intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Khả năng sinh trưởng, sản xuất tinh và ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman, Red Angus nuôi tại Moncada

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, chỉ số nhiệt ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Khả năng sinh trưởng, sản xuất tinh và ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman, Red Angus nuôi tại Moncada

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI LƯƠNG ANH DŨNG KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SẢN XUẤT TINH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG BRAHMAN, RED ANGUS NUÔI TẠI MONCADA Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9620105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại : Viện Chăn nuôi Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Văn Sánh 2. TS. Lê Văn Thông Phản biện 1: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại Viện Chăn nuôi Vào hồi …… giờ …… ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư Viện Quốc giá 2. Thư viện Viện Chăn nuôi 1
  3. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lương Anh Dũng, Mai Văn Sánh và Lê Văn Thông. 2018. Ảnh hưởng của chỉ số nhiệt ẩm đến một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của bò đực giống Red Angus và Brahman nhập nội nuôi tại Moncada. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. số 85. Tháng 3-2018. Trang 2-12. 2. Lương Anh Dũng, Mai Văn Sánh và Lê Văn Thông. 2018. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Red Angus và Brahman nhập nội nuôi tại Moncada. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. số 232 – tháng 5 năm 2018. Trang 29-34. 1
  4. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Trong nhiều năm qua, giống bò Brahman được dùng chủ yếu để cải tạo bò Vàng thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT). Bò Brahman đã được nhập về Việt Nam từ nhiều nguồn và nhiều độ tuổi khác nhau. Năm 2015 lần đầu tiên Việt Nam nhập khẩu bò đực giống Brahman hậu bị từ Hoa Kỳ và bò đực giống Red Angus từ Australia nhằm mục đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt đàn bò trong nước. Hai nhóm bò đực giống hậu bị này được nuôi dưỡng tại trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada nhằm khai thác, sản xuất tinh đông lạnh phục vụ công tác TTNT bò trên cả nước. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có biên độ nhiệt và độ ẩm cao ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và sản xuất tinh của các bò đực giống nhập nội. Chính vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu khả năng sinh trưởng, khả năng sản xuất tinh, đặc biệt là ảnh hưởng của chỉ số nhiệt ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực Brahman và Red Angus nhập nội để đánh giá khả năng thích nghi, nâng cao khả năng sản xuất tinh đông lạnh, phục vụ công tác TTNT phát triển bò lai hướng thịt của Việt Nam. Xuất phát từ các vấn đề trên, đề tài: “Khả năng sinh trưởng, sản xuất tinh và ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman, Red Angus nuôi tại Moncada” đã được nghiên cứu ngay từ khi nhập đàn bò về. 2. MỤC TIÊU - Đánh giá được khả năng sinh trưởng của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội. - Đánh giá được khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội. 1
