Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu đề tài nhằm đánh giá được đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội từ đó lựa chọn được giống có khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa tốt nhất phù hợp với điều kiện sinh thái tại Hà Giang và đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hoa lily thương phẩm có chất lượng trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN TÚ HUY NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY TẠI TỈNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN 2018
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đào Thanh Vân Phản biện 1:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 3:…………………………………………… ……………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Trường Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Nông Lâm ĐH Thái Nguyên
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Đã công bố 02 bài báo Bài 1: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, (2017), “Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa lily tại Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , số tháng 10/2017, tr. 48 55. Bài 2: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, Đào Thị Thanh Huyền (2018), “ Ảnh h ưởng của th ời điểm đến thời gian sinh trưở ng, phát triển của giống hoa lily Robina t ại Hà Giang – vụ Đông năm 2014” Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 04 /2018, tr 171176
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềt tài Cùng với các loại hoa cây cảnh, lily ( Lilium spp) là một trong những loài hoa cắt có giá trị kinh tế cao, được sử dụng phổ biến trong đời sống của người Việt Nam hiện nay. Diện tích hoa lily không ngừng tăng lên qua các năm từ năm 2000 đến nay, một số tỉnh, thành miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đã sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao. Về kỹ thuật sản xuất yêu cầu người trồng hoa cần có trình độ và kinh nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật vào thời điểm cây nhạy cảm trong giai đoạn phát triển mới thu được kết quả và lợi nhuận. Ngoài ra, thị trường là một trong những yếu tố góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời điểm trong năm như những ngày Lễ, Tết... Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, trong những năm gần đây do đời sống nhân dân được tăng cao nên nhu cầu sử dụng hoa trong dịp Tết Nguyên đán cũng tăng. Các loại hoa có giá trị chủ yếu được nhập từ Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận nên có giá thành cao. Để đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân việc nghiên cứu lựa chọn giống để áp dụng rộng rãi, đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng phân bón, điều khiển ra hoa vào các thời điểm mong muốn và phát triển sản xuất hoa thương phẩm trong điều kiện của tỉnh là điều rất cần thiết. Trong khi đó, các nghiên cứu về giống hoa nói chung và lily nói riêng ở Hà Giang chưa nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội từ đó lựa chọn được giống có khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa tốt nhất phù hợp với điều kiện sinh thái tại Hà Giang và đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hoa lily thương phẩm có chất lượng trên địa bàn tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa lily trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- 2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (kích cỡ củ, thời vụ, giá thể, canxi nitrat, các chất điều hòa sinh trưởng) đến khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất chất lượng cao đối với cây hoa lily tại tỉnh Hà Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp các thông tin về khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của 6 giống hoa lily nhập nội trồng trong điều kiện sinh thái tại thành phố Hà Giang và huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Bổ sung thông tin về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng chu vi củ giống, thời vụ trồng, thành phần giá thể, chế phẩm điều hòa sinh trưởng và canxi nitrat Ca(NO3)2 đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả năng phòng chống bệnh cháy lá trên cây lily Robina tại thành phố Hà Giang. Các thông tin trên là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tập trên hoa lily ở vùng núi phía Bắc Việt Nam nói chung và Hà Giang nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được các giống hoa lily, nhất là lựa chọn được giống Robina và địa điểm trồng phù hợp cho sản xuất hoa lily tại Hà Giang. Đã đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong quá trình chăm sóc nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả năng chống chịu bệnh cháy lá trên cây lily Robina, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất và làm tăng giá trị kinh tế của loại hoa này tại Hà Giang. 4. Những đóng góp mới của đề tài Đã xác định được giống hoa và địa điểm trồng phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Robina tại thành phố Hà Giang. Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và giảm tỉ lệ cây bị cháy lá trên giống Robina trồng tại thành phố Hà Giang, làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng hoa lily nâng cao hiệu quả kinh tế tại địa phương. 5. Bố cục của luận án Luận án dày 155 trang với 45 bảng số liệu, 5 hình và 87 tài liệu tham khảo được kết cấu như sau:
- 3 Cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các hình. Mở đầu (4 trang). Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu (26 trang). Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60 trang). Kết luận và đề nghị (2 trang) và Phần tài liệu tham khảo (9 trang gồm có 33 tài liệu tiếng Việt, 48 tài liệu tiếng Anh, 06 tài liệu trên website). Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm các dữ kiện xử lý số liệu và một số hình ảnh liên quan đến thí nghiệm nghiên cứu. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Hoa lily, thuộc chi Lilium, họ Liliaceae được phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu. Lily cây chịu lạnh khá, ở Việt Nam lily được trồng chủ yếu vào mùa Đông tháng 9 và tháng 10, có độ cao, khí hậu rét. Ở một số tỉnh miền núi phía Bắc lily có thể trồng được quanh năm như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La). Tuy nhiên, trong mỗi thời điểm khác nhau, các giống khác nhau vẫn có các yêu cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh do đó cần lựa chọn được giống thích hợp cho từng thời điểm và từng vùng sinh thái. Những kết quả nghiên cứu ảnh hưở ng của các vùng sinh thái khác nhau đến sự sinh tr ưởng và phát triển của một số gi ống hoa lily đã đượ c nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, Hà