intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

57
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay. Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ này đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay

  1.    HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH                                                                                                                                                         ĐỚI VĂN TẶNG                                             BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN  CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ  TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở  ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG  GIAI ĐOẠN HIỆN NAY      TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH  QUYỀN NHÀ NƯỚC
  2. HÀ NỘI ­ 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Đỗ Ngọc Ninh Phản biện 1: …………………………………..            ………………………………… Phản biện 2: …………………………………..            …………………………………. Phản biện 3: …………………………………..           …………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh vào hồi ….. giờ ….. ngày …. tháng …. năm 20….
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU) quản lý   có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đội ngũ cán bộ  và thắng lợi   của công cuộc xây dựng CNXH nói chung và công cuộc đổi mới nói   riêng. Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ chỉ có  thể đạt được khi bảo đảm được tính liên tục và phát triển của đội  ngũ   cán   bộ   diện  BTVTU  quản   lý   ở   các   vùng,   miền   trong   cả  nước.Trong thời gian qua, các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán   bộ, đảng viên các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đã nhận thức   rõ điều này, đã tích cực đổi mới công tác cán bộ. Nhờ  đó, đội ngũ  cán bộ  diện BTVTU  quản lý được xây dựng có chất lượng, bước   đầu bảo đảm  tính liên  tục  và   phát   triển,  là  nhân  tố  quyết   định  thắng lợi công cuộc đổi mới ở địa phương.  Tuy nhiên, so với yêu cầu của công cuộc đổi mới  ở  ĐBSH,   đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý còn nhiều hạn chế, yếu kém   và bất cập; tính liên tục và phát triển còn chưa thực sự  được bảo  đảm... Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ  thống, tìm giải pháp   phát huy những  ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế, bảo   đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU  quản lý ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương   thật sự là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.   Để góp phần luận giải vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả chọn   và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Bảo đảm tính liên tục và phát   triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở   đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.  2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án  2.1. Mục đích luận án
  5. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề  lý luận và thực   tiễn về  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất   những giải pháp chủ  yếu tiếp tục bảo đảm  tính liên tục và phát   triển của đội ngũ cán bộ này đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ của luận án: Tổng quan các công trình khoa  học trong và ngoài nước có liên quan đến đề  tài, chỉ  rõ những vấn   đề đã được nghiên cứu, những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên   cứu:  Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn   về  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện   BTVTU quản lý  ở  ĐBSH giai đoạn hiện nay. Khảo sát, đánh giá  thực trạng bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở   ở  ĐBSH từ  năm 2005 đến nay; chỉ  ra  ưu,   khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm; Đề xuất mục tiêu, phương   hướng và những giải pháp chủ  yếu, khả  thi tiếp tục bảo đảm tính  liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH đến năm 2025. 3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1.  Đối tượng nghiên cứu của luận án:  Luận án nghiên  cứu việc bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu:  luận án tập trung nghiên cứu việc  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU  ủy quản lý ở các tỉnh của ĐBSH từ năm 2005 đến năm 2014, phương   hướng, giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ­ Cơ  sở  lý luận:  chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí   Minh, quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ. 