  5. - Đánh giá được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, chỉ số nhiệt ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được khả năng sinh trưởng, sản xuất tinh, khả năng thích nghi của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội; đồng thời xác định được vùng chỉ số nhiệt ẩm trong chuồng nuôi thuận lợi và bất lợi cho khả năng sản xuất tinh của bò đực giống. - Kết quả của công trình nghiên cứu là tư liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường Đại học, viện Nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận án giúp tìm ra những biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết nóng ẩm vào mùa hè của nước ta nhằm nâng cao khả năng sản xuất tinh, khai thác hiệu quả nguồn gen quý của hai giống bò nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho các cơ sở chăn nuôi bò đực giống sản xuất tinh khác trong nước có biện pháp phòng tránh tác động của stress nhiệt nóng vào những thời điểm nắng nóng trong năm để nâng cao sức khỏe và khả năng sản xuất tinh của bò đực giống. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xác định được ảnh hưởng của chỉ số nhiệt ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống Brahman và Red Angus nhập nội. Chỉ số nhiệt ẩm chuồng nuôi từ 75 bắt đầu gây stress, trong đó bò Red Angus bị ảnh hưởng bởi Stress nhiệt cao hơn bò Brahman. - Xác định được mối tương quan giữa chỉ số THI với một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch của bò đực giống nghiên cứu. Trong đó chỉ số THI tương quan nghịch với lượng xuất tinh, hoạt lực 2
  6. tinh trùng, nồng độ tinh trùng; mối tương quan này là cao đối với bò đực giống Red Angus và trung bình với bò đực giống Brahman. Chỉ số THI có tương quan thuận cao với tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của hai nhóm bò nghiên cứu. - Xác định được khi THI tăng lên một đơn vị thì làm giảm các chỉ tiêu V, A, C và làm tăng chỉ tiêu K trong tinh dịch của hai giống bò đực nghiên cứu; mức giảm của V, A, C và mức tăng của K ở các vùng stress khác nhau là khác nhau. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án bao gồm: Phần mở đầu 4 trang; Chương 1. Tổng quan tài liệu: 41 trang; Chương 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 11 trang; Chương 3. Kết quả và thảo luận: 68 trang; phần kết luận và kiến nghị: 2 trang; Số bảng biểu phần kết quả và thảo luận: 34 bảng; Đồ thị là 16; Tài liệu tham khảo: 145 tài liệu (42 bằng tiếng Việt, 103 bằng tiếng nước ngoài); Phụ phụ lục: 05 trang. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể để gia súc tăng về kích thước và khối lượng. Bò đực giống cũng như các vật nuôi khác có quá trình sinh trưởng tuân theo quy luật chung của sinh vật. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào ba chỉ tiêu quan trọng là sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối. 1.2. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG Trong chăn nuôi bò đực giống, khả năng sản xuất tinh của chúng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch trước khi đưa vào sản xuất tinh đông lạnh và các các chỉ tiêu chất lượng, số lượng tinh sau đông lạnh. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào các chỉ tiêu lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng, nồng độ 3
  7. tinh trùng, tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tỷ lệ tinh trùng sống; hoạt lực tinh trùng sau giải đông, số lượng tinh đông lạnh sản xuất đạt tiêu chuẩn/lần khai thác và số lượng tinh đông lạnh sản xuất đạt tiêu chuẩn/đực giống/năm. 1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG 1.3.1. Những đáp ứng của cơ thể bò khi nhiệt độ, độ ẩm môi trường tăng cao Khi nhiệt độ, độ ẩm môi trường tăng cao gây ảnh hưởng đến quá trình thoát nhiệt (giảm thoát nhiệt qua bức xạ, qua tiếp xúc; giảm sự bốc hơi nước từ mồ hôi…) của gia súc làm cho nhiệt tích lại trong cơ thể dẫn đến tăng nhiệt độ trực tràng. Khi thân nhiệt tăng sẽ tác động làm tăng các cơ chế thoát nhiệt của gia súc như tăng tần số hô hấp (nhịp thở) để tăng sự thoát nhiệt qua hơi thở … 1.3.2. Tác động của nhiệt độ và độ ẩm cao đến khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Tinh trùng rất nhạy cảm với nhiệt độ ngay cả khi tinh trùng ở trong bộ phận sinh dục của con đực hoặc được bảo quản trong ống nghiệm, thậm chí cả khi đã được đưa vào đường sinh dục của con cái (Howard và cs., 1965; Burefening và Uiberg, 1968). Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ và độ ẩm môi trường cao làm tăng nhiệt độ của dịch hoàn có ảnh hưởng đến sản xuất tinh và chất lượng của tinh dịch (Setchell, 1978; Coulter, 1998;). Sterss nhiệt liên quan đến sự thoái hóa hệ thống ống sinh tinh làm cho nồng độ của tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống giảm đi, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng lên (Lunstra và Coulter, 1997). 1.3.3. Chỉ số nhiệt ẩm (Temperature Humidity Index - THI) Theo Deke Alkire (2009), chỉ số nhiệt ẩm là con số có được do cách tính toán theo phương trình, kết hợp những thông số giữa nhiệt độ 4
  8. và độ ẩm để xây dựng nên một chỉ số, nhờ đó xác định được khoảng vi khí hậu (trong chuồng nuôi) thuận lợi hoặc bất lợi cho sức khỏe hoặc năng suất vật nuôi, nhất là trong mùa nóng. Mader và cs. (2006), khi nghiên cứu về chỉ số nhiệt ẩm đã đưa ra phương pháp xác định chỉ số nhiệt ẩm: THI = 0,8 x T + (RH/100) x (T – 14,4) + 46,4 Trong đó: THI: chỉ số nhiệt ẩm; T: nhiệt độ chuồng nuôi (oC); RH: độ ẩm chuồng nuôi (%) 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THI ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG 1.4.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Theo Beatty và cs. (2006), khi THI tăng cao làm giảm lượng thức ăn thu nhận, đồng thời làm tăng thân nhiệt và nhịp thở của bò, tuy nhiên bò Bos taurus chịu tác động lớn hơn bò Bos indicus. Nhiệt độ môi trường cao đã gây ra các hiệu chỉnh về sinh lý bao gồm tăng nhịp thở (Coppcock và cs., 1982). Johnson và cs. (1959) cho thấy, nhịp thở tăng từ 20 lần/phút trong điều kiện mát lên 100 lần phút ở nhiệt độ 32 oC và cao hơn. Sterss nhiệt nóng liên quan đến sự thoái hóa hệ thống ống sinh tinh làm cho nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống giảm đi, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng lên (Coulter, 1998; Lunstra và Coulter, 1997). Curtis (1983) cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống giảm đi 3 lần trong tổng số tinh trùng đếm được từ mẫu tinh dịch của các bò đực tiếp xúc với stress nhiệt trong thời gian 2 tuần. 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú (2006) cho thấy, stress nhiệt có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu sinh lý: tăng nhiệt độ cơ thể, tăng nhịp mạch và tần số hô hấp. Theo Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2006), ở các nước ôn đới chất 5
  9. lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng, độ ẩm cao và tinh dịch tốt nhất là vụ Đông - Xuân. Nghiên cứu của Phùng Thế Hải (2013) trên đàn bò đực giống Brahman nhập khẩu từ Australia tại Moncada cho kết quả: Ở vụ Đông - Xuân số lượng, chất lượng tinh dịch tốt hơn so với ở vụ Hè - Thu. Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu gồm: 09 bò đực giống Red Angus nhập khẩu từ Australia, thời điểm nhập khẩu về Việt Nam: tháng 5 năm 2015, tuổi trung bình lúc nhập là 15 tháng; 10 bò đực giống Brahman được nhập khẩu từ Hoa Kỳ, thời điểm nhập khẩu về Việt Nam: tháng 10 năm 2015, tuổi trung bình lúc nhập là 21 tháng. Hai nhóm bò đực giống có độ tuổi tương đối đồng đều nhau, được sinh ra từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013. 2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh Moncada (Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội). Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2018. 2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng - Sinh trưởng tích luỹ (W, kg) ở các mốc tuổi: Sơ sinh, cai sữa, 12, 18, 24, 36 và 48 tháng tuổi. Khối lượng ở các mốc tuổi trước khi nhập về Moncada được lấy theo hồ sơ lý lịch của từng đực giống. Khối lượng ở các mốc tuổi từ khi nhập về Moncada được xác định bằng cân điện tử Digi-Star (Hoa Kỳ) sai số ± 0,5kg. 6
  10. - Sinh trưởng tuyệt đối A (g/con/ngày) qua các giai đoạn tuổi: Sơ sinh-cai sữa, cai sữa- 12, 13- 18, 19-24, 25 – 36 và 37 – 48 tháng tuổi, được xác định theo công thức: W2 – W1 A= t2 – t1 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) W1 là khối lượng tích luỹ được ứng với thời điểm t1 W2 là khối lượng tích luỹ được ứng với thời điểm t2 t1 là mốc tuổi trước của giai đoạn sinh trưởng t2 là mốc tuổi sau của giai đoạn sinh trưởng - Sinh trưởng tương đối (R, %) qua các giai đoạn tuổi: Sơ sinh- cai sữa, cai sữa- 12, 13- 18, 19-24, 25 – 36 và 37 – 48 tháng tuổi, được xác định theo công thức: W 2 – W1 R(%) = x 100 (W1 + W2)/2 Trong đó: R(%) là độ sinh trưởng tương đối W1 là khối lượng tích luỹ ứng với mốc tuổi trước của giai đoạn W2 là khối lượng tích luỹ ứng với mốc tuổi sau của giai đoạn 2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh - Lượng xuất tinh (V) được đo bằng ống lấy tinh có chia vạch ml. - Nồng độ tinh trùng (C) được đo bằng máy so màu Photomaster SDM6 của hãng Minitub. - Hoạt lực tinh trùng (A) được xác định trên kính hiển vi bằng phần mềm Andro Vision. - Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng (VAC) của một lần khai thác tinh được xác định bằng cách nhân tích số của V, A và C. - Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được xác định bằng phương pháp nhuộm đỏ fucsin 5% trong 5 phút và đếm tinh trùng kỳ hình và tinh 7
  11. trùng bình thường trên kính hiển vi với tổng số 500 tinh trùng rồi tính toán bằng phép tính số học thông thường. - Tỷ lệ tinh trùng sống (S) được xác định trên kính hiển vi bằng phần mềm Andro Vision. - Hoạt lực của tinh trùng sau giải đông (A) được xác định: Lấy xác suất ngẫu nhiên theo từng ngày sản xuất của từng bò đực giống 1-2 cọng rạ đông lạnh, giải đông ở nước ấm nhiệt độ 370C, thời gian 30 giây; rồi soi trên kính hiển vi và đánh giá hoạt lực tinh trùng bằng phần mềm Andro Vision. - Số lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ sản xuất trong một lần khai thác sản xuất tinh đông lạnh đạt tiêu chuẩn (liều) có hoạt lực sau giải đông ≥ 40% được xác định bằng phương pháp ghi chép và tính toán số học thông thường. - Tổng số lượng tinh đông lạnh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn của một đực giống/năm (liều) được xác định bằng ghi chép tất cả các lần khai thác sản xuất tinh đông lạnh đạt tiêu chuẩn. 2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, THI đến một số chỉ tiêu sinh lý và năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống - Nhiệt độ, độ ẩm trong và ngoài chuồng nuôi bò đực giống được xác định bằng Trạm thời tiết tự động Weapro WH1081. Máy tự động ghi lại nhiệt độ, độ ẩm cứ sau mỗi 01 giờ. Nhiệt độ và độ ẩm của một ngày được tính bằng giá trị trung bình của 24 lần máy ghi lại. + Tính chỉ số nhiệt ẩm (THI - Temperature Humidity Index) bằng phương pháp của Mader và cs. (2006): THI = 0,8 x T + (RH/100) x (T – 14,4) + 46,4 Trong đó: T - nhiệt độ (oC); RH - độ ẩm (%). Phân vùng chỉ số nhiệt ẩm (vùng chỉ dẫn thời tiết) theo Bảng chỉ dẫn vùng thời tiết nguy hiểm với gia súc của Deke Alkire (2009), vùng THI ôn hòa: THI < 75; vùng THI cảnh báo: 75 ≤ THI < 79; vùng THI 8
  12. nguy hiểm: 79 ≤ THI < 84; vùng THI cực kỳ nguy hiểm: 84 ≤ THI ≤ 91; vùng chết: THI > 91. 2.3.3.1. Ảnh hưởng của THI đến một số chỉ tiêu sinh lý của bò đực giống - Chỉ tiêu sinh lý theo dõi: Nhiệt độ trực tràng và nhịp thở. - Thời điểm theo dõi: mùa hè năm 2017 (tháng 5, tháng 6 và tháng 7); tiến hành đo vào các ngày sản xuất tinh của đực giống (2 ngày/tuần, tương ứng với 8 ngày/tháng); thời điểm đo trong ngày: sáng (7 giờ), trưa (13 giờ) và chiều (17 giờ). - Nhiệt độ trực tràng: được xác định bằng đo trực tiếp ở trực tràng bằng nhiệt kế thủy ngân (dùng trong nhân y) trong 5 phút. - Nhịp thở: được quan sát bằng mắt thường và đếm số lần hoạt động phình lên của hõm bụng bò trong một phút. 2.3.3.2. Ảnh hưởng của chỉ số nhiệt ẩm đến năng suất, chất lượng tinh của bò đực giống - Thời điểm theo dõi: năm 2017 – độ tuổi của hai đàn bò từ 37 – 48 tháng (năm sản xuất tinh thứ 2). - Chỉ tiêu theo dõi: Lượng xuất tinh, nồng độ tinh trùng, hoạt lực tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình. - Xác định mối tương quan giữa chỉ số nhiệt ẩm đến từng chỉ tiêu năng suất, chất lượng tinh. 2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU - Các số liệu được xử lý thống kê và phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) trong chương trình SAS 9.0. - Các tham số thống kê được tính toán gồm: dung lượng mẫu (n), số trung bình (Mean), sai số chuẩn (SE). Sự sai khác giữa các giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp Ducan. - Tương quan giữa chỉ số nhiệt ẩm với các chỉ tiêu nghiên cứu được xác định bằng hàm tương quan hồi quy tuyến tính bậc nhất với mô hình thống kê Y= a + bx trong Microsoft Excel 2007. 9
  13. Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG BRAHMAN VÀ RED ANGUS 3.1.1. Sinh trưởng tích luỹ Bò đực Brahman nhập khẩu từ Hoa Kỳ và Red Angus nhập khẩu từ Australia đều có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, khối lượng tăng đều qua các mốc tuổi. Khối lượng lúc 48 tháng tuổi đạt trung bình 1.011,90 kg với bò Brahman và 906.33 kg với bò Red Angus. Bang 3.1 Khối lượng bò đực giống tại các mốc tuổi (kg) Brahman Red Angus Mốc tuổi n Mean SE n Mean SE Sơ sinh 10 36,10a 0,95 9 30,66b 0,28 Cai sữa 10 256,70a 4,59 9 233,44b 2,76 (205 ngày) 12 tháng 10 412,80a 5,76 9 366,66b 6,94 18 tháng 10 567,60a 7,87 9 477,66b 11,25 24 tháng 10 670,00a 8,66 9 576,00b 9,92 36 tháng 10 850,30a 9,32 9 749,77b 8,85 48 tháng 10 1.011,90a 17,82 9 906,33b 8,06 Ghi chú: Trong cùng hàng, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của hai nhóm bò đạt cao nhất ở giai đoạng sơ sinh – cai sữa, sau đó giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo. Từ giai đoạn 18-24 tháng tuổi, tốc độ sinh trưởng của hai nhóm bò chậm lại và ổn định, do lúc này bắt đầu vào thời kỳ khai thác sản xuất tinh. 10
  14. Bảng 3.2 Tốc độ sinh trưởng của bò đực giống ở các giai đoạn tuổi (gam/con/ngày) Brahman Red Angus Giai đoạn tuổi n Mean SE n Mean SE Sơ sinh-Cai sữa 10 1076,10 a 21,93 9 989,16b 14,12 Cai sữa-12 tháng 10 975,63 a 10,05 9 832,64 b 40,64 12-18 tháng 10 859,99a 25,59 9 616,66b 44,89 18-24 tháng 10 568,89 44,24 9 546,29 49,32 24-36 tháng 10 493,72 20,01 9 476,10 20,32 36-48 tháng 10 442,74 31,45 9 428,92 17,54 Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê P < 0,05. 3.1.3. Sinh trưởng tương đối Sinh trưởng tương đối của hai đàn bò đực đạt cao nhất ở giai đoạn sơ sinh – cai sữa: 150,64% với bò Brahman và 153,51% với bò Red Angus, sau đó giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo. Bảng 3.3 Sinh trưởng tương đối của bò đực giống ở các giai đoạn tuổi (%) Brahman Red Angus Giai đoạn tuổi n Mean SE n Mean SE Sơ sinh - Cai sữa 10 150,64 1,20 9 153,51 0,74 Cai sữa -12 tháng 10 46,68 0,49 9 44,29 1,76 a b 12-18 tháng 10 31,57 0,84 9 26,19 1,76 18-24 tháng 10 16,55 1,29 9 18,76 1,84 24-36 tháng 10 23,73 0,97 9 26,27 1,23 36-48 tháng 10 17,27 1,03 9 18,93 0,81 Ghi chú: Trung cùng hàng, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê P < 0,05. 11
  15. 3.2. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG BRAHMAN VÀ RED ANGUS 3.2.1. Lượng xuất tinh Qua hai năm sản xuất, V các lần khai thác của bò Brahman cao hơn của bò Red Angus (P < 0,05), nhưng V các lần đạt tiêu chuẩn giữa hai nhóm bò không có sự sai khác (P > 0,05). Tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn của hai nhóm bò ở chỉ tiêu này đều khá cao, trên 97%. Bảng 3.4. Lượng xuất tinh trung bình/lần khai thác qua hai năm xản xuất (ml) V các lần khai thác V các lần đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ đạt Giống tiêu chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) Brahman 1215 6,16a ± 0,043 1190 6,23 ± 0,042 97,94 b Red Angus 1073 6,04 ± 0,042 1044 6,13 ± 0,039 97,30 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.2.2. Hoạt lực tinh trùng Hoạt lực tinh trùng các lần khai thác và các lần đạt tiêu chuẩn qua hai năm sản xuất của bò Brahman luôn cao hơn của bò Red Angus (P < 0,05). Tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn của bò Brahman cao hơn nhiều so với bò Red Angus (bảng 3.5) Bảng 3.5. Hoạt lực tinh trùng trung bình/lần khai thác qua hai năm sản xuất (%) A các lần đạt tiêu Tỷ lệ đạt A các lần khai thác Giống chuẩn tiêu n Mean ± SE n Mean ± SE chuẩn (%) Brahman 1215 75,30a ± 0,35 992 80,22a ± 0,19 81,65 b b Red Angus 1073 69,75 ± 0,37 773 76,56 ± 0,21 72,04 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 12
  16. 3.2.3. Nồng độ tinh trùng Nồng độ tinh trùng trung bình của tất cả các lần khai thác qua hai năm sản xuất (C các lần khai thác) và C các lần đạt tiêu chuẩn của bò đực giống Brahman cao hơn của bò đực giống Red Angus (P < 0,05). Tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn khá cao. Bảng 3.6. Nồng độ tinh trùng trung bình/lần khai thác qua hai năm sản xuất (tỷ/ml) C các lần đạt tiêu Tỷ lệ đạt C các lần khai thác chuẩn tiêu Giống chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) Brahman 1215 1,57a ± 0,014 1123 1,64a ± 0,013 92,43 Red Angus 1073 1,27b ± 0,011 955 1,34b ± 0,010 89,00 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.2.4. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác Qua hai năm sản xuất, VAC các lần khai thác và VAC các lần đạt tiêu chuẩn của bò đực giống Brahman cao hơn của bò đực giống Red Angus (P < 0,05). Tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn của chỉ tiêu này là thấp nhất, bò Brahman 79,09% và bò Red Angus 70,55%. Bảng 3.7. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trung bình/lần khai thác qua hai năm sản xuất (tỷ/lần khai thác) VAC các lần đạt tiêu Tỷ lệ đạt VAC các lần khai thác Giống chuẩn tiêu chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) Brahman 1215 7,58a ± 0,10 961 8,64a ± 0,10 79,09 b b Red Angus 1073 5,49 ± 0,07 757 6,52 ± 0,08 70,55 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 13
  17. 3.2.5. Tinh trùng kỳ hình Kết quả tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình các lần khai thác và các lần đạt tiêu chuẩn qua hai năm sản xuất của bò Red Angus cao hơn so với bò Brahman (P < 0,05). Tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn của hai nhóm bò đều khá cao, trên 90%. Bảng 3.8. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình/lần khai thác qua hai năm sản xuất (%) K các lần khai thác K các lần đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ đạt Giống tiêu chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) Brahman 1215 13,67b ± 0,07 1129 13,11b ± 0,05 92,92 Red Angus 1073 14,28a ± 0,08 971 13,53a ± 0,05 90,49 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.2.6. Tinh trùng sống S các lần khai thác và S các lần đạt tiêu chuẩn qua hai năm sản xuất của bò Brahman đều cao hơn của bò Red Angus (P < 0,05). Bảng 3.9. Tỷ lệ tinh trùng sống trung bình/lần khai thác qua hai năm sản xuất (%) S các lần khai thác S các lần đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ đạt Giống tiêu chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) Brahman 1215 84,51a ± 0,30 1043 88,31a ±0,16 85,84 Red Angus 1073 79,02b ± 0,35 792 85,38b ± 0,18 73,81 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.2.7. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông Hoạt lực tinh trùng sau giải đông trung bình của cả hai giống bò đạt được ở mức khá cao, của bò Brahman cao hơn của bò Red Angus 14
  18. (P < 0,05). Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn của hoạt lực tinh trùng sau giải đông của hai nhóm bò đều khá cao, trên 97%. Bảng 3.10. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông trung bình qua hai năm sản xuất (%) A sau giải đông các A sau giải đông các Tỷ lệ đạt Giống lần đông lạnh lần đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn n Mean ± SE n Mean ± SE (%) a Brahman 961 68,07 ± 0,29 939 68,85a ±0,25 97,71 Red Angus 757 63,16b ± 0,31 735 64,11b ± 0,24 97,09 Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.2.8. Số lượng tinh đông lạnh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn của một lần khai thác và của một năm/đực giống Qua hai năm sản xuất, số lượng tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn trung bình/lần sản xuất và số lượng tinh tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn/đực giống/năm qua hai năm sản xuất của bò Brahman đều cao hơn đáng kể so với của bò Red Angus. Kết quả này là phù hợp với các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch cũng như tỷ lệ các lần khai thác đạt tiêu chuẩn sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ. Bảng 3.11. Số lượng tinh đông lạnh sản xuất đạt tiêu chuẩn trung bình qua hai năm sản xuất (liều) Số lượng tinh đông lạnh Số lượng tinh đông lạnh đạt tiêu chuẩn/lần sản đạt tiêu chuẩn/đực Giống xuất giống/năm n Mean ± SE n Mean ± SE Brahman 939 412,62 ± 4,64 10 16.381 ± 1.875 Red Angus 735 325,75 ± 3,83 9 10.706 ± 990 15
  19. 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THI ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG 3.3.1. Ảnh hưởng của chỉ số nhiệt ẩm đến một số chỉ tiêu sinh lý của bò đực giống 3.3.1.1. Nhiệt độ trực tràng của bò đực giống Theo bốn vùng THI thì kết quả nhiệt độ trực tràng của mỗi nhóm bò đều tăng theo sự tăng của chỉ số THI (P < 0,05). Nhiệt độ trực tràng của bò Brahman tăng từ 37,74oC lên 38,79oC; của bò Red Angus tăng từ 38,04oC lên 39,08oC khi THI tăng từ 73,33 lên 84,98. Bảng 3.12. Nhiệt độ trực tràng của bò đực giống theo từng vùng THI (o C) THI Brahman Red Angus Vùng THI trung bình n Mean ± SE n Mean ± SE Vùng THI ôn hòa 73,33 50 37,74d ±0,01 45 38,04d ±0,02 (THI < 75) Vùng THI cảnh báo 77,43 230 38,00c ±0,01 207 38,22c ±0,01 (75≤ THI< 79) Vùng THI nguy hiểm 81,36 390 38,34b ±0,01 351 38,65b ±0,01 (79≤THI
  20. 3.3.1.2. Nhịp thở của bò đực giống Nhóm bò Brahman, ở vùng THI cảnh báo nhịp thở tăng lên không đáng kể (P > 0,05) so với vùng THI ôn hòa; tức là ở mức THI từ 75 - < 79 chưa có ảnh hưởng đáng kể đến nhịp thở của bò Brahman, chỉ từ vùng THI nguy hiểm trở lên (THI từ 79 trở lên) mới thấy có ảnh hưởng rõ ràng (P < 0,05). Đối với bò Red Angus thì ở vùng THI cảnh báo (THI từ 75) đã làm tăng đáng kể nhịp thở (P < 0,05). Bảng 3.13. Nhịp thở của bò đực giống theo từng vùng THI (lần/phút) THI Brahman Red Angus Vùng THI trung n Mean ± SE n Mean ± SE bình Vùng THI ôn hòa 73,33 50 28,70c ±0,46 45 38,93d ±0,43 (THI < 75) Vùng THI cảnh báo 77,43 230 30,73c ±0,22 207 43,03c ±0,32 (75 ≤THI< 79) Vùng THI nguy hiểm 81,36 390 41,25b ±0,32 351 54,16b ±0,56 (79≤ THI
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2