Giang chưa có nghiên cứu nào, đây cũng là cơ sở khoa học trong vi ệc đưa cây hoa lily lên Hà Giang nghiên cứu và phát triển. Những nghiên cứu về tỷ lệ giá thể đối với cây hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học khuyến cáo để sử dụng. Tuy nhiên, Hà Giang vẫn còn tương đối hiếm những chất nền như: đá trân châu, than bùn, xơ dừa hoặc các biện pháp kết hợp giữa phân chuồng với trấu hun điều đó cho thấy sự cần thiết phải lựa chọn và nghiên cứu những nội dung này để đưa ra những thành phần, tỷ lệ giá thể thích hợp nhất cho cây lily phát triển. Những nghiên cứu về tăng cường khả năng phòng trừ sâu bệnh hại, đặc biệt bệnh cháy lá sinh lý thường diễn ra ở loài Lilium. Đối
- 4 với giống hoa lily mẫn cảm với bệnh cháy lá nên dùng canxi nitrate với liều lượng và nồng độ thích hợp phun đều tán cây là tốt nhất, ngoài ra canxi nitrate còn bổ sung lượng đạm giúp cho cây sinh trưởng và phát triển mạnh hơn. Ở Hà Giang chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của nồng độ, liều lượng và phương pháp bón canxi nitrate đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily. Những kết quả nghiên cứu về chất điều hòa sinh trưởng trong nước và trên thế giới khá phong phú. Các tác giả đã cho rằng: sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm cấp của hoa, tùy vào từng loại chất điều hòa sinh trưởng sẽ có tác dụng khác nhau đến khả năng sinh trưởng khác nhau của giống hoa lily. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến cây hoa lily trong điều kiện sinh thái của Hà Giang là rất cần thiết. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu và đặc điểm của một số giống hoa lily Đối tượng gồm 6 giống lily: Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or, Corso và Sorbonne (đối chứng) (đ/c). Có nguồn gốc nhập nội từ Hà Lan đã qua xử lý lạnh, mầm dài từ 1 2 cm, có chu vi củ từ 18 20 cm. Riêng đối với củ giống Robina có thêm các nghiên cứu chu vi củ từ 16 18 cm và 20 22 cm. 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Thời gian: từ tháng 10/2012 đến tháng 01/2017 Địa điểm: tại xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang (TP. Hà Giang) và xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ (H. Quản Bạ) 2.2. Vật liệu nghiên cứu Các chất điều hòa sinh trưởng: (Atonik, Gibberellin (GA3), Chất điều hòa sinh trưởng Kích phát tố cho hoa trái Thiên Nông, Canxi Nitrat Ca(NO3)2) nhà lưới, chậu trồng cây, các loại giá thể 2.3. Nội dung nghiên cứu
- 5 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily nhập nội trồng tại Hà Giang. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội trồng tại Hà Giang. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển đối với giống hoa lily Robina. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển đối với giống hoa lily Robina. Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng bón Ca(NO3)2 đến sự sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với giống hoa lily Robina. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina. 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 2 hai nhân tố: bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD); các thí nghiệm còn lại một nhân tố: bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) và kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), nhắc lại 3 lần 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi * Quan sát mô tả đặc điểm hình thái: Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân vảy (củ giống); Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái lá; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái hoa; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái nhị và nhụy hoa; * Các chỉ tiêu thời kỳ sinh trưởng: Thời gian mọc mầm của củ (ngày): Đo chiều cao cây (cm); Theo dõi động thái ra lá; Đo đường kính gốc (cm). * Các chỉ tiêu thời kỳ phát triển, năng suất, chất lượng * Phương pháp đánh giá thị hiếu thị trường
- 6 * Phương pháp theo dõi sâu, bệnh hại * Hạch toán hiệu quả kinh tế 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm Excel. Các số liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê bằng phần mềm IRRSTAT 4.0 và SAS 9.1.
- 7 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang 3.1.1. Đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily nhập nội vụ Đông năm 2012 tại Hà Giang 3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân vảy (củ) của một số giống hoa lily Qua kết quả nghiên cứu thân vảy cho thấy các giống lily khác nhau chúng cho đặc điểm thân vảy cơ bản cũng khác nhau. Hình dạng thân vảy chủ yếu dạng hình tròn, được cấu tạo nên bởi các vảy củ hợp lại mà thành, màu sắc của vảy củ cũng rất đa dạng vàng, tím đỏ, tím nhạt, trắng, trắng phớt vàng. Với đặc điểm của thân vảy như trên tương đối thuận lợi cho việc phân biệt giữa các giống qua quan sát trực tiếp bằng mặt thường. 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái thân của một số giống hoa lily Các giống lily cơ bản đều có thân trụ tròn, tròn đều từ dưới gốc lên phía trên ngọn. Về màu sắc, độ cứng của thân ở các giống lily có sự khác biệt nhau. Giống Belladonna thân có màu xanh đậm độ cứng của thân tương đối mềm và yếu ớt, trong quá trình sản xuất thân cây thường bị uốn cong và dễ bị đổ. Ngược lại giống Robina thân có màu xanh và có vân tím độ cứng của thân cứng và khỏe, khả năng nâng đỡ cành và hoa là tương đối tốt. Riêng giống Conca d’Or thân cây có màu xanh nhạt, độ cứng của thân cây cứng tuy nhiên lại rất giòn. Với yếu tố này thân cây rất không có lợi nhất là trong quá trình chăm sóc, làm cỏ, tưới nước, bón phân dễ làm các cành bị gãy. 3.1.1.3. Đặc điểm hình thái lá của một số giống hoa lily Độ cứng của lá phụ thuộc rất nhiều vào độ dày, mỏng của phiến lá, giống Conca d’Or có phiến lá dày rõ ràng độ cứng của lá sẽ cứng và ngược lại giống Belladonna có phiến lá mỏng lá rất mềm và yếu. Các giống còn lại có độ dày phiến lá tương đối dày và có độ cứng của lá trung bình. Các giống có gân lá nổi rõ rất dễ quan sát như giống Sorbonne (đ/c), Conca d’Or và Corso, các giống còn lại đều có
- 8 gân lá chìm. Như vậy, đặc điểm hình thái lá của các giống hoa lily được trồng tại Hà Giang đều mang nét đặc trưng của giống. 3.1.1.4. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily Các tính trạng của bộ phận hoa biểu hiện trên các giống được trồng tại Hà Giang cũng tương tự như một số địa điểm khác như: Gia Lâm (Hà Nội), Mộc Châu (Sơn La) đã nghiên cứu, giống Belladonna hoa màu vàng, mùi thơm (nhiều), hoa quay ngang, cánh hoa dày. Giống Sorbonne hoa hướng lên trên (đứng), màu hoa phớt hồng, mùi thơm (nhiều) đây thể hiện đặc tính của giống (Lê Thu Hương và cs., 2011), (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011). Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 tại Hà Giang Màu sắc chính của hoa Trạng Mức Kiể thái độ u Vùng Mức độ Vùng của uốn gợn Vùng Vùng tiếp gợn Hươn trung bao cong sóng Giống đầu biên xúc sóng g tâm hoa khi ra của cánh cánh với của mép thơm cánh nở theo của mép hoa hoa ống cánh hoa hoa trục cánh cánh tràng dọc hoa hoa Đỏ Đỏ Đỏ Xanh Nhiề Trung Robina Xiên Yếu Mịn đậm đậm đậm vàng u bình Trắn Trắn g Trắn g Manissa Vàng Xiên Ít Yếu Mịn Nhiều phớt g phớt vàng vàng Trung Belladonna Vàng Vàng Vàng Vàng Ngang Yếu Mịn Nhiều bình Vàng Vàng Trắn Trung Trung Conca d’Or phớt phớt Vàng Ngang Yếu Mịn g bình bình trắng trắng Hồn Hồn Corso Hồng Hồng g Đứng Ít Mạnh Thô Nhiều g vàng Mịn Phớt Phớt Phớt Hồn Trung Trung Sorbonne Đứng và Nhiều hồng hồng hồng g đỏ bình bình thô 3.1.1.5. Đặc điểm hình thái nhị và nhụy của một số giống hoa lily Hoa lily thuộc dạng hoa lưỡng tính gồm có nhị và nhụy trên cùng một bao hoa. Nhị bao gồm có chỉ nhị và bao phấn, nhụy bao gồm có
- 9 đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Mỗi bộ phận của chúng đều có đặc điểm, hình thái và chức năng riêng, mục đích là để duy trì nòi giống. 3.1.2. Đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 3.1.2.1. Đặc điểm đặc trưng của hai vùng nghiên cứu thí nghiệm Vùng núi thấp thành phố Hà Giang mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 8) và mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung bình từ 20 – 30 oC, vào mùa Đông nhiệt độ giao động trong khoảng từ 5 oC – 22 oC. Lượng mưa trung bình khá, khoảng 1.750 mm/năm, có độ cao trung bình 500 m so với mặt nước biển. Vùng núi cao xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ nằm ở độ cao trung bình 900 m so với mực nước biển, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa, tuy nhiên sương muối mù mịt, độ ẩm không khí cao (trung bình từ 90 100%). 3.1.2.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Bảng 3.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang (Đơn vị tính: %) Vụ Đông năm 2012 Vụ Đông năm 2013 Địa Tỷ lệ mọc mầm sau trồng Tỷ lệ mọc mầm sau trồng điể Giống (%) (%) m 4 6 8 10 4 6 8 10 ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày Robina 97,78 100 95,67 100,0 Manissa 78,7 93,8 100 70,00 81,67 96,50 100 TP. Hà Giang Belladonna 83,2 92,1 100 85,00 94,00 100,0 Conca d’Or 89,8 98,5 100 87,00 96,00 100,0 Corso 79,4 85,6 94,8 100 77,50 88,67 97,50 100 Sorbonne 82,7 94,5 100 80,00 95,67 100,0 (đ/c 1) Robina 88,2 96,0 100 87,00 98,00 100,0 H. Quản Bạ Manissa 85,0 92,7 98,0 100 82,00 87,00 95,00 100 Belladonna 72,5 88,3 97,0 100 66,67 75,00 97,40 100 Conca d’Or 75,8 81,2 95,6 100 73,00 81,00 94,00 100 Corso 78,2 85,6 94,5 100 76,50 88,70 96,50 100
- 10 Sorbonne 77,5 86,6 95,0 100 76,00 80,00 98,00 100 (đ/c 2) Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của các giống lily, ở cả hai vụ (vụ Đông năm 2012 và 2013) tại H. Quản Bạ thời gian mọc mầm của các giống lily chậm hơn 1 – 3 ngày so với địa điểm trồng tại TP. Hà Giang. Giống Robina có thời gian mọc mầm sớm nhất: Tất cả các giống đều có tỷ lệ mọc mầm 100%. 