCTGT của Việt Nam như xây dựng công trình đường bộ, đường sắt, - Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước và thông qua phỏng vấn các đường hàng không và đường thủy chủ yếu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và chuyên gia, tác giả sẽ đưa ra phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất các tỉnh lân cận, không bao gồm các DN nước ngoài, các DN có vốn đầu tư nước lượng HTTTKT, chất lượng HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ tại các DN XDCTGT ở ngoài tại Việt Nam. Việt Nam. Phạm vi khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát những người đang làm công tác - Thông qua nghiên cứu thực nghiệm để khám phá mô hình phản ánh các nhân kế toán và quản lý tại các DN XDCTGT trên lãnh thổ Việt Nam. tố đến chất lượng HTTTKT, chất lượng HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ.
- 5 6 * Đóng góp về mặt thực tiễn - Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề sau: về hệ thống quản trị nguồn lực DN hay chia sẻ tri thức trong HTTTKT. Một số tác - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng HTTTKT, chất lượng HTTTKT giả đi theo hướng tổng kết lý thuyết về HTTTKT hay đề xuất các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến HQHĐ tại các doanh nghiệp XDCTGT ở Việt Nam thông qua các mới như Belfo và Trigo (2013), Budiarto và Prabowo (2015), Smith (2016). Các tác phương pháp đo lường khác nhau. giả khác chủ yếu nghiên cứu thực nghiệm về HTTTKT tại các quốc gia đang phát triển, về tác động ERP đến chất lượng dữ liệu của HTTTKT như Ghasemi và cộng sự - Xây dựng mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng HTTTKT, chất (2011), Al-Hiyari và cộng sự (2013), Prasad và Green (2015) hoặc các nghiên cứu về lượng HTTTKT ảnh hưởng đến HQHĐ tại các DN XDCTGT ở Việt Nam. tổ chức HTTTKT của Tô Hồng Thiên (2017), ứng dụng điện toán đám mây để phát - Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đưa ra các khuyến nghị triển HTTTKT của Nguyễn Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Hải Ly (2017). nhằm nâng cao chất lượng HTTTKT trong các DN, giúp các nhà nghiên cứu sau này 2.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng hệ thống thông tin kế toán có thể vận dụng đo lường với các DN khác. Các DN khác có thể ứng dụng hay điều Dựa trên nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008), Vũ Thị Thanh Bình (2018) chỉnh lại HTTT đang sử dụng, giúp tăng cường khả năng thu thập dữ liệu, xử lý, lưu đã đo lường chất lượng HTTTKT với 5 câu hỏi thiết kế sử dụng thang đo Likert 5 trữ, kiểm soát và cung cấp thông tin chất lượng. Đồng thời, DN có thể khai thác tối điểm: (1) Cải thiện chất lượng của hệ thống báo cáo tài chính; (2) cung cấp thông tin đa khả năng xử lý thông tin mà HTTTKT đáp ứng, mang lại HQHĐ tốt nhất cho DN. trợ giúp ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh; (3) hỗ trợ hệ thống kiểm soát nội 1.8. Kết cấu luận án bộ hiệu quả hơn; (4) giúp cải tiến quá trình đánh giá hiệu quả làm việc; (5) giúp thực Kết cấu của luận án gồm có 5 chương: hiện các nghiệp vụ kế toán thuận tiện. Gần đây nhất, Susanto và cộng sự (2019) đo lường chất lượng HTTTKT bao gồm: (1) Tích hợp giữa các thành phần của hệ thống Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu với hệ thống; (2) Tính tích hợp giữa hệ thống với môi trường làm việc; (3) Thể hiện Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng được chính xác chức năng của HTTTKT từ khâu nhập dữ liệu, xử lý đến cung cấp đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán thông tin kế toán; (4) Bảo mật HTTTKT từ khâu nhập dữ liệu, xử lý đến cung cấp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu thông tin kế toán; (5) Khả năng của hệ thống thích ứng với các nhu cầu khác nhau Chương 4: Kết quả nghiên cứu của người dùng; (6) Khả năng của hệ thống thích ứng với điều kiện hoặc môi trường thay đổi; (7) Dễ sử dụng; (8) Dễ học hỏi (Dễ tìm hiểu). Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị 2.1.3. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT toán VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG Ngày nay, chất lượng HTTTKT đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các THÔNG TIN KẾ TOÁN tác giả, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Kế thừa mô hình của hai nhà nghiên 2.1. Tổng quan nghiên cứu cứu Delone và McLean, tác giả Ivana và Ana (2013) bằng phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán thực nghiệm đã phân tích các đặc điểm cơ bản của chất lượng HTTTKT, thảo luận về Từ những năm 2010 đến nay có sự thay đổi vượt bậc trong nghiên cứu mô hình đo lường chất lượng HTTTKT. Đồng thời dựa trên ba nghiên cứu thực HTTTKT của các tác giả. Các ứng dụng CNTT, các ứng dụng, phạm trù mới như dữ nghiệm được tiến hành vào năm 2001, 2008 và 2012 tại các DN vừa và lớn ở Croatia. liệu lớn - Big Data, sự bùng nổ của mạng xã hội, điện toán đám mây, khả năng chia Những người được hỏi là nhân viên kế toán tại DN và sử dụng thang điểm Likert 5 sẻ dữ liệu đã làm HTTTKT thay đổi. Giai đoạn này, các nghiên cứu chuyên sâu hơn điểm (từ rất không đồng ý đến rất đồng ý). Sau khi loại bỏ các câu hỏi không đầy đủ
- 7 8 hoặc những câu hỏi không đáp ứng các tiêu chí đã đặt ra, số lượng câu hỏi được xử lý khung nghiên cứu khám phá các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuối cùng là 142 (tỷ lệ trả về của câu hỏi 12,68%). Tác giả kết luận rằng CNTT ảnh HTTTKT: (1) Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, (2) Trình độ học vấn của người sử hưởng đến chất lượng HTTTKT, đóng góp cho việc xử lý, trình bày và cung cấp dụng, (3) Sự cải tiến liên tục, (4) Sự tham gia của người sử dụng, (5) Quản trị rủi ro. thông tin kế toán. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát giữa các Nghiên cứu Mona và Anik (2017) nhằm kiểm tra ảnh hưởng của một số yếu tố công ty khác nhau tại Jordan vào tháng 5 năm 2015. Số lượng bảng câu hỏi được Sự tham gia của người sử dụng vào quá trình phát triển HTTTKT, Huấn luyện và đào phân tích là 104. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng công cụ thống kê SPSS. tạo, Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao đến chất lượng của HTTTKT. Tác giả sử dụng Nghiên cứu chỉ ra rằng các giả thuyết đều được chấp nhận và phù hợp với nghiên cứu phương pháp nghiên cứu định lượng: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng cách của Hamdallah và cộng sự (2015). phân phối bảng câu hỏi và thực hiện các cuộc phỏng vấn với 35 người sử dụng 2.1.4. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động HTTTKT tại bệnh viện công khu vực Manokwari. Tác giả dựa trên nghiên cứu của Saira và cộng sự (2010) nghiên cứu thực trạng áp dụng HTTTKT và ảnh Rivaningrum (2015) để phát triển bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm. Sau đó, hưởng của việc áp dụng HTTTKT đến HQHĐ của các DN vừa và nhỏ tại Malaysia. dữ liệu được phân tích bằng cách kiểm tra F, kiểm tra t và kiểm tra xác định hệ số Kết quả nghiên cứu đã cho thấy HQHĐ được cải thiện đáng kể khi các DN vừa và kiểm định lại các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu chỉ ra Sự tham gia của người sử nhỏ có áp dụng HTTTKT trong quá trình hoạt động kinh doanh so với các DN không dụng và biến Huấn luyện và đào tạo có ảnh hưởng ngược chiều đến chất lượng áp dụng HTTTKT. Đồng thời, việc áp dụng HTTTKT giúp góp phần duy trì khả năng HTTTKT. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của Jen (2002) và Almilia và cạnh tranh tốt hơn. Nghiên cứu khuyến khích các DN nên áp dụng HTTTKT nhằm Brilliantien (2007). Tuy nhiên, kết quả phù hợp với nghiên cứu của Widyaningrum giúp nâng cao HQHĐ. Đồng thời, các DN cần thường xuyên cập nhật tiến bộ CNTT để (2015). Biến quan sát Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao có mối quan hệ thuận chiều có thể cải tiến HTTTKT của DN lên tầm cao mới, giúp duy trì khả năng cạnh tranh. đến chất lượng HTTTKT, kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Jen Pornpandejwittaya (2012) dựa trên nghiên cứu của Ismail (2009) xem xét sự (2002). Tác giả đưa ra khuyến nghị chất lượng HTTTKT có thể được cải thiện thông ảnh hưởng của hiệu quả HTTTKT đến HQHĐ doanh nghiệp với hơn 500 công ty qua việc thu hút sự tham gia người sử dụng nhiều hơn vào sự phát triển của hệ thống niêm yết tại Thái Lan. Kết quả 23,8% bảng câu hỏi được trả lời, Pornpandejwittaya để họ có cơ hội đóng góp và cũng có trách nhiệm trong việc phát triển HTTTKT để đã sử dụng các công cụ thống kê và kết luận rằng độ tin cậy, tính phù hợp, tính kịp đạt được mục tiêu của tổ chức. Mặt khác, huấn luyện và đào tạo cũng cần được đẩy thời của HTTTKT có ảnh hưởng tích cực đến HQHĐ của DN. Như vậy dưới sự hỗ mạnh để cải thiện khả năng và hiểu biết về sử dụng hệ thống. trợ của tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả của HTTTKT và hiệu quả của HTTTKT sẽ nâng Cùng thời điểm, nghiên cứu của Susanto (2017) thông qua việc kiểm tra ảnh cao HQHĐ của DN. hưởng của quá trình kinh doanh và quản trị rủi ro đối với HTTTKT nhằm kiểm định 2.1.5. Nhận xét những nghiên cứu đã được công bố về chất lượng hệ thống thông các nhân tố đó có thể nâng cao chất lượng của HTTTKT hay không. Ở Indonexia, tin kế toán xảy ra hiện tượng trong nhiều tổ chức đó là sự phân tán của HTTTKT dẫn đến các thông tin kế toán không đủ tiêu chuẩn. Số liệu được thu thập trong nghiên cứu này Những nghiên cứu về chất lượng HTTTKT được công bố theo dòng thời gian thông qua khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra tới công ty ở Indonexia, sau đó phân và theo bối cảnh phát triển của nền kinh tế ở từng quốc gia. Các tác giả sau này thực tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu thăm hiện nghiên cứu của mình dựa trên nền tảng của các nghiên cứu trước, đồng thời dò. Sau khi kiểm định, kết quả cho thấy vấn đề trong HTTTKT đã được kiểm chứng dùng các phần mềm hỗ trợ kiểm định, đánh giá nên kết quả ngày càng hoàn thiện hơn xảy ra trong quá trình kinh doanh và quản trị rủi ro không hoàn toàn tốt như mong về nội dung và kết luận có tính thuyết phục. Các nghiên cứu trước có đặc điểm chung đợi. Ngoài ra, mục tiêu chính trong nghiên cứu của Omran (2017) nhằm phát triển đó là đều nhấn mạnh tầm quan trọng của HTTTKT và sự cần thiết một HTTTKT cần