  6. ­ Cơ  sở  thực tiễn: thực trạng đội ngũ cán bộ  diện BTVTU   quản lý ở các tỉnh ĐBSH và việc bảo đảm tính liên tục, phát triển   của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý ở  vùng này trong những  năm qua. 4.3. Phương pháp nghiên cứu:  Luận án sử  dụng phương  pháp   luận  của   chủ   nghĩa  Mác­Lênin  và   các   phương   pháp  pháp:   phân tích kết hợp với tổng hợp; logic kết hợp với lịch sử; di ễn   dịch kết hợp với quy nạp; điều tra xã hội học; chuyên gia, trong đó  đặc biệt chú trọng phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn.  5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án ­ Khái niệm: Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ  cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH là toàn bộ  hoạt động của  tỉnh  ủy, BTVTU, cấp  ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tổ  chức trong hệ thống chính trị (HTCH) từ tỉnh đến cơ sở và các lực   lượng có liên quan thực hiện những công việc cần thiết, tạo nên sự  biến đổi tiến lên, nối tiếp nhau, không giãn đoạn về   số lượng, cơ  cấu, phẩm chất, năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán  bộ  diện BTVTU quản lý đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  chính trị  của   tỉnh.   ­ Hai kinh nghiệm về  bảo đảm tính liên tục và phát triển   của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH từ năm 2005 đến   nay:  Một là,  BTVTU  tập trung giải quyết  có kết quả  cơ  cấu đội  ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, nhất là cơ cấu độ tuổi, giới tính,   trình độ  ngành nghề đào tạo đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  là nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm tính liên tục và phát triển  của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Hai là, coi trọng thu hút,  trọng dụng nhân tài; kế  thừa và phát huy những kinh nghiệm của  các thế  hệ  cán bộ  tiền nhiệm  ở  mỗi tỉnh   sẽ  tạo thuận lợi trong 
  7. bảo   đảm   tính   liên   tục   và   phát   triển   của   đội   ngũ   cán   bộ     diện  BTVTU quản lý.  ­ Hai giải pháp tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát triển   của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH: Thứ  nhất, bảo  đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện  BTVTU  quản lý trong đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán   bộ. Thứ hai, bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản  lý, đánh giá, kiểm tra, giám sát và thực hiện chính sách cán bộ.    6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án:  Góp phần làm  rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm tính liên tục và phát triển  của  đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH trong giai đoạn hiện  nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể  được dùng làm tài liệu  tham khảo cho các tỉnh ủy, các cấp ủy ở ĐBSH trong  bảo đảm tính  liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý; làm  tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn xây  dựng Đảng trong các trường chính trị tỉnh ở ĐBSH. 7. Kết cấu của luận án  Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo  và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. Chương 1.  TỔNG QUAN  CÁC CÔNG TRÌNH  KHOA  HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI  Luận án đã tổng quan kết quả  nghiên cứu một số  công trình  của các nhà khoa học Trung Quốc và Lào về hai nội dung chính:  Một   là, các công trình nghiên cứu về cải cách công tác cán bộ, phát hiện,   đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Hai là, các công trình nghiên cứu về xây  dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, địa phương, chỉ 
  8. ra kết quả  đạt được và những điểm có giá trị  tham khảo đối với  luận án.  1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM Luận án đã tổng quan kết quả nghiên cứu của  các công trình  khoa học ở Việt Nam về các nội dung: Một là, các công trình nghiên  cứu về  phát triển lý luận công tác cán bộ.   Hai là, các công trình  nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,  địa phương. Ba là, các công trình nghiên cứu về các khâu công tác  cán bộ ở các khía cạnh: tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh  đạo, quản lý; quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; luân chuyển và  chính sách cán bộ, chỉ ra kết quả đạt được và những nội dung luận  án cần tham khảo.   Luận án kết luận:  kế  thừa kết quả  nghiên cứu của  các  công trình khoa học đó, luận án tập trung giải quyết ba vấn đề chủ  yếu:    Thứ  nhất,  xây dựng khung lý thuyết về  tính liên tục,  phát  triển  và  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH;  Thứ  hai,  đánh giá thực trạng bảo  đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU  quản lý ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay về thực trạng nội dung bảo  đảm và phương thức bảo đảm,  chỉ  ra  ưu, khuyết điểm, nguyên  nhân, kinh nghiệm; Thứ ba, đề xuất những giải pháp chủ yếu tiếp   tục   đảm   tính   liên   tục   và   phát   triển   của   đội   ngũ   cán   bộ   diện   BTVTU quản lý ở ĐBSH đến năm 2025.
  9. Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BẢO  ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ  DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG  SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY                     2.1. CÁC TỈNH,  BAN THƯỜNG VỤ  TỈNH  ỦY   Ở  ĐỒNG BẰNG  SÔNG HỒNG  VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN   BAN THƯỜNG VỤ  TỈNH ỦY QUẢN LÝ  2.1.1. Các tỉnh và ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở  đồng   bằng sông Hồng 2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng 2.1.1. Các tỉnh và ban thường vụ tỉnh ủy ở đồng bằng sông  Hồng 2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng Luận án đã khái quát đặc điểm các tỉnh  ở  ĐBSH liên quan  đến đề  tài luận án, gồm: đặc điểm tự  nhiên, kinh tế, văn hóa, xã   hội và đặc điểm chính trị. 2.1.1.2. Ban thường vụ  tỉnh  ủy  ở  đồng bằng sông Hồng ­   chức năng, nhiệm vụ và vai trò  Chức năng: Ở chín tỉnh vùng ĐBSH có 124 ủy viên BTV tỉnh  ủy, trong đó, ủy viên BTVTU là nữ: 7 đồng chí (chiếm 0,56%); tuổi   đời dưới 44 tuổi: 2 đồng chí (chiếm 0,16%); trên 55 tuổi: 82 đồng chí  (chiếm 66%); tất cả   ủy viên UTVTU đều có trình độ  đại   học; 36  đồng chí có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 88 đồng chí có trình độ  cử nhân chính trị. BTVTU ở ĐBSH có chức năng lãnh đạo các tổ chức  đảng, đội ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh; lãnh đạo các tổ chức trong  HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân trên địa bàn tỉnh; lãnh  đạo các lĩnh vực đời sống của xã hội; lãnh đạo công tác kiểm tra,  giám sát. 
  10. Nhiệm vụ: 1) lãnh đạo, chỉ  đạo thực hiện và kiểm tra, giám  sát việc thực hiện Nghị  quyết  Đại hội Đảng các khóa, đại hội  đảng bộ  tỉnh, chỉ  thị, nghị  quyết của Đảng, của tỉnh  ủy. 2)   định  hướng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng tâm và những vấn   đề xã hội quan trọng; 3) xem xét và cho ý kiến các chương trình, kế  hoạch, đề án về cụ thể hóa các chủ  trương, chính sách của Đảng,   Nhà nước về phát triển kinh tế ­ xã hội... 4) xây dựng chương trình  công tác hằng năm của tỉnh  ủy; chuẩn bị  nội dung và quyết định  triệu tập hội nghị  tỉnh  ủy thường lệ và bất thường; thay mặt tỉnh   ủy báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư  về công tác của đảng bộ  tỉnh  và thông báo với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc; chuẩn bị các dự  thảo văn kiện và đề án nhân sự đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh trình  tỉnh ủy. ... * Vai trò:Một là, BTVTU là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo thực   hiện các nghị  quyết, quyết định của các kỳ  họp tỉnh  ủy về  phát   triển kinh tế ­ xã hội, QPAN, bảo đảm cho các  nghị  quyết, quyết   định   ấy được thực hiện; Hai là, trực tiếp lãnh đạo, chỉ  đạo thực   hiện các nghị quyết, quyết định của các kỳ họp tỉnh ủy về công tác   xây dựng đảng bộ  tỉnh, bảo đảm cho các nghị  quyết, quyết định  ấy, được thực hiện thắng lợi;   Ba là,  trực tiếp lãnh đạo, chỉ  đạo,   kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh ủy về  xây dựng và hoạt động của các tổ chức trong HTCT từ tỉnh đến cơ  sở; Bốn là, thay mặt tỉnh  ủy tiếp nhận các chỉ  thị, sự  chỉ đạo của  Bộ  Chính trị, Ban Bí thư, các ban tham mưu của Đảng để  triển  khai thực hiện, báo cáo lên cấp trên về  hoạt động của tỉnh  ủy,  đảng bộ tỉnh theo quy định.
  11. 2.1.2. Đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở  đồng bằng sông Hồng ­ khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trò và   đặc điểm Khái niệm: Đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý ở  ĐBSH là   tập hợp những cán bộ  diện BTVTU quản lý, hoạt động theo chức   trách, nhiệm vụ của từng cán bộ, tạo thành hoạt động tổng thể của   đội ngũ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế   ­ xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng, xây dựng   HTCT của từng tỉnh. Chức năng chủ yếu của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản  lý ở  các tỉnh ĐBSH là lãnh đạo, quản lý. Nhiệm vụ: xác định mục  tiêu, phương hướng và giải pháp thực hiện chức năng, nhiệm vụ  chung đạt kết quả, trước hết là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn  vị. Bố trí, phân công cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị. Tuyên  truyền, cổ vũ, động viên cán bộ, công chức tích cực thực hiện chức   trách, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.  Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công   chức dưới quyền có chất lượng, bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm   vụ được giao. ...     Vai trò của đội ngũ cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy   quản lý  ở  đồng bằng sông Hồng:  Một là, trực tiếp hoặc tham gia  xây dựng các chủ  trương, nghị  quyết, chương trình, kế  hoạch phát  triển kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh, các nghị  quyết,   quyết định về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị họ  phụ trách; Hai là, là lực lượng nòng cốt triển khai, tổ chức thực hiện   đường lối, chủ trương Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và  các chương trình, kế  hoạch, đề  án công tác của tỉnh, huyện trên các  lĩnh vực đời sống xã hội, nâng cao đời sống nhân dân;  Ba là, nòng cốt 
  12. trong  xây dựng, củng cố, kiện toàn HTCT ở địa phương đáp ứng yêu  cầu nhiệm vụ được giao; Bốn là, hạt nhân của khối đoàn kết thống  nhất trong đảng bộ, trong HTCT và đoàn kết nhân dân ở địa phương,   tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; Năm là,  lực lượng nòng cốt xây dựng đội ngũ cán bộ của địa phương, đơn vị  và là nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan cấp trên. 2.1.2.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ   tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng: Thứ nhất, hầu hết cán bộ  diện BTVTU quản lý ở các tỉnh ĐBSH là người địa phương, một số ít   cán bộ  là người từ  các vùng, miền khác;   Thứ  hai, phần lớn cán bộ  trưởng   thành   từ   cơ   sở,   có   kinh   nghiệm   lãnh   đạo   sản   xuất   nông  nghiệp, nhất là thâm canh lúa nước, song nhiều cán bộ còn hạn chế  về  kinh nghiệm lãnh đạo các lĩnh vực khác, nhất là lãnh đạo CNH,  HĐH nông nghiệp, nông thôn; Thứ ba, đa số cán bộ  được đào tạo cơ  bản,  hệ thống, có trình độ mọi mặt khá cao; năng động, trách nhiệm   trong công việc; đội ngũ cán bộ  đã được trẻ hóa một bước;  Thứ tư,  đội ngũ cán bộ  được thừa hưởng các giá trị  văn hóa, truyền thống   cách mạng của các thế hệ cán bộ tiền nhiệm; song khá nhiều cán bộ  còn chịu sự chi phối của cách nghĩ, tầm nhìn của người sản xuất nhỏ,  tiểu nông, phong cách làm việc của của thời kỳ  thực hiện cơ  chế  hành chính tập trung, bao cấp và quan hệ huyết thống, truyền thống   làng, xã. 2.2.   TÍNH   LIÊN   TỤC,   PHÁT   TRIỂN   VÀ   BẢO   ĐẢM  TÍNH   LIÊN   TỤC,   PHÁT   TRIỂN   CỦA   ĐỘI   NGŨ   CÁN   BỘ  DIỆN   BAN   THƯỜNG   VỤ   TỈNH   ỦY   QUẢN   LÝ   Ở   ĐỒNG  BẰNG SÔNG HỒNG ­ KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NỘI DUNG,   PHƯƠNG THỨC 
  13. 2.2.1. Khái niệm tính liên tục, phát triển và bảo đảm tính   liên tục, phát triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh  ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng ­ Tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU  quản lý  ở  các tỉnh ĐBSH, gồm: tính liên tục và phát triển về  số  lượng cán bộ  diện BTVTU quản lý; tính liên tục và phát triển về  cơ  cấu đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý; tính liên tục và phát   triển về  phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ; phẩm chất của   đội ngũ cán bộ; Năng lực của đội ngũ cán bộ  ­ Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH là toàn bộ  hoạt động của tỉnh  ủy,  BTVTU,  cấp  ủy, tổ  chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tổ  chức  trong HTCH từ tỉnh đến cơ  sở  và các lực lượng có liên quan thực  hiện những công việc cần thiết, tạo nên sự  biến đổi tiến lên, nối   tiếp nhau, không giãn đoạn về  số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng   lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản   lý ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. ­ Vai trò của bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ   cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH:    Một là,  góp phần nâng cao  nhận thức, trách nhiệm của tỉnh  ủy, BTVTU, các cấp  ủy, cán bộ,   đảng viên về công tác cán bộ. Hai là, góp phần quan trọng nâng cao  chất lượng công tác cán bộ của các tỉnh ủy. Ba là, là nhân tố rất quan  trọng hạn chế và khắc phục dần sự hụt hẫng, thậm chí thừa về  số  lượng, sự kém hợp lý về cơ cấu và sự giảm sút về phẩm chất, năng  lực của cán bộ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các   thế hệ cán bộ của tỉnh. Bốn là  góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ  cán bộ.  
  14. 2.2.2. Nội dung bảo đảm tính liên tục và phát triển của   đội ngũ cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở   đồng  bằng sông Hồng: Một là, bảo đảm tính liên tục và phát triển về số  lượng cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH; Hai là, bảo đảm tính  liên tục và phát triển về cơ cấu đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản   lý; Ba là, bảo đảm tính liên tục và phát triển về  phẩm chất, năng  lực, phong cách làm việc, ý thức tổ  chức kỷ luật của đội ngũ cán  bộ diện BTVTU quản lý.  2.2.3. Phương thức bảo đảm tính liên tục và phát triển   của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở  đồng  bằng sông Hồng: Thứ nhất, bằng việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức   danh cán bộ diện BTVTU quản lý làm cơ sở để  tiến hành các hoạt   động thức bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; Thứ hai,  trong  xác định cơ cấu  đội ngũ cán bộ; Thứ ba, bằng công tác tạo nguồn và xây dựng quy  hoạch cán bộ; Thứ tư, trong đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán   bộ và việc tự học tập, tự rèn luyện của cán bộ;  Thứ năm, trong bố  trí, sử dụng, quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá, khen thưởng, kỷ  luật cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ;  Thứ sáu, phát huy vai trò,  trách nhiệm tham gia của các tổ  chức trong HTCT, các tổ  chức có   liên quan, tăng cường sự  chỉ  đạo, tạo thuận lợi của các ban, bộ,   đoàn thể chính trị ­ xã hội ở Trung ương đối với bảo đảm tính liên  tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH. Chương 3. BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC, PHÁT TRIỂN   CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY  QUẢN LÝ  Ở  ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ­ THỰC TRẠNG,  NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
  15.   3.1. THỰC TRẠNG NỘI DUNG BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN  TỤC  VÀ  PHÁT  TRIỂN  CỦA  ĐỘI   NGŨ  CÁN  BỘ  DIỆN  BAN   THƯỜNG   VỤ   TỈNH   ỦY   QUẢN   LÝ   Ở   ĐỒNG   BẰNG   SÔNG  HỒNG  3.1.1. Những ưu điểm 3.1.1.1. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về  số  lượng   cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở  đồng bằng sông   Hồng:  Tính đến tháng 11­2014,  ở  9 tỉnh ĐBSH có 3.105 cán bộ  diện BTVTU quản lý, tính liên tục và phát triển về  số  lượng cán  bộ  về  cơ  bản đạt được bảo đảm, đủ  về  số  lượng theo quy định  của Đảng, không có tỉnh nào vượt quá 15 cán bộ.   3.1.1.2. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về cơ cấu đội   ngũ cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở   đồng bằng   sông Hồng: Bảo đảm tính liên tục và phát triển về cơ cấu độ tuổi,   cán bộ  diện BTVTU quản chủ yếu có tuổi đời từ  51­55, tính đến  năm 2014 có1991 cán bộ (chiếm 64,12%); cán bộ có độ tuổi đời từ  41­50 là 516 cán bộ  (chiếm 16,61%) và cán bộ  có tuổi đời trên 55  tuổi là 491 cán bộ (chiếm 15,81%). So với nhiệm kỳ 2005­2010, số  cán bộ diện BTVTU quản lý nhiệm kỳ 2010­2015có độ tuổi từ 51­ 55 tăng 119 cán bộ; số cán bộ có độ tuổi từ 41­50 giảm 289 cán bộ;   số cán bộ có độ tuổi trên 55 tăng 312 cán bộ. So với đầu nhiệm kỳ  2010­2015, số cán bộ  có độ  tuổi từ 51­55 tăng 107 cán bộ; số  cán  bộ có độ tuổi từ 41­50 giảm 364 cán bộ; số cán bộ có độ  tuổi trên  55 tăng 301 cán bộ. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về  cơ cấu   giới tính: Ở  phần lớn các tỉnh tỷ  lệ  cán bộ  là nữ  chiếm khoảng từ  10% đến trên 14%, gần đạt mức quy định của Trung ương (15­ 20%).   Đến tháng 11­2014, ở chín tỉnh có 332 cán bộ diện BTVTU quản lý là  nữ, chiếm 10,69%, tăng 2,30 lần so với đầu nhiệm kỳ 2010­2015 .Tỷ 
  16. lệ cán bộ diện BTVTU quản lý là nữ ở các tỉnh không quá 15% .  Bảo   đảm tính liên tục và phát triển về  cơ  cấu dân tộc, tôn giáo:   nhìn  chung được bảo đảm,  ổn định, khoảng 37 ­ 38 cán bộ.    Bảo đảm   tính liên tục và phát triển về cơ cấu thành phần xuất thân (cơ cấu giai   cấp): đã có xu hướng cải thiện và được bảo đảm, nhất là ở các tỉnh   Vĩnh Phúc, Nam Định. Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ cán bộ xuất   thân từ  công nhân ngày càng tăng.   Bảo đảm tính liên tục và phát   triển về cơ cấu trình độ ngành nghề đào tạo: được thể hiện khá rõ  và có xu hướng tăng lên. 100% số cán bộ có trình độ đại học, nhiều  cán bộ có trình độ sau đại học. 3.1.1.3. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về  phẩm chất,   năng lực, phong cách làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật  của đội ngũ   cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở  đồng bằng sông   Hồng  Bảo đảm tính liên tục và phát triển về phẩm chất phẩm chất   chính trị: Đại đa số cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định  mục tiêu, lý tưởng của Đảng, quyết tâm thực hiện đường lối đổi   mới, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.  Bảo đảm tính liên   tục và phát triển về  phẩm chất đạo đức, lối sống:  Đa số  cán bộ  gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, pháp luật của Đảng  và Nhà nước.  Bảo đảm tính liên tục và phát triển về  trình độ  mọi   mặt:  So với nhiệm kỳ 1995­2010, trong nhiệm kỳ 2010­2015, số cán  bộ có trình độ đại học và sau đại học chiếm 99,74%, nhiều cán bộ có   hai bằng đại học, ngày càng có nhiều cán bộ  theo học các chương  trình sau đại học; một số cán bộ  được đào tạo  ở  nước ngoài.    Bảo   đảm tính liên tục và phát triển về  kinh nghiệm công tác:   Phần lớn  cán bộ  ở các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh đều trải qua cương vị cán bộ  lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới.  Bảo  
  17. đảm tính liên tục và phát triển về   khả năng nắm bắt thực tiễn, vận   dụng các tri thức đã tích lũy vào công việc, xử  lý các tình huống   được thể hiện khá tốt. Nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được   nắm bắt kịp thời, đề xuất phương án giải quyết đạt kết quả..   Bảo   đảm tính liên tục và phát triển về  phong cách làm việc, ý thức tổ   chức, kỷ luật: Phần lớn cán bộ  có phong cách làm việc khoa học, ý  thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, pháp luật Nhà  nước, quy định của đơn vị  và nơi cư  trú, quy chế  làm việc của cơ  quan.    3.1.2. Những hạn chế 3.1.2.1. Tính liên tục và phát triển về số lượng cán bộ diện  ban  thường vụ tỉnh ủy quản lý ở  đồng bằng sông Hồng còn chưa thực   sự được bảo đảm, chưa đồng đều: còn biểu hiện sự tăng lên về số  lượng một cách đơn thuần, hình thức để  đạt số lượng cán bộ  theo   quy định. Sự tăng lên về số lượng cán bộ, có lúc, có nơi còn tách rời  sự tăng lên về chất lượng đội ngũ cán bộ  3.1.2.2. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về cơ cấu đội   ngũ cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở   đồng bằng   sông Hồng còn khá nhiều hạn chế: Tính liên tục và phát triển về  cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ ở khá nhiều chưa rõ và ở  mức  độ  thấp. Cán bộ  diện BTVTU quản lý trẻ  tuổi chiếm tỷ  lệ  thấp,   cán bộ  nữ ở nhiều tỉnh chưa đạt quy định (15­20%).   3.1.2.3. Bảo đảm tính liên tục và phát triển về phẩm chất,   năng lực, phong cách làm việc, ý thức tổ chức kỷ  luật của đội   ngũ cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh  ủy quản lý  ở   đồng bằng   sông Hồng chưa ổn định, vững chắc  3.2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC ĐẢM BẢO TÍNH  LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ  DIỆN 
  18. BAN   THƯỜNG   VỤ   TỈNH   ỦY   QUẢN   LÝ   Ở   ĐỒNG   BẰNG   SÔNG HỒNG  3.2.1. Ưu điểm 3.2.1.1. Về  cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ  diện   ban thường vụ tỉnh ủy quản lý tạo tiền đề và thuận lợi cho bảo   đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ:  Tiêu chuẩn  chung đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH đã được cụ thể  hóa. Các tỉnh  ủy đều xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ  diện   BTVTU quản lý nhấn mạnh những tiêu chuẩn cụ  thể, phù hợp với   từng chức danh cán bộ.  3.2.1.2. Về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ   cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý trong xác định cơ cấu   đội ngũ cán bộ: Các tỉnh ủy đã tập trung chi đạo ban tổ chức tỉnh ủy   tiến hành các xác định cơ cấu đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý,  trong đó coi trọng xác định cơ cấu độ tuổi, phấn đấu đạt tỷ lệ tối ưu:   30% cán bộ trẻ có tuổi đời dưới 40 tuổi; 40% cán bộ cán bộ có tuổi  đời trung bình (từ 40 đến 50 tuổi); 30% cán bộ có tuổi đời cao (từ 50  tuổi trở lên).    3.2.1.3.  Về  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội   ngũ   cán   bộ   diện   ban   thường   vụ   tỉnh   ủy   quản   lý   trong   tạo   nguồn và xây quy hoạch cán bộ:  Các cấp  ủy đã  quan tâm tạo  nguồn cho trước mắt và lâu dài, chú ý tới những trưởng phòng, phó  trưởng phòng và tương đương  ở  các sở, ngành, huyện, thành phố  có triển vọng phát triển tốt.   3.2.1.4. Về  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội   ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý trong trong đào   tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ  và việc tự học tập, tự  rèn   luyện của cán bộ: Các tỉnh  ủy đã đã chỉ  đạo xây dựng kế  hoạch  
  19. tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phân loại và lập kế hoạch   đào tạo, bồi dưỡng riêng cho từng loại cán bộ chưa đạt chuẩn.    3.2.1.5. Về  bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội   ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý trong bố trí, sử   dụng,  quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá, khen thưởng, kỷ   luật và thực hiện chính sách cán bộ: nhìn chung có chuyển biến  tích cực.   3.2.1.6. Về phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia của các   tổ chức trong trong hệ thống chính trị, các tổ chức có liên quan;   tăng cường chỉ đạo, tạo thuận lợi của các ban, bộ, đoàn thể  ở   Trung  ương đối với các tỉnh  ủy về  bảo đảm tính liên tục và   phát triển của đội ngũ cán bộ: Đối với các tổ  chức trong HTCT   tỉnh, các BTVTU đã chỉ đạo các cấp  ủy phát huy mạnh mẽ vai trò  của các tổ  chức này, trong công tác cán bộ, thể  hiện  ở: công khai   tiêu chuẩn cán bộ diện BTVTU quản lý và cán bộ trong quy hoạch  cán bộ  diện BTVTU quản lý; tạo thuận lợi để  các tổ  chức trong   HTCT giám sát hoạt động của cán bộ, phản biện xã hội đối với các  chủ trương, giải pháp về công tác cán bộ của các cấp ủy... 3.2.2. Những khuyết điểm, hạn chế 3.2.2.1.  Việc  cụ   thể   hóa   tiêu   chuẩn   cán   bộ     diện   ban   thường vụ tỉnh ủy quản lý có những mặt chưa đáp ứng yêu cầu   bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ:  Tiêu  chuẩn chức danh cán bộ  diện BTVTU quản lý chưa thể  hiện rõ   những đặc thù của từng chức danh cán bộ và chưa cập nhật những  yêu cầu mới, tính định lượng thấp   3.2.2.2. Việc xác định cơ  cấu đội ngũ cán bộ  diện ban   thường vụ  tỉnh  ủy quản lý có những mặt hạn chế   ảnh hưởng   đến bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ:  còn 
  20. lúng túng, có lúc có nơi còn chưa gắn chặt việc xác định cơ cấu với   tiêu chuẩn cán bộ diện BTVTU quản lý. Các hoạt động bảo đảm tính  liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  diện BTVTU quản lý  ở  ĐBSH về cơ cấu độ tuổi thật rõ.    3.2.2.3. Việc tạo nguồn và xây quy hoạch cán bộ diện ban   thường vụ  tỉnh  ủy quản lý chưa thực sự  được coi trọng tạo   khó khăn cho bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ   cán bộ:  Các hoạt động về  tạo nguồn,   nhìn chung  còn nhiều bất  cập, lúng túng,  còn biểu hiện chắp vá,  chưa chú ý thỏa đáng đến  việc tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ  trẻ, cán bộ xuất thân từ công nhân...  3.2.2.4. Việc đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ   diện ban thường vụ tỉnh  ủy quản lý và việc tự  học tập, tự  rèn   luyện của cán bộ  còn nhiều hạn chế  tác động đến việc  bảo   đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ  còn dàn trải,  chất lượng chưa cao, nhất là hình thức đào tạo không tập trung;  công tác đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ, đào tạo sau đại học đối với   những ngành nghề  cần thiết cho tỉnh chưa  được  định hướng rõ  ràng, chính xác và có biểu hiện tự phát.    3.2.2.5. Việc bố trí, sử  dụng, quản lý, kiểm tra, giám sát,   đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ diện ban thường vụ tỉnh   ủy  quản lý và thực hiện chính sách cán bộ  còn nhiều bất cập   gây khó khăn cho bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội   ngũ cán bộ:  có lúc, có nơi chưa chính xác, đúng đắn,; có lúc nhấn  mạnh bằng cấp, tuổi tác, có lúc lại nhấn mạnh quá trình công tác và  sự cống hiến; đã có một số trường hợp  bố trí cán bộ  chưa gắn với   quy hoạch cán bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2