3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Kết quả xử lý thống kê cho thấy địa điểm và giống có sự tương tác rất rõ tới chỉ tiêu chiều cao cây (vụ Đông năm 2012) và số lá/cây (vụ Đông năm 2013) (p0,05). Bảng 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang V ụ Đông năm 2012 V ụ Đông năm 2013 Địa Chi ề u Đ ườ ng Chi ề u Đ ườ ng Số Số điể Giống cao kính cao kính lá/cây lá/cây m cây gốc cây gốc (lá) (lá) (cm) (cm) (cm) (cm) TP. Hà Giang Robina 102,7 0,66 56,75 105,8 0,67 58,27 Manissa 105,8 0,64 66,33 112,4 0,63 68,89 Belladonna 97,4 0,52 51,5 93,6 0,54 49,20 Conca d’Or 93,8 0,65 52,72 92,5 0,66 54,23 Corso 67,8 0,51 52,32 67,2 0,51 51,03 Sorbonne 85,8 0,62 60,8 87,8 0,63 58,87 (đ/c 1) H. Quản Bạ Robina 98,6 0,67 55,6 99,5 0,67 56,63 Manissa 105,6 0,60 65,2 107,0 0,62 64,57 Belladonna 89,1 0,52 48,7 89,3 0,55 47,20 Conca d’Or 85,4 0,60 52,2 84,2 0,59 53,40
- 11 Corso 63,8 0,52 48,3 66,4 0,50 48,93 Sorbonne 91,4 0,62 59,08 89,6 0,63 58,17 (đ/c 2) LSD0.05 ĐĐ 2,28 0,02 0,73 2,80 0,02 0,42 LSD0.05 G 3,96 0,04 1,27 4,85 0,04 0,73 LSD0.05 ĐĐ*G 5,60 0,06 1,79 6,86 0,06 1,04 CV (%) 3,7 6,9 1,9 4,4 6,1 1,1 3.1.2.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Ở cả hai thời vụ (2012 và 2013) thời tiết ở vùng cao H. Quản Bạ, có nhiệt độ trung bình ngày thấp đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về phát triển, làm kéo dài thời gian từ trồng đến hình thành nụ của các giống từ 2 10 ngày (trừ giống Corso); thời gian từ trồng đến nụ hoa chuyển màu từ 10 – 18 ngày và thời gian từ trồng đến thời điểm hoa nở từ 12 – 19 ngày. Do vậy trong sản xuất cần căn cứ vào tình hình thời tiết hằng năm mà xác định thời vụ trồng phù hợp cho các giống để có thể thu hoạch hoa theo thời điểm dự kiến. Bảng 3.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang (Đơn vị tính: ngày) Vụ Đông năm 2012 Vụ Đông năm 2013 Địa Từ trồng Từ trồng Từ trồng Từ trồng Từ Từ điể Giống nụ hoa đầu nụ hoa đầu trồng trồng m chuyển tiên nở chuyển tiên nở ra nụ ra nụ màu màu Robina 24 76 83 23 78 82 TP. Hà Giang Manissa 35 88 94 34 90 95 Belladonna 23 66 70 25 69 72 Conca d’Or 29 85 88 27 85 89 Corso 30 85 90 30 86 90 Sorbonne (đ/c 1) 28 91 96 29 90 95 Robina 34 92 98 33 90 96 Manissa 37 100 108 39 103 111 Belladonna 33 84 89 35 85 89
- 12 Conca d’Or 36 96 103 33 95 101 H. Quản Bạ Corso 30 97 107 32 100 106 Sorbonne (đ/c 2) 34 102 109 35 105 110 3.1.2.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Kết quả theo dõi ở bảng 3.5 cho thấy: Ở cả hai thời vụ và 2 địa điểm nghiên cứu, giống Robina có số nụ/cây cao nhất là 5,43 và 5,66 nụ/cây (TP. Hà Giang), 5,17 và 4,67 (H. Quản Bạ), cao hơn chắc chắn ở độ tin cậy 95% so với giống đối chứng Sorbonne. Các giống khác đều có số nụ/cây thấp hơn giống đối chứng Sorbonne ở độ tin cậy 95%. Bảng 3.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang V ụ Đông năm 2012 V ụ Đông năm 2013 Địa Số Đ ườ ng Chi ều Số Đ ườ ng Chi ều Giống điểm n ụ /cây kính dài n ụ /cây kính dài (n ụ ) (cm) (cm) (n ụ ) (cm) (cm) TP. Hà Giang Robina 5,43 5,25 13,87 5,66 5,30 13,82 Manissa 4,63 4,88 13,20 4,33 4,67 12,56 Belladonna 3,57 3,95 11,67 2,56 3,90 11,87 Conca d’Or 4,17 3,30 11,21 3,63 3,19 10,83 Corso 3,87 3,46 10,38 3,35 3,30 10,17 Sorbonne 5,20 4,52 11,35 5,20 4,33 11,27 (đ/c 1) H. Quản Bạ Robina 5,17 5,10 13,88 4,67 5,17 13,66 Manissa 4,10 4,27 11,31 3,39 4,18 11,85 Belladonna 3,03 3,42 11,88 2,57 3,56 11,21 V ụ Đông năm 2012 V ụ Đông năm 2013 Địa Số Đ ườ ng Chi ều Số Đ ườ ng Chi ều Giống điểm n ụ /cây kính dài n ụ /cây kính dài (n ụ ) (cm) (cm) (n ụ ) (cm) (cm) Conca d’Or 3,30 3,34 11,00 3,73 3,15 10,57 Corso 3,37 3,18 11,38 3,01 3,16 10,15 Sorbonne 4,17 4,52 11,26 4,10 4,13 10,72 (đ/c 2) LSD0.05 ĐĐ 0,13 0,11 0,67 0,18 0,13 0,13 LSD0.05 G 0,22 0,19 0,11 0,31 0,23 0,23 LSD0.05 ĐĐ*G 0,32 0,27 0,16 0,44 0,33 0,33 CV (%) 4,6 3,9 0,8 6,8 5,0 1,7
- 13 3.1.2.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Bảng 3.6 cho thấy: Số hoa/cây và độ bền hoa cắt chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là nhiệt độ. So sánh số hoa/cây của các giống Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or, Corso và Sorbonne trồng tại TP. Hà Giang vụ Đông năm 2012 và 2013 đều cao hơn các giống trồng tại H. Quản Bạ chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Riêng giống Conca d’Or trồng tại vụ Đông năm 2013 có số hoa/cây tương đương nhau ở cả hai vùng sinh thái. Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của các giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Vụ Đông năm 2012 Vụ Đông năm 2013 Địa Độ bền điể Giống Số hoa/cây Số hoa/cây Độ bền hoa hoa cắt m (hoa) (hoa) cắt (ngày) (ngày) Robina 5,22 12 5,38 13 TP. Hà Giang Manissa 4,13 10 4,16 9 Belladonna 2,87 10 2,23 10 Conca d’Or 3,77 13 3,43 12 Corso 3,27 9 3,16 8 Sorbonne (đ/c 1) 4,55 12 4,92 12 Robina 4,85 14 4,60 15 H. Quản Bạ Manissa 3,93 12 3,17 12 Belladonna 2,57 10 2,21 12 Conca d’Or 2,90 14 3,50 13 Corso 3,10 11 2,40 10 Sorbonne (đ/c 2) 4,07 13 3,94 13 LSD0.05 ĐĐ 0,16 0,34 LSD0.05 G 0,28 0,20 LSD0.05 ĐĐ*G 0,40 0,49 CV (%) 6,3 8,1 3.1.2.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính đối với các giống lily ở vụ Đông năm 2012 và 2013 tại 2 địa điểm cho số liệu ở bảng 3.7:
- 14 Bệnh cháy lá sinh lý xuất hiện trên tất cả các giống ở cả 2 thời vụ và 2 địa điểm và rệp bông không thấy xuất hiện trên giống Robina. Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 Địa điểm Vụ Đông năm 2012 Vụ Đông năm 2013 Rệp Bông Rệp Bông Bệnh cháy lá Bệnh cháy lá (Ceratovacuna (Ceratovacuna sinh lý sinh lý Giống lanigera) lanigera) Mật độ Mứ Cấp Mật độ Mức Cấp Tỷ lệ Tỷ lệ (quần c độ bện (quần độ bện (%) (%) tụ/cây) hại h tụ/cây) hại h TP. Hà Giang Robina 4,82 3 5,33 5 Manissa 3,56 3 2,8 ** 2,40 3 Belladonna 4,8 ** 2,84 3 3,1 ** 1,67 3 Conca d’Or 2,8 ** 2,18 3 3,40 3 Corso 68,8 9 78,40 9 Sorbonne (đ/c 1) 18,60 5 2,0 ** 24,20 5 Vụ Đông năm 2012 Vụ Đông năm 2013 Địa điểm Rệp Bông Rệp Bông Bệnh cháy lá Bệnh cháy lá (Ceratovacuna (Ceratovacuna sinh lý sinh lý Giống lanigera) lanigera) Mật độ Mứ Cấp Mật độ Mức Cấp Tỷ lệ Tỷ lệ (quần c độ bện (quần độ bện (%) (%) tụ/cây) hại h tụ/cây) hại h H. Quản Bạ Robina 3,84 3 4,89 3 Manissa 1,6 * 1,58 3 2,2 ** 2,67 3 Belladonna 3,7 ** 3,70 3 5,1 ** 2,01 3 Conca d’Or 3,85 3 2,50 3 Corso 77,8 9 82,20 9 Sorbonne (đ/c 2) 2,5 ** 25,7 5 1,3 * 17,56 5 3.1.2.8. Giá bán và thị hiếu sử dụng các giống hoa lily tại Hà Giang Thị hiếu người sử dụng sẽ là thước đo để đánh giá phẩm cấp của từng loại hoa trên thị trường thông qua giá bán. Giống Robina có giá bán cao nhất (50.000 đồng/cành) ở cả 2 thời vụ 2012 và 2013, có 83,7% số người khi được phỏng vấn có câu trả lời là thích bởi hoa có màu đỏ, kích thước hoa to, thời gian tồn tại của hoa bền và trạng thái của bông hoa khi nở so với trục dọc của thân xiên rất phù hợp cho