- 9 10 phải chất lượng, giúp nhà quản lý ra quyết định đúng đắn. Phương pháp nghiên cứu Tuy có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh định lượng chủ yếu sử dụng trong các công trình ở nước ngoài với các kích cỡ mẫu hưởng đến chất lượng HTTTKT nhưng nghiên cứu tại doanh nghiệp đặc thù như DN khác nhau, đối tượng khảo sát khác nhau (tuy nhiên chưa có đối tượng doanh nghiệp XDCTGT, cũng như các giải pháp, khuyến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng XDCTGT) và công cụ phân tích dữ liệu đa dạng. Ngoài ra, có rất nhiều tác giả sử hệ thống này tại các DN XDCTGT của Việt Nam vẫn còn thiếu. Trong bối cảnh đó, dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách kế thừa các nghiên cứu khác và bên cạnh việc tiếp tục kế thừa những kết quả của các công trình khoa học từ trước đưa ra kết luận, chứng minh cho vấn đề của mình. Mặt khác, phần lớn mô hình vẫn đến nay, luận án đi sâu nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận về chất lượng dừng lại ở mức khái quát và chưa đi vào kiểm định các nhân tố đo lường. Một số tác HTTTKT thông qua việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên chất lượng hệ thống, giả khác đã chỉ ra một số nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT, xây dựng tiêu đánh giá thực trạng chất lượng HTTTKT đến sự ổn định và phát triển tại các DN chí chất lượng HTTTKT trên cơ sở mô hình HTTT thành công của Delone và XDCTGT của Việt Nam, để từ đó thấy rằng, phát triển HTTTKT là yêu cầu tất yếu và cần thiết vì sự phát triển ổn định và bền vững tại DN XDCTGT của Việt Nam nói McLean, nhưng chưa có sự phân tích rõ ràng về mối quan hệ giữa các lý thuyết này riêng và các DN Việt Nam nói chung trong bối cảnh hội nhập và phát triển. với các khái niệm nghiên cứu trong xây dựng mô hình nghiên cứu. 2.2. Cơ sở lý thuyết Tại Việt Nam, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, ngày càng 2.2.1. Hệ thống thông tin nhiều các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT trong mọi lĩnh vực kể cả DN và đơn vị Bagranoff và cộng sự (2010) nhận định hệ thống thông tin (HTTT) là một hệ hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, đa phần các tác giả sử dụng phương pháp nghiên thống tạo ra thông tin cho người sử dụng, người quản lý sử dụng các thông tin trong cứu truyền thống và cách tiếp cận chủ yếu bằng phương pháp nghiên cứu định tính HTTT như báo cáo tài chính để ra quyết định. HTTT có mục tiêu chính là làm cho tổ làm cơ sở phân tích, từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp. Có rất ít các tác giả chức hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. O'Brien và George (2005) cho rằng HTTT là sự sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm công cụ đo lường và kiểm định kết hợp được thiết lập bao gồm: “Con người, phần cứng, phần mềm, các mạng lưới các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT. Mặt khác, đa số các nghiên cứu sử truyền thông, nguồn dữ liệu, chính sách và các thủ tục để lưu trữ, khôi phục, chuyển dụng một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT, đối tượng nghiên đổi dữ liệu thành thông tin và truyền thông tin trong một tổ chức”. HTTT là một tập cứu giới hạn về mặt địa lý. Các tác giả thực hiện nghiên cứu cũng trình bày một số lý hợp các bộ phận (phần tử) tương tác với dự định chuyển đổi dữ liệu (biến đổi) thành thuyết có liên quan để biện luận cho các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết đưa ra thông tin hữu ích cho tổ chức như dữ liệu giao dịch tài chính được xử lý thành các nhưng chưa có sự phân tích rõ ràng về mối quan hệ giữa các lý thuyết này với các báo cáo tài chính. Quan điểm tương tự về hệ thống thông tin, Laudon và Jane (2015) khái niệm nghiên cứu trong xây dựng mô hình nghiên cứu. Do vậy, cần có thêm cho rằng hệ thống thông tin về mặt kỹ thuật là một loạt các thành phần kết nối với nhiều nghiên cứu về vấn đề này ở các DN Việt Nam để bổ sung bằng chứng thực nhau để thu thập hoặc xử lý, lưu trữ và truyền thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định nghiệm về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT. và kiểm soát tổ chức. HTTT là một tập hợp các thành phần tương tác với nhau với mục đích cuối cùng để hỗ trợ việc ra quyết định và giám sát hoạt động của tổ chức. 2.1.6. Khoảng trống nghiên cứu Hall (2011) cho rằng HTTT là tập hợp đầy đủ yếu tố trong hệ thống, thu thập các dữ Tổng quan các công trình khoa học từ trước tới nay ở trên bình diện quốc gia liệu và xử lý thành thông tin có ích đến người sử dụng. Ngoài ra, quan điểm còn được và quốc tế, có thể thấy rằng số lượng các công trình nghiên cứu về HTTTKT rất đưa ra bởi Wilkinson và cộng sự (2000), tác giả cho rằng HTTT là một tập hợp các phong phú cả về mặt thực tiễn và mặt lý luận, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau bộ phận làm việc cùng nhau để đạt được một số mục đích nhất định. Trong khi đó dưới nhiều góc độ tiếp cận. Thực tế này cho thấy, những đóng góp về mặt học thuật thông tin lại được định nghĩa là tin tức đầy đủ và hữu ích cho nhóm người hay một lẫn giá trị trong ứng dụng thực tiễn của các công trình khoa học này là rất to lớn. nhóm người.
- 11 12 2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán viên kế toán và những người sử dụng thông tin kế toán có liên quan; (6) Thủ tục – 2.2.2.1. Khái niệm phương pháp – quy trình: các thủ tục, phương pháp kế toán, quy trình, chính sách, Boockholdt (1999) cho rằng HTTTKT là hệ thống hoạt động với các chức quy định hợp lý trong việc vận hành hệ thống, thu thập và xử lý dữ liệu, cung cấp năng thu thập dữ liệu, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện tài chính với mục đích thông tin kế toán. cung cấp thông tin có liên quan và hỗ trợ cho việc ra quyết định. Theo Wilkinson và 2.2.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán cộng sự (2000), HTTTKT là một khuôn mẫu tích hợp trong công ty, dùng các nguồn 2.2.3. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán lực vật chất để chuyển đổi dữ liệu kinh tế thành thông tin tài chính giúp điều hành, 2.2.3.1. Khái niệm quản trị công ty và báo cáo thành quả của công ty cho các bên liên quan. HTTTKT là Chất lượng của HTTTKT phụ thuộc vào nhận thức của người ra quyết định về một bộ hệ thống phần mềm phục vụ cho việc ghi dữ liệu giao dịch, dữ liệu chương tính hữu ích của thông tin do hệ thống tạo ra đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết cho trình, thông tin kế toán nội bộ (ban quản lý) và thông tin bên ngoài (khách hàng, nhà quá trình vận hành doanh nghiệp (Sajady và cộng sự, 2008). Xuất hiện lần đầu tiên từ cung cấp, chính phủ, chủ nợ). Do đó, một HTTTKT cũng có đầy đủ các đặc tính và năm 1966, Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) nhấn mạnh: Kế toán trên thực thành phần của HTTT. Bodnar và Hopwood (2004) cho rằng HTTTKT là tập hợp các tế là HTTT, chính xác hơn kế toán là thực tiễn của các lý thuyết chung về thông tin nguồn lực, chẳng hạn như con người và thiết bị được thiết kế để thay đổi dữ liệu tài trong lĩnh vực hoạt động kinh tế hiệu quả, bao gồm một phần chính của thông tin chính và các dữ liệu khác thành thông tin truyền đạt đến người ra quyết định. Đồng được trình bày dưới dạng định lượng. Do đó, HTTTKT là một phần của HTTT tổng quan điểm, Rommey và Steinbart (2012) HTTTKT là một hệ thống thu thập, ghi nhận thể với mục tiêu chính là tạo ra các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý. Trong vài và xử lý dữ liệu để cung cấp thông tin cho ra quyết định. HTTTKT là một hệ thống bao thập kỷ qua, HTTTKT đã được xác định bởi các mô hình và cách tiếp cận khác nhau. gồm cả phần cứng, phần mềm, trí óc, dữ liệu, văn bản và mạng lưới công nghệ, truyền Gần đây chất lượng của HTTTKT nhận được rất nhiều sự quan tâm bởi tầm quan trọng thông (Susanto, 2008; O’Brien và George, 2005; Turban và cộng sự 2003). Hall (2011) thông tin mang lại, các tổ chức trở nên phụ thuộc rất nhiều vào HTTTKT (Susanto, cho rằng, mục đích cơ bản của HTTTKT là cung cấp các thông tin kế toán cho đối 2013). Trong thời đại tất cả các hoạt động của tổ chức tập trung vào công nghệ thông tượng bên ngoài, nhân viên quản lý và các nhà điều hành doanh nghiệp. Hệ thống con tin, tổ chức sẽ không thể hoạt động hoặc tồn tại nếu không có HTTTKT (Ulric và của HTTTKT xử lý cả các nghiệp vụ tài chính và các nghiệp vụ phi tài chính nhưng Richard, 2008). Trên cơ sở quan điểm về chất lượng HTTTKT, đã có khá nhiều quan ảnh hưởng trực tiếp là đến quá trình xử lý các nghiệp vụ tài chính. điểm của các tác giả về chất lượng HTTTKT bởi vì xét về mối quan hệ bản chất thì 2.2.2.2. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán HTTTKT cũng là một HTTT và HTTTKT cũng có các đặc tính của một HTTT. Hệ thống bao gồm các thành phần / yếu tố được tích hợp để thực hiện các hoạt 2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Wilkinson và cộng sự, 2000; O’Brien và Delone và McLean (1992) cho rằng chất lượng HTTT có thể được xác định bởi Maracas, 2010; Susanto, 2013). Mô tả các thành phần của HTTTKT, theo nghiên cứu chất lượng của phần cứng và phần mềm cũng như sự hữu ích của HTTT. Để tạo ra của Stair và Reynolds (2010) bao gồm: (1) Dữ liệu: từ các hoạt động, nghiệp vụ của thông tin chất lượng phải có sự kết hợp giữa các thành phần trong hệ thống bởi thông DN được thu thập từ các chứng từ kế toán; các dữ liệu này được quản trị và lưu trữ tin rất quan trọng, người sử dụng hệ thống thông tin là nhân tố chính để tích hợp các bởi hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu. (2) Phần cứng máy tính: máy tính và các thiết bị thành phần HTTTKT như phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và mạng viễn thông. ngoại vi được dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu, truyền thông thông tin; (3) Hellens (1997, theo Sacer và Oluis, 2013), Rapina (2014) cho rằng HTTTKT có chất Phần mềm: Phần mềm kế toán, phần mềm ERP hoặc các ứng dụng được sử dụng để lượng nếu các thành phần của nó hoạt động đúng quy trình và chuẩn xác. Quan điểm thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán; (4) Thông tin: thông tin được cung cấp này đánh giá các thành phần của HTTTKT là những nhân tố làm cơ sở cho việc đánh bởi hệ thống báo cáo kế toán bao gồm báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị và giá chất lượng HTTTKT. có thể bao gồm cả sổ kế toán được in ra từ phần mềm; (5) Con người: bao gồm nhân
- 13 14 Chất lượng HTTTKT trong nghiên cứu này được tác giả đo lường theo hướng: mạnh vấn đề quan trọng trong quản lý là thực hiện các quyết định phù hợp mà tác giả chất lượng hệ thống. Chất lượng hệ thống thể hiện sự tương tác đồng bộ giữa các gọi là những quyết định trong quản trị bao gồm: “hoạch định kế hoạch, lựa chọn thành phần cấu thành hệ thống trong quá trình xử lý các giao dịch và là một tiêu chí phương thức hành động, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân định trách nhiệm và quyền quan trọng trong đánh giá chất lượng HTTTKT. hạn, so sánh tình hình thực tế với kế hoạch, lựa chọn phương án kiểm tra, nắm bắt 2.2.3.3. Tác động của chất lượng hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động được các kế hoạch, tổ chức và điều khiển đối với mọi cấp quản lý và mọi mặt của quá của doanh nghiệp trình quản lý”. Việc sử dụng HTTTKT giúp DN tiết kiệm các chi phí và thời gian vì một loạt 2.2.4.3. Lý thuyết khuếch tán đổi mới các giao dịch có thể xử lý đồng thời. Tuy nhiên Mudashiru và cộng sự (2013), Daw Lý thuyết khuếch tán đổi mới của Roger (1995) là tác phẩm kinh điển về sự lan và Peter (2015) cho rằng cần có các nghiên cứu sâu hơn về việc sử dụng HTTTKT để truyền những ý tưởng mới, nghiên cứu sự khuếch tán và áp dụng các sáng kiến đổi đo lường HQHĐ và các quyết định thực hiện trong các DN. Một số nghiên cứu trước mới. Thông thường sự đổi mới được quan niệm là công nghệ mới hoặc sản phẩm mới đây cho rằng việc áp dụng HTTTKT làm tăng HQHĐ của DN, lợi nhuận và hiệu quả tuy nhiên lý thuyết đổi mới cũng có thể được áp dụng cho sự lan truyền các ý tưởng, hoạt động trong các tổ chức tài chính nhưng các nghiên cứu mới đang tập trung ở các phương pháp và khái niệm mới. Rogers đã tổng hợp nghiên cứu từ hơn 508 nghiên nước Malaysia, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pakistan và Iran (Kharuddin và cộng sự cứu khuếch tán và đưa ra lý thuyết phổ biến đổi mới cho việc áp dụng đổi mới giữa (2010). Mục đích nghiên cứu của Daw và Peter (2015) nhằm kiểm tra tính hiệu quả các cá nhân và tổ chức. Lý thuyết này giải thích về quá trình mà một sự đổi mới được của HTTTKT, cho thấy HTTTKT chất lượng có tầm quan trọng rất lớn đối với cả DN truyền đạt qua các kênh nhất định theo thời gian giữa các thành viên của hệ thống xã và tổ chức, đồng thời hỗ trợ việc ra quyết định, kiểm soát nội bộ, HTTTKT chất hội. lượng sẽ làm cho HQHĐ tốt lên, giảm chi phí. HTTTKT chất lượng sẽ đảm bảo cho 2.2.4.4. Lý thuyết sự hỗ trợ tổ chức các cấp quản lý nhận được thông tin đầy đủ, phù hợp, trung thực để lập kế hoạch và Sự hỗ trợ tổ chức được các tác giả Lee và cộng sự (2006) giải thích là một yếu kiểm soát các hoạt động kinh doanh của DN. tố thành công quan trọng để cải thiện thành quả của bất kỳ tổ chức nào cũng như 2.2.4. Các lý thuyết nền tảng thành công cho áp dụng hệ thống mới. Lý thuyết sự hỗ trợ tổ chức xác định sự sẵn 2.2.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin sàng của tổ chức để thưởng cho những nỗ lực gia tăng công việc và đáp ứng nhu cầu Lý thuyết xử lý thông tin được các nhà nghiên cứu Tan (1996), Li và Ye xã hội, nhân viên sẽ nâng cao niềm tin liên quan đến giá trị tổ chức, tổ chức đánh giá (1999) xác định mối quan hệ tích cực giữa chiến lược công ty và chiến lược CNTT. thông qua những đóng góp của nhân viên và quan tâm đến hạnh phúc của nhân viên Sự tương thích giữa CNTT và chiến lược doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến (Eisenberger và cộng sự, 1986). Nhận thức sự hỗ trợ tổ chức bảo đảm hỗ trợ sẽ có sẵn HQHĐ trong DN (Cragg và cộng sự, 2002). Dorociak (2007) nghiên cứu tác động từ tổ chức khi cần thiết để thực hiện công việc và để đối phó với tình huống căng của sự đồng bộ giữa chiến lược của DN và HQHĐ của DN cho thấy có sự tác động thẳng. Hỗ trợ tổ chức xem xét các yếu tố làm tăng sự hài lòng của nhân viên và đánh tích cực giữa chiến lược của tổ chức, chiến lược CNTT và hiệu quả hoạt động của giá HQHĐ của việc gia tăng nỗ lực làm việc thông qua sự đóng góp của họ (Rhoades DN. Ngoài ra, các nghiên cứu của El. Louadi (1998); Temtime và cộng sự (2003); và Eisenberger, 2002). Hỗ trợ tổ chức được công nhận là một giá trị quan trọng để Ismail và King (2005) cho thấy tầm quan trọng của CNTT trong việc hỗ trợ thông tin nâng cao chất lượng nhân viên, sức mạnh tinh thần và sự hài lòng công việc của nhân cho việc ra quyết định. viên cũng như hiệu quả kinh doanh (Lee & cộng sự, 2010). 2.2.4.2. Lý thuyết hành vi quản lý 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Lý thuyết hành vi quản lý được phát minh bởi Simon từ 1947 - Tác giả đã nhận 2.2.5.1. Công nghệ thông tin giải Nobel năm 1978 với những đóng góp cho khoa học trong quá trình ra quyết định 2.2.5.2. Văn hóa doanh nghiệp ở các tổ chức kinh tế thông qua nghiên cứu của mình (Jesper, 1994). Simon đã nhấn 2.2.5.3. Huấn luyện và đào tạo nhân viên doanh nghiệp
- 15 16 2.2.5.4. Cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp Bảng 3.1. Giải thích và mô tả các biến trong mô hình 2.2.5.5. Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao 2.2.5.6. Kiến thức của người quản lý Vai trò của Kế thừa STT Tên biến biến trong Định nghĩa CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thang đo mô hình 3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu 1 Huấn luyện Biến độc lập Một hình thức đầu tư chuyển Mona và Anik 3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu và đào tạo giao kiến thức của HTTT, bao (2017) nhân viên gồm các khái niệm HTTT, kỹ Công nghệ thông tin +H1 + Ivana 2013 DN năng, các kỹ thuật, khả năng tổ + Meriyani và Susanto 2018 chức và kiến thức về các sản phẩm hệ thống thông tin cụ thể. Văn hóa của doanh 2 Công nghệ Biến độc lập CNTT là một bộ công cụ được Ivana và Ana nghiệp +H2 + Rapina (2014) thông tin sử dụng để lưu trữ, xử lý dữ liệu ( 2013), với tốc độ cao và có thể truyền Meriyani và thông tin như dữ liệu, ghi âm và Susanto Huấn luyện và đào tạo +H3 Chất lượng hệ thống Hiệu quả nhân viên doanh nghiệp thông tin kế toán hoạt động hình ảnh. (2018) + Mona và Anik (2017) + Mona và Anik (2017) +H7 + Ismail và + Omran (2017) Malcolm (2005) + Susanto và cộng sự + Omran (2017) 3 Văn hóa Biến độc lập Một trong những yếu tố mang lại Rapina (2014) (2019) Cam kết của nhân viên gắn DN lợi thế cạnh tranh vô cùng quan bó với doanh nghiệp +H4 trọng, là tập hợp các giá trị quy + Syaiffullah (2014) +H8a +H8b + Carolina (2014) tắc được các cá nhân và các + Nurhayati (2014) nhóm trong một tổ chức chia sẻ Quy mô doanh nghiệp (Ismail và Malcolm, với nhau Sự hỗ trợ của Ban quản 2007) lý cấp cao +H5 4 Cam kết Biến độc lập Một nhân tố quan trọng nhằm Syaiffullah + Mona và Anik (2017) của nhân xác định hành vi làm việc của (2014), viên gắn bó người lao động trong các tổ chức Carolina Kiến thức của người với DN và là ý thức về nghĩa vụ của mỗi (2014), quản lý +H6 + Ismail và Malcom (2007) nhân viên trong tổ chức Nurhayati + Lê Mộng Huyền và Trần Quốc Bảo (2017) (2014) 5 Sự hỗ trợ Biến độc lập Sự hiểu biết của các nhà quản lý Mona và Anik Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT của ban hàng đầu về hệ thống máy tính (2017) Nguồn: Đề xuất của tác giả
- 17 18 Vai trò của 3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính Kế thừa STT Tên biến biến trong Định nghĩa 3.3.1. Phương pháp suy diễn thang đo mô hình 3.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia quản lý cấp và mức độ quan tâm, hỗ trợ kiến 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng cao thức về hệ thống thông tin hoặc Luận án thực hiện điều tra khảo sát lấy ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các tin học hóa nhân tố đến chất lượng HTTTKT tại các DN xây dựng công trình giao thông ở Việt 6 Kiến thức Biến độc lập Mức độ quen thuộc các công Nam thông qua bảng trả lời câu hỏi của những người đang làm công tác kế toán tại + Ismail và DN. Kết hợp từ thang đo có được trong giai đoạn nghiên cứu định tính, tác giả xây của người việc hàng ngày của người quản Malcom dựng bảng câu hỏi điều tra, sau đó tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích sơ bộ để đánh quản lý lý về các mặt như xử lý văn bản, (2007) giá thang đo, điều chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên bảng tính, cơ sở dữ liệu, trình xử + Lê Mộng cứu chính thức. Tác giả phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS22, AMOS22 nhằm lý dữ liệu kế toán, email, Huyền và kiểm định các nhân tố cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo của các nhân tố ảnh internet, kiến thức về kế toán… Trần Quốc hưởng đến chất lượng HTTTKT tại các DNXDCTGT của VN. Bảo (2017) 7 Chất lượng Biến trung Một hệ thống xuất phát từ việc + Mona và HTTTKT gian kết hợp các thành phần tích hợp Anik (2017) trong hệ thống và các thành phần + Omran này phải hoạt động hữu hiệu, có (2017) hiệu quả để đưa ra các quyết định chính xác. + Susanto và cộng sự (2019) 8 Hiệu quả Biến phụ HQHĐ là những kết quả đạt Ismail và hoạt động thuộc được gắn mới những mục tiêu Malcolm xác định với chi phí ít nhất trong (2005), khoảng thời gian ngắn nhất. Omran (2017) 9 Quy mô Biến điều tiết Quy mô doanh nghiệp là cách Ismail và DN thức phân loại DN dựa vào một Malcolm, số tiêu chí như số lượng lao 2007 động, vốn chủ sở hữu, doanh số. Nguồn: Tác giả tổng hợp
- 19 20 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ 4.1. Tổng quan chung về các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.1.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của 5.1.1 Thảo luận kết quả về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông Việt Nam tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam 4.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam Như vậy các nhân tố Công nghệ thông tin, Văn hóa DN, Huấn luyện và đào ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT tạo nhân viên DN, Cam kết của nhân viên gắn bó với DN, Sự hỗ trợ của ban quản lý 4.2. Thực trạng chất lượng HTTTKT tại các doanh nghiệp xây dựng công trình cấp cao, Kiến thức của người quản lý đã ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT. Kết giao thông của Việt Nam quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác về chất lượng HTTTKT mà tác Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết giả đã tìm hiểu và tổng kết. Điểm mới trong nghiên cứu này là tác giả đã phân tích Giả thuyết Nội dung Kết luận được vai trò của biến trung gian chất lượng HTTTKT đến hiệu quả hoạt động của H1 CNTT có tác động cùng chiều với chất lượng HTTTKT. Chấp nhận DN. Ngoài ra, tác giả đã kiểm định được biến điều tiết quy mô DN vừa và lớn có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT và hiệu quả hoạt động. H2 Văn hóa DN có tác động cùng chiều với chất lượng Chấp nhận HTTTKT. 5.1.2 Thảo luận kết quả chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của H3 Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN có tác động cùng Chấp nhận Việt Nam chiều với chất lượng HTTTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố đã làm tăng hiệu quả hoạt động của H4 Cam kết của nhân viên gắn bó với DN có tác động cùng Chấp nhận các DN XDCTGT thông qua mối quan hệ gián tiếp của biến chất lượng HTTTKT tác chiều với chất lượng HTTTKT. động hay có ảnh hưởng đến HQHĐ. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy H5 Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao có tác động cùng Chấp nhận sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT đã cải thiện hiệu chiều với chất lượng hệ thống thông tin kế toán. quả hoạt động của tổ chức. Thực tế cho thấy nếu HTTTKT càng có chất lượng thì H6 Kiến thức của người quản lý có tác động cùng chiều với Chấp nhận HQHĐ càng cao hơn. Trong nghiên cứu tác giả chưa tìm thấy mối quan hệ trực tiếp chất lượng HTTTKT giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức mà có số ít nghiên H7 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán có tác động cùng Chấp nhận cứu tác động tích cực gián tiếp đến hiệu quả hoạt động thông qua HTTTKT. chiều đến HQHĐ 5.2. Các khuyến nghị đưa ra nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế H8a Ảnh hưởng của Công nghệ thông tin, Văn hóa DN, Huấn Chấp nhận toán và hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của luyện và đào tạo nhân viên DN, Cam kết của nhân viên Việt Nam gắn bó với DN, Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, Kiến 5.2.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thức của người quản lý đến chất lượng HTTTKT được Nâng cao chất lượng HTTTKT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động DN. điều tiết bởi quy mô DN. Hiện nay đa phần các DN đều đã ứng dụng CNTT trong kế toán, tuy mức độ ứng H8b Ảnh hưởng của chất lượng HTTTKT đến HQHĐ được Chấp nhận dụng CNTT trong kế toán không giống nhau, nhưng cơ bản các DN đang ứng dụng điều tiết bởi quy mô DN. phần mềm kế toán trong công tác kế toán và công tác quản lý toàn doanh nghiệp. Nguồn: Tính toán của tác giả Việc ứng dụng CNTT thường xuyên sẽ tác động đến cách thức thu thập, xử lý dữ liệu
- 21 22 và cung cấp thông tin kế toán, do đó sẽ hạn chế được các rủi ro cũng như việc quản đuổi thu nhập của mỗi cá nhân, khuyến khích các cá nhân tham gia các hoạt động lý, kiểm soát của HTTTKT. Sự nhận thức, đánh giá các sai sót, gian lận trong quá trong tổ chức. Trong quá trình làm việc mối quan hệ với lãnh đạo trực tiếp, sự rõ ràng trình thu thập, xử lý dữ liệu của HTTTKT trong môi trường máy tính, từ đó có các về chức năng, cảm giác quan trọng của cá nhân là những đặc tính rõ ràng của cam kết biện pháp kiểm soát quan trọng làm góp phần nâng cao chất lượng HTTTKT. Tuy dựa trên tình cảm. Chính sách trả lương thưởng công bằng, rõ ràng trong chức năng nhiên các hệ thống và phần mềm kế toán vẫn chưa hoạt động ổn định, vì vậy cần phải công việc và quan tâm của lãnh đạo tạo động lực cho các nhân viên phấn đấu cống đẩy mạnh nhất là phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán phải đáp ứng được yêu cầu hiến cho DN hơn. Lãnh đạo giúp nhân viên có cơ hội thách thức trong công việc, cơ của người sử dụng: phần mềm phải cung cấp được các kết xuất đầu ra đáp ứng yêu hội thăng tiến, được thể hiện mình, được tham gia vào quá trình ra quyết định và cảm cầu pháp luật về kế toán, cung cấp được các kết xuất đầu ra mong muốn. Phần mềm nhận tầm quan trọng của cá nhân trong DN. Một số nhân tố có thể làm tăng cam kết phải hỗ trợ tốt nhất cho người dùng trong quá trình sử dụng thông qua những báo lỗi, dựa trên chuẩn mực bao gồm “thưởng trước” hoặc DN phải chịu một chi phí lớn cho hướng dẫn sửa lỗi, tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ trực tuyến, thân thiện và dễ sử dụng. công việc của nhân viên như chi phí đào tạo cao. Khi biết được đầu tư của DN cho 5.2.2. Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp công việc của mình, nhân viên có thể cảm thấy cần có trách nhiệm cam kết với DN Trong thời kỳ 4.0, DN không chỉ dựa vào đầu tư CNTT mà còn dựa vào văn cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ. hóa DN, bởi yếu tố giá trị văn hóa (là nền tảng của đức tin và là nguồn cảm hứng, 5.2.5. Thúc đẩy sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao động lực trong hoạt động kiểm soát hành vi của con người đối với sự hình thành văn Bất kỳ DN nào muốn có một HTTTKT chất lượng đều cần sự hỗ trợ của nhà hóa doanh nghiệp) và là bản sắc riêng của mỗi DN. Qua kết quả kiểm định nhân tố quản lý. Nhà quản lý phải xác định nhu cầu thông tin cũng như xây dựng được kế Văn hóa DN có tác động đến chất lượng HTTTKT và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạch phát triển HTTTKT chi tiết, chiến lược phát triển của DN ví dụ sự sẵn sàng HQHĐ của DN. Do đó, DN cần hướng dẫn cách hành xử của mỗi thành viên trong đầu tư công nghệ phần mềm liên quan hay tuyển chọn và sử dụng kế toán viên theo mỗi DN để mọi người phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu mà DN đặt ra tạo nên thương đúng năng lực…Nhà quản lý cần tham gia tích cực vào việc lựa chọn phần cứng và hiệu riêng cho mình hay nói cách khác xây dựng biểu tượng riêng của công ty xây phần mềm phù hợp với nhu cầu thông tin, đảm bảo sự hài lòng cho DN và các đối dựng công trình giao thông. tượng liên quan vì nhà quản lý là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu toàn bộ quy 5.2.3. Quan tâm đến công tác huấn luyện và đào tạo nhân viên doanh nghiệp trình và mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy DN cần quan tâm đến công tác huấn luyện và đào tạo nhân 5.2.6. Nâng cao kiến thức của người quản lý vận dụng khi vận dụng hệ thống viên DN vì nhân tố này có tác động tích cực đến chất lượng HTTTKT. Huấn luyện và thông tin kế toán đào tạo nhân viên DN sẽ giúp nhân viên cải thiện được sự hiểu biết và sự tự tin khi sử Theo kết quả nghiên cứu, HTTTKT chất lượng hay không phụ thuộc vào kiến dụng HTTTKT, môi trường giao tiếp tốt sẽ giúp nhân viên hài lòng với công việc và thức của nhà quản lý. Trước tiên, nhà quản lý DN cần nâng cao trình độ chuyên môn từ đó giúp cho việc sử dụng hệ thống dễ dàng hơn. Có thể nói đào tạo là một nhiệm về kế toán. Nhà quản lý phải có kiến thức đầy đủ về kế toán, là người hiểu nhất về vụ thường xuyên và quan trọng trong bất kỳ DN nào trong bối cạnh hội nhập và cạnh các hoạt động kinh doanh của công ty. Rủi ro lớn nhất đối với DN là nhà quản lý tranh như hiện nay. Công tác đào tạo của doanh nghiệp cần được đẩy mạnh và nâng không đủ năng lực cũng như kiến thức chuyên môn, từ đó có thể xây dựng và thực cao nhằm thu hút, phát triển và duy trì những cá nhân có năng lực, việc đào tạo thể hiện HTTTKT không thành công. Nhà quản lý cần nhận thức rõ trách nhiệm về từng hiện thông qua chính sách nhân sự của doanh nghiệp. hành động và quyết định của mình, nếu không đủ khả năng để đưa ra quyết định, nhà 5.2.4. Đẩy mạnh cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp quản lý có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia tư vấn. Nhà quản lý phải thường Các nhà quản lý muốn đẩy mạnh cam kết của nhân viên nhằm gắn bó với DN xuyên cập nhật những thông tin liên quan đến các chuẩn mực, thông tư, nghị định của cần dựa trên các cảm xúc tình cảm, vì những cân nhắc về đạo đức hay động lực theo chính phủ để có thể xây dựng và phát triển HTTTKT một cách hữu hiệu.
- 23 24 5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Kích cỡ mẫu tương đối nhỏ (50% tổng thể) và tỷ lệ phản hồi tương đối thấp 5.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước luôn là hạn chế lớn trong nghiên cứu kế toán nhưng đủ để sử dụng công cụ phân tích 5.3.2. Đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông AMOS. Tuy nhiên, các phương pháp thay thế như bình phương tối thiểu có thể được 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo áp dụng để khắc phục vấn đề cỡ mẫu nhỏ (Hair và cộng sự, 2017). Hướng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng chất lượng HTTTKT đối với chất lượng HTTTKT, trong tương lai có thể sử dụng bình phương nhỏ nhất để tìm ra những biến điều tiết có kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT và tác động HTTTKT đến khả năng đưa vào mô hình. Hơn nữa, tác giả chỉ khảo sát mối quan hệ giữa hiệu quả HQHĐ của các DN XDCTGT của Việt Nam được tác giả dành nhiều tâm huyết để của tổng thể DN và các yếu tố liên quan. Do đó, các yếu tố này và khía cạnh cụ thể thực hiện với mong muốn khuyến nghị các giải pháp có thể được áp dụng và khả thi của hiệu quả hoạt động trong DN bị bỏ qua. Nghiên cứu trong tương lai nên điều tra từ đó góp phần nâng cao chất lượng HTTTKT của các DN này. Tuy nhiên nghiên cứu những mối quan hệ này để hiểu sâu hơn. Đồng thời, mẫu trong nghiên cứu này tác giả vẫn không tránh khỏi các hạn chế: chỉ thực hiện ở các DN vừa và lớn, không nghiên cứu ở các DN nhỏ và siêu nhỏ. Do - Thu thập bảng dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát, tác giả chọn mẫu đó không thể so sánh chất lượng HTTTKT giữa các DN vừa và lớn với DN có quy thuận tiện phi xác suất, một người trả lời cho tất cả biến quan sát có thể dẫn đến hiện mô nhỏ, siêu nhỏ. Nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng phạm vi để phong phú tượng thiên lệch do phương pháp. Mặc dù kết quả kiểm định cho thấy trong nghiên nghiên cứu của mình hơn. cứu của luận án ảnh hưởng lệch của phương pháp không đáng kể, nhưng đây vẫn là Kết luận: Tuy có một số điểm hạn chế nên trên nhưng không phủ nhận kết quả hạn chế của luận án. Mặt khác, dữ liệu chỉ thu thập tại một thời điểm chứ không phải và phát hiện trong nghiên cứu này. Nghiên cứu đã góp phần mở rộng hướng nghiên cả quá trình. Do đó, nghiên cứu không thể tính đến các ảnh hưởng trễ thời gian của cứu về chất lượng HTTTKT đặc biệt là các DN đặc thù như ngành XDCTGT tại Việt những thay đổi trong các yếu tố tổ chức đối với HQHĐ do những yếu tố này không Nam chưa được tác giả nào nghiên cứu. Những hạn chế chỉ ra để thừa nhận sự tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DN sau những thay đổi đã diễn ra. của chúng và mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nhà nghiên cứu khác quan - Thang đo của các khái niệm nghiên cứu được xây dựng và kế thừa từ các tâm đến HTTTKT. nghiên cứu trước, sau đó phát triển thang đo áp dụng cho thị trường Việt Nam, nơi có sự khác biệt về mức độ ứng dụng CNTT, văn hóa, tri thức…do đó có thể không phản ánh đúng bản chất cấu trúc nghiên cứu nghiên cứu ở Việt Nam. Điều này có thể có khả năng dẫn đến thiên lệch đo lường ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. - Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu của tác giả là nhân viên kế toán là người sử dụng trực tiếp HTTTKT và người quản lý là người tham gia sử dụng HTTTKT, vì mục đích của tác giả là muốn tìm hiểu hành vi sử dụng trực tiếp của những nhân viên này. Tuy nhiên, đối với HTTTKT có nhiều đối tượng khác nhau và người dùng HTTTKT có thể là người trực tiếp hoặc gián tiếp, đồng thời với xu hướng trong tương lai HTTTKT sẽ là hệ thống tích hợp, gắn kết với tất cả các HTTT khác trong toàn bộ DN, do đó người dùng hệ thống sẽ đa dạng hơn. Hướng nghiên cứu trong tương lai nên phân loại đối tượng khảo sát rõ ràng, thực hiện khảo sát thêm các nhóm đối tượng sử dụng HTTT để đánh giá, so sánh sự khác nhau của HTTTKT trong DN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn