intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhằm nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó xem xét đưa ra những khuyến nghị thích hợp về kiểm soát nội bộ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 24 1 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới khi các GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU hiệp định thương mại tự do (FTA) phát huy hiệu quả. Các doanh nghiệp 1.1. Lý do chọn đề tài CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán vừa phải cạnh tranh trong Trong bối cảnh rủi ro ngày càng gia tăng và phức tạp thì kiểm soát nước vừa phải đón nhận những thách thức khi xuất khẩu ra các thị trường nội bộ (KSNB) là một vấn đề rất được quan tâm bởi những nhà quản lý và nước ngoài. cả các kiểm toán viên. KSNB với các thành phần được liên kết chặt chẽ với Để có thể đảm bảo các mục tiêu của đơn vị, đặc biệt là mục tiêu nhau, cùng thực hiện mục tiêu đối phó với các rủi ro sẽ hỗ trợ cho tổ chức đạt HQHĐ, các doanh nghiệp CBTP niêm yết cần nâng cao năng lực quản trị được mục tiêu. Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về thực trạng KSNB công ty, và hoàn thiện KSNB trở thành một nhu cầu cấp thiết cần được của các doanh nghiệp ở một ngành cụ thể bằng phương pháp định tính, quan tâm. Luận án đã đi vào nghiên cứu thực trạng KSNB của các doanh cũng có một số tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của tổ nghiệp để thấy được những hạn chế đang tồn tại xoay quanh năm yếu tố là chức KSNB tới chất lượng thông tin kế toán tài chính, tổ chức KSNB chi Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm soát, Thông tin phí sản xuất tới hiệu quả tài chính, ảnh hưởng của chất lượng KSNB tới khả & truyền thông và giám sát, đồng thời nghiên cứu cũng xem xét tác động năng sinh lời của doanh nghiệp và ảnh hưởng của KSNB tới tính hữu hiệu của nó đến HQHĐ của doanh nghiệp để có thể đưa ra những đề xuất hữu của KSNB. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ nào chú trọng KSNB hiệu cho các doanh nghiệp CBTP trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. theo hướng kiểm soát rủi ro, hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động Về cơ bản, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu liên quan (HQHĐ) của doanh nghiệp. đến đánh giá và hoàn thiện KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết Hơn nữa về mặt thực tiễn, ngành chế biến thực phẩm (CBTP) của trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu Việt Nam là ngành công nghiệp rất quan trọng, góp phần tăng hiệu quả kinh còn hạn chế về mặt thời gian, chi phí và hiểu biết của tác giả về ngành tế của sản xuất nông nghiệp và giúp đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, trong CBTP nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp CBTP niêm yết nói bối cảnh nền kinh tế hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, doanh nghiệp CBTP Việt Nam cũng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro bao gồm rủi ro về riêng nên những kết quả đánh giá trong luận án có thể chưa được toàn diện. nguyên vật liệu, rủi ro về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm, rủi ro Tác giả rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và ý kiến đóng góp của về thị trường tiêu thụ và rủi ro về thị hiếu của người tiêu dùng. Trước các nhà khoa học, các nhà quản trị doanh nghiệp để có thể có tiếp tục hoàn những rủi ro và thách thức lớn đó, các nhà quản lý cần có KSNB hữu hiệu, thiện và bổ sung trong những nghiên cứu tiếp theo. có biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với các rủi ro để nâng cao năng lực, HQHĐ từ đó đạt được chiến lược phát triển của doanh nghiệp và của ngành. Với doanh nghiệp niêm yết, áp lực về HQHĐ lại càng lớn do lợi nhuận là yếu tố quyết định khả năng tiếp tục niêm yết, và lợi nhuận cũng là đòi hỏi 2 23 của đông đảo các cổ đông. Vì vậy, tác giả đề xuất nghiên cứu tác động của Bên cạnh đó, ở khía cạnh HQHĐ, trong nghiên cứu này tác giả KSNB đến HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường cũng mới chỉ xem xét qua chỉ tiêu ROA, ROE và chỉ tiêu phi tài chính ở khía chứng khoán Việt Nam. Với hướng nghiên cứu này tác giả tin tưởng rằng sẽ cạnh kinh tế và cạnh tranh. Hướng nghiên cứu sau này có thể tiếp tục tìm hiểu có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn về KSNB cho các và đánh giá HQHĐ của doanh nghiệp ở các khía cạnh khác nữa sẽ toàn diện và doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng và đầy đủ hơn như khía cạnh khách hàng. ngành CBTP Việt Nam nói chung để nâng cao HQHĐ của các doanh Ngoài ra, trong việc lựa chọn tìm hiểu các biến độc lập – các yếu tố nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. của KSNB trong các doanh nghiệp, tác giả đã khảo sát dựa trên cơ sở nhận 1.2. Mục tiêu nghiên cứu thức của người phỏng vấn về các nội dung KSNB trong khuôn khổ báo cáo • Nghiên cứu đặc điểm của ngành CBTP Việt Nam trong bối cảnh COSO (2013). Tác giả cũng nhận thấy đề tài sẽ có giá trị cao hơn nếu tác giả hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến KSNB. phân tích định lượng dựa trên các thông tin về KSNB thực tế tại doanh nghiệp. • Tìm hiểu thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. • Xem xét tác động của các yếu tố KSNB đối với HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. • Đề xuất các khuyến nghị/ biện pháp nhằm hoàn thiện KSNB, giúp các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nâng cao HQHĐ. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu • Câu hỏi 1: Ngành CBTP Việt Nam có những đặc điểm gì? • Câu hỏi 2: Có những rủi ro nào mà các doanh nghiệp CBTP Việt Nam đang gặp phải trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay? • Câu hỏi 3: Thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? • Câu hỏi 4: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tác động tích cực đến tỷ suất ROA của đơn vị không? • Câu hỏi 5: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tác động tích cực đến
  2. 22 3 • Tăng cường việc áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất tỷ suất ROE của đơn vị không? kinh doanh: các doanh nghiệp cân nhắc đầu tư ứng dụng ERP - Hệ thống hoạch • Câu hỏi 6: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm định nguồn lực doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lên kế hoạch ngân sách phù hợp yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tác động tích cực đến và chuẩn hóa quy trình cho tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để có thể áp HQHĐ – khía cạnh cạnh tranh không? dụng được hệ thống này. • Câu hỏi 7: Nhóm giải pháp nào cần đưa ra cho KSNB để nâng cao • Nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm: các doanh HQHĐ cho các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng nghiệp cần tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị điện khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế? tử để thực hiện tốt truy xuất nội bộ, cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu • Đổi mới truyền thông trong và ngoài đơn vị: Các doanh nghiệp cần Đề tài nghiên cứu tác động của các yếu tố KSNB đến HQHĐ của quan tâm hơn đến mạng truyền thông nội bộ trong cho doanh nghiệp. Đồng các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời, cần thể hiện cam kết với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, thể 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu hiện trách nhiệm với cộng đồng qua việc kiểm soát ô nhiễm môi trường, Tác giả tập trung nghiên cứu KSNB và thông tin về HQHĐ của của tăng cường việc truyền thông đại chúng để giới thiệu sản phẩm, xây dựng các công ty CBTP niêm yết trên 2 sàn giao dịch: Sở giao dịch chứng khoán và quảng bá thương hiệu. Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong năm 5.2.5. Hoàn thiện giám sát 2016 - 2018. Nội dung KSNB của doanh nghiệp được gắn với mục tiêu Theo yêu cầu của Chính phủ (Nghị định 05/2019/NĐ-CP) cũng như HQHĐ, và HQHĐ được xem xét qua các chỉ tiêu tài chính như ROA, ROE xuất phát từ nhu cầu quản trị, các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị và chỉ tiêu phi tài chính ở khía cạnh cạnh tranh. trường chứng khoán Việt Nam bắt buộc phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Các doanh nghiệp khi tổ chức cần ban hành các quy định liên quan chính thức bằng văn bản, lập một kế hoạch triển khai cụ thể cho chiến lược xây dựng kiểm toán nội bộ phù hợp với thực trạng hiện tại của đơn vị. Những vấn đề cần quan tâm đó là: về nguồn nhân lực cho chức năng kiểm toán nội bộ và cách thức hoạt động, báo cáo của kiểm toán nội bộ. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ở không gian là các công ty CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sàn HNX và HoSE). Tác giả chưa nghiên cứu được các doanh nghiệp khác cùng ngành CBTP. 4 21 CHƯƠNG 2 5.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG • Nâng cao nhận thức của nhà quản lý trong nhận diện, đánh giá và CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG phân tích rủi ro. CỦA DOANH NGHIỆP • Hoàn thiện phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro: các doanh 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nghiệp CBTP niêm yết có thể áp dụng các mô hình quản trị rủi ro, phổ biến 2.1.1. Các công trình nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu trong đó là: ERM – Enterprise Risk Management theo COSO (2004) hoặc quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu tài chính. tiêu chuẩn ISO 31000:2009. Mối quan hệ giữa KSNB với HQHĐ là một nội dung được nhiều tác 5.2.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát giả nghiên cứu, HQHĐ thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài • Hoàn thiện kiểm soát ô nhiễm môi trường: các doanh nghiệp CBTP chính như lợi nhuận, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời,.... Ở khối niêm yết cần hướng đến việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14001 gồm các các đơn vị công thì có nghiên cứu của Mawanda, 2008; Muraleetharan P., tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý môi trường. 2011; Sahabi Ibrahim & cộng sự, 2017 Rafiqa Irahayu Rosman, 2018. • Hoàn thiện kiểm soát hoạt động cung ứng: hướng đến toàn bộ các Trong lĩnh vực ngân hàng có nghiên cứu của Muhammad Hanif, 2015, bước công việc cơ bản theo trình tự thực hiện quá trình mua; nghiên cứu Lukmon Lawal, 2018. Còn với các doanh nghiệp tư nhân có nghiên cứu của ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng nguyên liệu để đảm bảo cung cấp nguồn Mwakimasinde Mary và cộng sự, 2014; Nyakundi & cộng sự, 2014; đối nguyên liệu ổn định. với các công ty cổ phần có nghiên cứu của Al – Thuneibat, Ali A, 2015, • Hoàn thiện kiểm soát tiêu thụ - thanh toán: - Giải pháp về giá xuất công ty niêm yết của Florio và Leoni, 2017, Jiayi Chenm, 2018. khẩu và phát triển thương hiệu sản phẩm xuất khẩu hướng đến xây dựng và Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng KSNB được thực hiện ở phát triển thương hiệu quốc gia - Nâng cao hiểu biết và kiến thức về hoạt động một số lĩnh vực ngành nghề cụ thể như tại các ngân hàng thương mại Việt của các cơ quan và các quy định mới dành cho sản phẩm nhập khẩu tại các Nam, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, các quốc gia EU, Hoa Kỳ,... – Quan tâm hơn đến việc bố trí nhân sự và báo cáo doanh nghiệp may mặc Việt Nam,.... Một số tác giả có hướng đến nghiên định kỳ thông tin về tình hình thanh toán với khách hàng cho quản lý đơn vị. cứu mối quan hệ giữa KSNB chi phí sản xuất và hiệu quả tài chính (Chu 5.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông Thị Thu Thuỷ, 2014), KSNB với HQHĐ (Võ Thu Phụng, 2016; Lai, Syoy- • Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán: hoàn thiện xây dựng, chuẩn Ching & cộng sự, 2017; Nguyễn Tuân, 2018), chất lượng KSNB với khả hoá hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế (IFRS), đào tạo nguồn năng sinh lời (Đặng Thuý Anh, 2017); hoặc xem xét các yếu tố của KSNB nhân lực tinh nhuệ, năng động, sẵn sàng cho việc hội nhập quốc tế, minh tác động đến tính hữu hiệu của KSNB (Phạm Thị Bích Thu, 2018), KSNB bạch rõ ràng số liệu kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, các doanh và HQHĐ, tính tuân thủ quy định (Nguyễn Thị Kim Anh, 2019). Trong các nghiệp cần nghiên cứu triển khai “Kế toán xanh” giúp nhận diện, phản ánh nghiên cứu trên, các tác giả đều xem xét ảnh hưởng của KSNB đến hiệu các chi phí phát sinh liên quan đến môi trường.
  3. 20 5 CHƯƠNG 5 quả tài chính của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực và loại hình kinh MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ doanh khác nhau, KSNB tốt sẽ cải thiện HQHĐ của đơn vị, KSNB yếu kém NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến HQHĐ của doanh nghiệp: Boritz (2008), Stoel NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ (2011), Salehi và cộng sự, 2013, Q. Cheng, 2013, Lai, Syoy-Ching & cộng TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM sự, 2017, Nancy L. Harp & Beau Grant Barnes, 2018. 5.1. Xu thế phát triển của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm 2.1.2. Các công trình nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu phi tài chính. kinh tế quốc tế. Nghiên cứu về tác động của KSNB tới HQHĐ đo lường qua chỉ Tác giả trình bày xu thế phát triển và những yêu cầu đặt ra đối với tiêu phi tài chính của các doanh nghiệp có nghiên cứu của tác giả Sabina các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dineshkumar, Priya Kogulacumar, 2012; Abraham Ayom Ayom, 2013,.... trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cũng như sự cần thiết Tại Việt Nam, nghiên cứu đến khía cạnh KSNB và HQHĐ của các doanh hoàn thiện KSNB của các doanh nghiệp dựa vào kết quả nghiên cứu của nghiệp phản ánh qua thước đo phi tài chính còn rất hạn chế: có nghiên cứu Luận án. của Chu Thị Thu Thủy, 2014. 5.2. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao 2.1.3 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết Các nghiên cứu trước áp dụng phương pháp định lượng và chỉ ra trên thị trường chứng khoán Việt Nam được có sự tác động giữa KSNB và HQHĐ của doanh nghiệp ở các loại 5.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát hình, lĩnh vực hoạt động khác nhau như trong các tổ chức công, công ty • Nâng cao tính chính trực và các giá trị đạo đức: các đơn vị nên tư nhân vừa và nhỏ, ngân hàng. Phần lớn các nghiên cứu này tập trung xem xét ban hành thành văn bản các tài liệu quy định về chuẩn mực hành vi xem xét HQHĐ ở khía cạnh tài chính, khía cạnh phi tài chính thì hạn chế đạo đức và tuyên truyền nó trong đơn vị cho các thành viên lãnh đạo cấp cao hơn, đặc biệt mối quan hệ giữa KSNB đối với HQHĐ ở khía cạnh cạnh đến những cán bộ nhân viên đang làm việc tại Công ty. tranh cũng còn ít được đề cập đến. Hơn nữa, các thước đo hiệu quả tài • Hoàn thiện phân cấp quản lý cũng như đảm bảo sự tham gia phối chính cũng rất khác nhau, việc xem xét KSNB tác động đến HQHĐ đo hợp của Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị trong tổ chức điều hành tại lường tỷ suất ROA phổ biến hơn, việc sử dụng cả tỷ suất ROE kết hợp các công ty. các thước đo phi tài chính rất hạn chế. Một số nghiên cứu chỉ xem xét • Hoàn thiện chính sách nhân sự: doanh nghiệp cần bổ sung hệ thống KSNB thông qua một số yếu tố đơn lẻ, hoặc chỉ sử dụng một số thước quy chế, chính sách nhân sự riêng biệt, vẫn đảm bảo tuân thủ, phù hợp với đo KSNB của COSO, ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ cả năm yếu tố của Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp lý khác có liên quan, nhưng cũng KSNB theo COSO, phạm vi nghiên cứu cũng giới hạn ở một số công ty, gắn với lợi ích của người lao động. tổ chức cụ thể. 6 19 Hơn nữa, tác giả cũng nhận thấy ngành CBTP là một ngành công trường của các đơn vị cũng chưa được cung cấp và phản ánh đầy đủ. Đối nghiệp đặc thù, sản xuất qua nhiều giai đoạn với các rủi ro lớn từ nguyên với tình hình áp dụng công nghệ thông tin, việc triển khai các công cụ hiện liệu, quy trình công nghệ suất, chất lượng sản phẩm,.... HQHĐ của doanh đại để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm ở tất cả nghiệp là mối quan tâm lớn đối với người sử dụng thông tin. Đặc biệt các khâu cũng chưa được thực hiện tại nhiều. Đối với việc truyền thông của trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu đổi mới, hoàn thiện đơn vị: các kênh truyền thông hiện tại chưa hiệu quả, chưa có những kênh kiểm soát của doanh nghiệp càng trở nên cần thiết. Dựa theo tổng quan chuyên biệt mà chủ yếu vẫn thông qua website, báo cáo thường niên, email, trên thì tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tác động của điện thoại. KSNB tới HQHĐ tại các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường • Về giám sát: công tác đánh giá tính hiệu lực của các hoạt động kiểm chứng khoán Việt Nam. soát, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực và hiệu năng của quản lý tại Tác giả tin tưởng với việc hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã các đơn vị thực hiện chưa được toàn diện. Nhiệm vụ đánh giá của Ban kiểm đề ra, luận án sẽ có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn. Đây là một soát liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính cũng như các hoạt động nghiên cứu mới với phạm vi là toàn bộ tổng thể các các doanh nghiệp khác trong đơn vị còn khá mờ nhạt, các báo cáo đánh giá hầu hết đều chỉ CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả của luận nhận xét chung là số liệu khớp đúng, không có những đánh giá về KSNB án sẽ là một bằng chứng về sự tác động của KSNB đối với HQHĐ của cũng như những kiến nghị cải thiện KSNB. doanh nghiệp, trong đó KSNB được xem xét đầy đủ cả 5 yếu tố theo khung KSNB của COSO và HQHĐ của doanh nghiệp đo lường qua các thước đo tài chính là ROA, ROE và phi tài chính. Nghiên cứu cũng sẽ là một cơ sở để cung cấp thông tin cũng như các khuyến nghị cho các nhà quản lý doanh nghiệp CBTP Việt Nam có thể hoàn thiện KSNB, nâng cao HQHĐ của đơn vị. 2.2. Cơ sở lý thuyết Tác giả vận dụng 3 lý thuyết vào trong luận án là lý thuyết đại diện, lý thuyết đối phó ngẫu nhiên và lý thuyết các bên liên quan. Lý thuyết đại diện được tác giả vận dụng vào trong luận án nhằm giải thích cho việc thiết lập và duy trì KSNB thích hợp trong đơn vị sẽ giúp cải thiện xung đột giữa người được uỷ nhiệm đại diện và người uỷ nhiệm, có tác động tích cực đến HQHĐ của doanh nghiệp. Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên vận dụng trong luận án với dự đoán rằng mục tiêu HQHĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào các biến số phù hợp, đồng thời cũng giải thích cho sự đa dạng của KSNB
  4. 18 7 bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh trong thực tế, việc nghiên cứu và xây dựng KSNB cho các doanh nghiệp của công ty. Chính sách nhân sự cũng cần được quan tâm hơn vì nguồn khác nhau là khác nhau. Lý thuyết các bên liên quan sử dụng để nghiên cứu về mối quan hệ giữa KSNB và HQHĐ trong doanh nghiệp, tập trung vào nhân lực vẫn chưa ổn định, lao động phổ thông, tay nghề yếu vẫn còn lớn. vai trò của nhà quản lý, nhân viên trong đơn vị như là bên liên quan có ảnh • Về đánh giá rủi ro: hầu hết các công ty đều tồn tại hạn chế trong hưởng giúp đơn vị tối ưu hoá các nguồn lực và nâng cao HQHĐ. việc hoàn thiện quy trình, công cụ để phân tích, đánh giá rủi ro, nhân viên 2.3. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của có trình độ chuyên môn sâu để đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực kinh doanh nghiệp doanh của đơn vị cũng còn thiếu hụt. 2.3.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ • Về các hoạt động kiểm soát: Kiểm soát ô nhiễm môi trường: việc Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về KSNB. Trong áp dụng những tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng về môi trường, quản lý đó, định nghĩa KSNB theo báo cáo của tổ chức COSO hiện hành năng lượng còn rất thấp. Vẫn còn một số công ty vi phạm hành chính về (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) bảo vệ môi trường. Kiểm soát hoạt động cung ứng: nguyên vật liệu cung được chấp nhận rộng rãi nhất: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Hội cấp cho các doanh nghiệp phần lớn vẫn phải nhập khẩu và phụ thuộc đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập nhiều vào các biến động từ thị trường, chuỗi cung ứng nguyên vật liệu còn để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt hạn chế, chất lượng nguyên liệu đầu vào không đảm bảo cũng ảnh hưởng động, báo cáo và tuân thủ”. nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm. Kiểm soát hoạt động lưu kho: Cũng theo báo cáo của COSO (2013), KSNB bao gồm 5 bộ phận có cách thức và điều kiện bảo quản hàng tại các doanh nghiệp chủ yếu mới mối quan hệ chặt chẽ với nhau là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, được đánh giá ở mức bình thường. Kiểm soát tiêu thụ - thanh toán: Thị Hoạt động kiểm soát, Thông tin truyền thông và Giám sát. Gắn với 5 bộ phận này là 17 nguyên tắc liên quan đến cách thức tổ chức KSNB. trường trong nước của các doanh nghiệp CBTP chịu sức ép, cạnh tranh 2.3.2. Hiệu quả hoạt động và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động khốc liệt của hàng ngoại nhập còn thị trường xuất khẩu thì đặt ra các yêu HQHĐ được đánh giá dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau. cầu, tiêu chuẩn xuất khẩu khắt khe. Việc cập nhật hiểu biết về các cơ quan Theo phương diện mục tiêu, HQHĐ được xem xét là hiệu quả tài chính hay cũng như các quy định mới về an toàn thực phẩm ở các quốc gia nhập hiệu quả phi tài chính. Đối với các doanh nghiệp có mục tiêu là tối đa hóa khẩu cũng như có những biện pháp ứng phó hiệu quả trước các biến động lợi nhuận thì HQHĐ doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ số tài chính về giá và các rào cản thương mại, các quy định khắt ke của thị trường EU, như: tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Hoa Kỳ,….của các doanh nghiệp CBTP còn chưa kịp thời. (ROE), tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI), các chỉ số thị trường. HQHĐ • Về thông tin và truyền thông: Đối với hệ thống thông tin kế toán: doanh nghiệp cũng được đo bằng các yếu tố phi tài chính như hiệu quả quản Các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc lập các báo cáo tài chính theo lý, hiệu quả xã hội. Tiếp cận theo hệ thống thì HQHĐ của doanh nghiệp được đo lường bằng hiệu quả của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp quy định quốc tế, cũng như chưa có đủ nguồn lực để thực hiện. Ngoài ra, gộp lại. Một số mô hình để đo lường HQHĐ như: bảng điểm cân bằng của các hoạt động và báo cáo tài chính liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi 8 17 Kaplan và Norton (1992), lăng kính hiệu suất của Kennerly và Neely định được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ của (2001), mô hình tháp hoạt động SMART của Lynch và Cross (1991), mô đơn vị và nhận diện ra những rủi ro lớn có ảnh hưởng đến hoạt động sản hình kết quả và yếu tố quyết định của Fitzgerald và cộng sự (1991), mô xuất như rủi ro về nguyên liệu đầu vào, rủi ro liên quan đến công nghệ chế hình đầu vào – quy trình – đầu ra – kết quả của Brown (1996),….HQHĐ biến, rủi ro về chất lượng sản phẩm, rủi ro về tài chính, tiêu thụ - thanh cũng có thể được xem xét ở các khía cạnh khác nhau như khía cạnh kinh tế, khía cạnh khách hàng và khía cạnh cạnh tranh. toán,.... Từ đó, việc phân tích những rủi ro để có biện pháp đối phó, kiểm 2.3.3 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của soát cũng đã được tiến hành. doanh nghiệp • Các hoạt động kiểm soát: các doanh nghiệp đều đã triển khai có Từ các mục tiêu của KSNB, nếu KSNB được thiết kế và vận hành hiệu quả những hoạt động kiểm soát phù hợp liên quan đến vấn đề đảm bảo tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến HQHĐ của doanh nghiệp. Qua tổng quan chất lượng sản phẩm, ô nhiễm môi trường, hoạt động tài chính, lưu kho, nghiên cứu, tác giả nhận thấy có sự tác động từ KSNB đến HQHĐ, cũng cung ứng và tiêu thụ - thanh toán, các hoạt động kiểm soát vận hành liên tục như KSNB yếu kém có thể có những ảnh hưởng đáng kể đến HQHĐ của và hữu hiệu. đơn vị. Các yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các • Hệ thống thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin kế toán hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát đều có vai trò rất trong các đơn vị đều được thực hiện đầy đủ và phù hợp với chế độ kế toán quan trọng trong việc góp phần giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình – hiện hành. Ngoài ra, các doanh nghiệp đều cơ bản áp dụng công nghệ thông trong đó có mục tiêu nâng cao HQHĐ. tin và quá trình quản trị và điều hành các hoạt động trong đơn vị, đặc biệt là 2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thực phẩm ảnh hưởng đến vấn đề truy xuất nguồn gốc gắn liền với sản phẩm từ CBTP. kiểm soát nội bộ. • Giám sát: Tại các doanh nghiệp CBTP niêm yết hiện nay công tác Ngành công nghiệp CBTP thuộc nhóm công nghiệp sản xuất được giám sát vẫn chủ yếu được thực hiện định kỳ bởi Ban kiểm soát và báo cáo gọi là chế biến nông sản hoặc công nghiệp chế biến nông sản. Một trong kết quả cho nhà quản lý trong các cuộc họp tổng kết. những đặc điểm nổi bật của ngành đó là hoạt động chế biến rất đa dạng và 4.4.2. Nhược điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến phức tạp với ba giai đoạn là: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cả ba thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam khâu này có liên quan mật thiết với với các chủ thể bên ngoài của ngành, từ • Về môi trường kiểm soát: Tại một số công ty quan điểm và sự quan đó chúng hình thành hoạt động và đặc trưng cho ngành có ảnh hưởng đến tâm từ các nhà quản lý đến khía cạnh rủi ro của đơn vị còn chưa đầy đủ, KSNB bao gồm: vấn đề nguyên vật liệu đầu vào, yếu tố quy trình và công toàn diện. Nhiều đơn vị chưa hiểu rõ để tiếp cận và áp dụng các hệ thống nghệ sản xuất, vấn đề đầu ra – tiêu thụ sản phẩm. quản lý chất lượng hiện đại gắn với môi trường, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tham gia phối hợp của ban kiểm soát với Hội đồng quản trị trong tổ chức điều hành tại nhiều công ty còn hạn chế; báo cáo đánh giá của Ban kiểm soát chưa đưa ra được những đóng góp sửa đổi,
  5. 16 9 nghĩa thống kê đến HQHĐ trong cả 3 mô hình; 2 yếu tố là thông tin truyền CHƯƠNG 3 thông và giám sát không có tác động có ý nghĩa thống kê đến HQHĐ của PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán 3.1. Quy trình nghiên cứu Việt Nam. Luận án được tiến hành nghiên cứu theo quy trình sau: Trước tiên, Biến kiểm soát Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến ROA và xác định nền tảng lý thuyết và những cơ sở lý luận liên quan đến đối tượng ROE, còn biến Tỷ lệ nợ/ vốn CSH tác động thuận chiều đến ROA và ROE, nghiên cứu, đưa ra mô hình nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả thực hiện việc trong cả 3 mô hình thì số năm hoạt động không có tác động có ý nghĩa khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập dữ liệu từ doanh nghiệp, tiến hành phân thống kê. tích và đánh giá về thực trạng KSNB; đồng thời, thông qua phương pháp 4.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của các yếu tố KSNB đến chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam. HQHĐ của doanh nghiệp. 4.4.1. Ưu điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến 3.2. Nguồn dữ liệu thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, gửi bảng hỏi đến các • Về môi trường kiểm soát: Tính chính trực và các giá trị đạo đức: doanh nghiệp nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp thu thập từ việc nghiên cứu các Các công ty đều rất quan tâm và có những cách khác nhau để thể hiện quan tài liệu, các báo cáo tổng kết của Tổng Cục thống kê, hiệp hội các ngành điểm, mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Nhà quản lý tại hầu hết các đơn vị thuộc lĩnh vực CBTP và các tài liệu của doanh nghiệp. đều cho thấy thái độ gương mẫu, tuân thủ các quy định và truyền tải tốt đến 3.3. Nghiên cứu định tính nhân viên trong công ty. Sự tham gia của Ban quản trị: hầu hết các doanh 3.3.1. Nghiên cứu tài liệu nghiệp CBTP niêm yết đều cho thấy sự hiện diện và tham gia của Hội đồng Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng là: phân tích và tổng quản trị và Ban kiểm soát. Cơ cấu tổ chức và phân định trách nhiệm, quyền hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu trong nước và quốc tế có liên hạn: Các công ty CBTP niêm yết đều là các công ty cổ phần có cơ cấu tổ quan đến đề tài nghiên cứu. Từ việc kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả chức phù hợp, việc phân cấp phân quyền quản lý đảm bảo độc lập và rõ đưa ra mô hình nghiên cứu đồng thời xác định các biến trong mô hình, các ràng giữa các phòng ban, bộ phận, tạo điều kiện thuận lợi để dòng thông tin giả thuyết nghiên cứu cũng như chỉ tiêu đo lường cho từng đối tượng thông suốt và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị. nghiên cứu. Cam kết sử dụng nguồn nhân lực: Các đơn vị đều đã thiết lập và triển khai Biến phụ thuộc là HQHĐ của doanh nghiệp, đo lường thông qua thước các chính sách đối với người lao động theo đúng quy định trong Luật doanh đo tài chính truyền thống là: tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh nghiệp, Bảo hiểm xã hội, Luật lao động, có chú trọng đến hoạt động đào lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), thước đo phi tài chính nhóm chỉ tiêu đo lường tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong công ty. khía cạnh cạnh tranh (gia tăng thị phần, mở rộng thị trường và giành được vị • Về đánh giá rủi ro: Các công ty CBTP niêm yết đều cơ bản đã xác trí tốt hơn đối thủ cạnh tranh, vững vàng trước sức ép của đối thủ). 10 15 Biến độc lập được xác định dựa trên các nội dung theo 5 thành phần Bảng 4.1: Kết quả lượng hoá tác động của các yếu tố KSNB tới HQHĐ của KSNB là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. thông tin và truyền thông, giám sát. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ (ROA) Biến kiểm soát là thời gian hoạt động, tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu, tổng Model R R2 R2 điều chỉnh Sai số ước lượng 1 .818a .669 .581 5.838670 tài sản. Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta 3.3.2. Hỏi ý kiến chuyên gia MTKS .290** DGRR .247* Các câu hỏi trong phiếu điều tra được tác giả đưa ra dựa trên kế thừa HDKS .379*** từ hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu trước. Do đó, tác giả đã tiến hành TTTT .167 tham khảo ý kiến từ một số chuyên gia giảng dạy và nghiên cứu về KSNB GS .085 LnTongTS -.254** và giám đốc nhà máy, trưởng phòng tại một số công ty CBTP về nội dung No_VCSH -.203* câu hỏi giúp khẳng định rõ các nhân tố cũng như các tiêu chí cụ thể có liên So nam hoat dong -.176 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ (ROE) quan đến từng nhân tố KSNB, phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp .758a .575 .461 13.148142 trong ngành CBTP. Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta * MTKS .232 3.4. Nghiên cứu định lượng DGRR .266* 3.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu HDKS .263* TTTT .212 • Tổng thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị GS .027 trường chứng khoán Việt Nam (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP LnTongTS -.240* No_VCSH .273** Hồ Chí Minh) tính đến năm 2018 có 41 công ty CBTP niêm yết. So nam hoat dong -.215 • Mẫu nghiên cứu: Để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu, tác giả Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ_cạnh tranh a .802 .643 .547 .62488 thực hiện nghiên cứu với toàn bộ tổng thể - 41 doanh nghiệp CBTP niêm Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HNX và HoSE). MTKS .279** DGRR .314** 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu HDKS .432***  Xây dựng phiếu điều tra TTTT .160 LnTongTS -.125 Nội dung phiếu điều tra được trình bày gồm 3 phần với kết cấu: Phần No_VCSH -.030 1 bao gồm những thông tin chung về doanh nghiệp, Phần 2 là các thông tin So nam hoat dong .101 (Nguồn: Xử lý dữ liệu từ SPSS ) về KSNB của doanh nghiệp. Phần 3 là các câu hỏi về HQHĐ và KSNB của Theo kết quả phân tích, 3 yếu tố của KSNB là Môi trường kiểm doanh nghiệp. Việc đo lường những chỉ tiêu nói trên ở phần 2 và 3 được thực hiện soát, đánh giá rủi ro và các hoạt động kiểm soát là có tác động tích cực có ý
  6. 14 11 nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính toán cho từng biến nghiên cứu. dựa trên các câu hỏi kế thừa từ các nghiên cứu trước. Ở phần 3, thang đo sử dụng là  Kết quả đánh giá thang đo thang đo Likert từ 1 đến 5 (từ rất không đồng ý đến rất đồng ý). Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach  Gửi và thu thập phiếu điều tra được trả lời Alpha: các khái niệm đo lường đều đạt hệ số Cronbach Alpha biến thiên từ Tác giả gửi các phiếu điều tra qua mail cho các đối tượng khảo sát 0.795 đến 0.932. Ngoài ra, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến bao gồm: Giám đốc / Phó giám đốc nhà máy/công ty, Trưởng, phó phòng/ bộ tổng từ 0.30 trở lên. Như vậy, thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt độ tin cậy yêu cầu. phận, một số nhân viên của các công ty CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – đây đều là những người trực tiếp tham gia quản lý điều hành  Phân tích tương quan Giữa biến phụ thuộc “ROA” và “ROE” với các biến độc lập đều có và hiểu biết về KSNB của đơn vị. mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; Hệ số tương quan giữa các Khảo sát được tiến hành trong vòng hơn một tháng, từ giữa tháng 9 biến độc lập và biến phụ thuộc đều dương. Như vậy, các biến này có thể đến cuối tháng 10 năm 2019. Tác giả thu về được đầy đủ số phiếu từ 41 doanh nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu. đưa vào mô hình để giải thích cho biến “ROA” và “ROE”. 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu Tuy nhiên, giữa biến phụ thuộc HQHĐ_cạnh tranh - “HQCT” với các Sau khi nhận lại được các phiếu khảo sát, tác giả thực hiện xử lý dữ biến độc lập “giám sát” không có tương quan có ý nghĩa thống kê, còn các liệu theo trình tự: Nhập dữ liệu -> Kiểm tra và làm sạch dữ liệu -> Đánh giá biến Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm soát; thang đo các biến: kiểm định độ tin cậy trong thang đo bằng cách sử dụng Thông tin truyền thông đều có mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức hệ số Cronbach’s Apha, thống kê mô tả và phân tích hồi quy để kiểm định 5% và hệ số tương quan giữa các biến này với biến phụ thuộc đều dương mô hình nghiên cứu đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân nên có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến “HQCT”. tố đến HQHĐ của doanh nghiệp.  Kết quả hồi quy Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện hồi quy: biến phụ thuộc là ROA, ROE và thước đo phi tài chính về HQHĐ_cạnh tranh; các biến độc lập là 5 yếu tố của KSNB; biến kiểm soát là số năm hoạt động của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu, tổng tài sản. Kết quả hồi quy được thể hiện ở các bảng sau: 12 13 CHƯƠNG 4 trình CBTP tại các doanh nghiệp khá đa dạng, cho ra nhiều sản phẩm khác KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA KIỂM nhau. Một số quy trình kéo dài, phức tạp dẫn đến phát sinh nhiều chi phí. SOÁT NỘI BỘ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH (3) Rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Vấn đề vệ sinh an toàn NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ thực phẩm, các rủi ro liên quan đến luật pháp và các quy định, rào cản TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM thương mại, Tỷ giá – Lãi suất. 4.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên (4) Rủi ro khác: bao gồm rủi ro bên ngoài như thiên tai, lũ lụt, hạn thị trường chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ. hán, dịch bệnh…, rủi ro kinh tế - chính trị - xã hội. 4.1.1. Đặc điểm của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam trong điều kiện 4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp chế biến thực hội nhập kinh tế thế giới phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đặc điểm về nguyên liệu của ngành: nguyên vật liệu thường Tác giả đã tìm hiểu và phân tích thực trạng KSNB của các doanh không ổn định, nguyên liệu mang tính đặc thù như: mang tính mùa vụ, nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua năm yếu thường bị xuống cấp chất lượng do khâu bảo quản còn thô sơ; lệ thuộc vào tố là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ nguyên vật liệu nhập khẩu,... Nguyên vật liệu không ổn định sẽ tiềm ẩn thống thông tin và truyền thông, giám sát. nhiều rủi ro cho sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm về quy trình và sử 4.3. Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các dụng công nghệ thiết bị chế biến: Lĩnh vực CBTP, tiêu chuẩn vệ sinh an doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng toàn phải được đặt lên hàng đầu, vì vậy các doanh nghiệp rất cần đầu tư đổi khoán Việt Nam mới công nghệ hiện đại để khẳng định chất lượng và thương hiệu. Đặc điểm 4.3.1. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam về thị trường tiêu thụ của ngành CBTP: sự phát triển của ngành CBTP phụ Tác giả tìm hiểu HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thuộc lớn vào thị hiếu của người tiêu dùng. Các sản phẩm cần đa dạng về thị trường chứng khoán Việt Nam phản ánh qua chỉ tiêu tài chính ROA, chủng loại, tuân thủ chất lượng, thời hạn sử dụng và các quy định của nước ROE giai đoạn 2016-2018 gắn với các yếu tố của KSNB. nhập khẩu. 4.3.2. Phân tích tác động của kiểm soát nội bộ đối với hiệu quả hoạt động 4.1.2. Rủi ro đối với ngành chế biến thực phẩm Việt Nam của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng (1) Rủi ro về nguyên liệu – yếu tố đầu vào cho hoạt động của ngành: khoán Việt Nam Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, hạn chế chất lượng nguyên liệu  Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu thu mua trong nước. Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự hỗ (2) Rủi ro về quy trình và công nghệ chế biến: Các kỹ thuật và quy trợ của phần mềm SPSS, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị lớn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1