- 15 hoa cắt cành vào dịp lễ, Tết, chỉ có 16,3% số người có câu trả lời là không thích với lý do hoa có mùi thơm và có màu đỏ không thích hợp với sở thích của người sử dụng. 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang 3.2.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang 3.2.1.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina Thời gian từ trồng đến mọc mầm không bị ảnh hưởng bởi chu vi củ giống. Sau trồng từ 6 – 8 ngày mầm của các công thức đểu mọc lên khỏi mặt đất và đạt tỷ lệ 100% sau 8 ngày đối với chu vi củ 20 – 22 cm, 6 ngày đối với chu vi củ 16 18 cm và 18 20 cm. 3.2.1.2. Ảnh hưởng của chu vi củ đế n một s ố chỉ tiêu sinh trưở ng của gi ống hoa lily Robina Kết quả theo dõi ở bảng 3.8 cho thấy khi xử lý thống kê ở chu vi củ (16 18 cm) các chỉ tiêu đều thấp hơn (98,6 cm, 0,59 cm và 58,77 lá) các chu vi củ 18 20 cm và 20 22 cm. Cao nhất ở chu vi củ 20 22 cm có chiều cao cây, đường kính gốc và số lá trên cây tương đương 110,3 cm, 0,70 cm và 71,87 lá. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Chu vi củ Chi ề u cao cây Đ ườ ng kính S ố lá/cây (cm) (cm) g ố c (cm) (lá) Củ 16 18 98,6 0,59 58,77 Củ 18 20 105,9 0,68 64,10 Củ 20 22 110,3 0,70 71,87 P
- 16 Thời gian t ừ tr ồng đế n ra nụ ở chu vi c ủ 16 18 cm là sớm nhất 24 ngày và t ổng th ời gian sinh tr ưở ng ch ỉ có 82 ngày. Thời gian sinh tr ưở ng kéo dài dần khi chu vi c ủ gi ống tăng lên 18 20 cm (89 ngày) và chu vi củ 20 22 cm có thời gian sinh tr ưở ng là 94 ngày. 3.2.1.4. Ảnh h ưở ng c ủa chu vi c ủ đế n mộ t số chỉ tiêu về nụ , hoa của gi ống hoa lily Robina Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chu vi củ đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Số Đường Chiều Số Đường Độ bền Chu vi củ (cm) nụ/cây kính nụ dài nụ hoa/cây kính hoa hoa (nụ) (cm) (cm) (hoa) (cm) (ngày) Củ 16 18 4,07 4,67 13,24 3,77 18,33 14±1,5 Củ 18 20 5,88 5,56 14,26 5,36 19,76 15±1,0 Củ 20 22 6,33 5,87 14,98 6,07 21,36 17±1,0 P
- 17 cm), trong khi đó giá củ giống 20 22 cm là 21.000 đồng/củ nên hiệu quả kinh tế của công thức có chu vi củ giống 18 20 cm là cao nhất. Bảng 3.10. Ảnh hưởng chu vi củ đến hiệu quả kinh tế của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang (Đơn vị tính: đồng) Cành Chu vi củ (cm) Chỉ tiêu loại Củ 16 18 Củ 18 20 Củ 20 22 Số cành 13 56 78 1 Giá bán 45000 45000 45000 Số cành 78 72 61 2 Giá bán 35000 35000 35000 Số cành 46 14 07 3 Giá bán 25000 25000 25000 Tổng chi (6 m2) 3.791.667 4.091.667 4.691.667 Tổng thu (6 m2) 4.465.000 5.390.000 5.820.000 Lãi (6 m2) 673.333 1.298.333 1.128.333 3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến thời gian sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP. Hà Giang 3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina Qua bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ mọc mầm của giống Robina đều đạt 100% sau 5 – 7 ngày sau trồng. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng mọc mầm của giống sớm hay muộn. Bảng 3.11. Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồ ng đế n tỷ lệ mọc m ầm của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang (Đơn vị tính: %) Sau trồng … (ngày) Thời điểm trồng 4 ngày 6 ngày 8 ngày Ngày 20/10/2014 95,0 100 Ngày 20/11/2014 94,5 100 Ngày 20/12/2014 89,0 97,5 100 3.2.2.2. Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồng đế n mộ t số chỉ tiêu sinh tr ưở ng của gi ống hoa lily Robina
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn