Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay
lượt xem 4
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị "Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay" với mục tiêu đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LÊ THỊ THANH HIẾU THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO CỘNG ĐỒNG NGƯ DÂN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 9310201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ NGHỆ AN, 2021
- Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Viết Quang 2. PGS.TS. Lê Văn Đính Người phản biện 1: ………………………………. Người phản biện 2: ………………………………. Người phản biện 3: ………………………………. Luận án được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường họp tại Trường Đại học Vinh từ ………… h ngày …. tháng ….. năm Có thể tìm luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh
- 1 A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài An sinh xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhằm hỗ trợ tốt nhất cho nhân dân. Bắc Trung Bộ là một trong bảy vùng kinh tế - xã hội của cả nước. Cả 6 tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ đều có phía đông hướng ra biển với tuyến đường bộ ven biển dài 700 km. Ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ đã được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ bằng các chính sách an sinh. Thực thi chính sách an sinh đã giúp bà con ngư dân yên tâm bám biển, ổn định đời sống sản xuất kinh doanh, vươn khơi đánh bắt hải sản, bảo vệ chủ quyền lãnh hải Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ thời gian qua bộc lộ những hạn chế trên nhiều mặt: Một số chính sách cho ngư dân chưa thật sự phù hợp với thực tế của địa phương. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản từng bước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, tình trạng khai thác thủy sản có tính hủy diệt vẫn còn diễn ra. Việc suy giảm nguồn lợi thủy sản, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang tác động rất lớn đến cả hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đời sống của cộng đồng ngư dân. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của chính sách ASXH đối với cộng đồng ngư dân của nhiều cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp và ngư dân chưa đầy đủ. Trình độ học vấn của ngư dân vẫn còn thấp. Chính vì vậy, việc khảo sát một cách khách quan thực trạng thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính sách ASXH có hiệu quả hơn là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay ở Bắc Trung Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân ở Bắc Trung Bộ, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Tổng quan, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chính sách ASXH và thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân. - Nghiên cứu, hệ thống hóa, bổ sung khung lý thuyết về thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân. - Khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ thời gian qua. - Đề xuất quan điểm và một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian tới.
- 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Lý luận và thực trạng thực thi chính sách ASXH cho đối tượng cụ thể là cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ. - Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu ở địa bàn sinh sống của cộng đồng ngư dân các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ là: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2021. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, Ban, ngành ở Trung ương, sự chỉ đạo, thực hiện của Đảng bộ, chính quyền của 04 tỉnh Bắc Trung Bộ trong việc thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu vấn đề được tiếp cận dưới góc độ của chuyên ngành Chính trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành Chính sách công. 4.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Đề tài sử dụng phương pháp này để tiến hành việc lựa chọn, phân loại tài liệu theo nhu cầu. - Phương pháp lịch sử, nghiên cứu lịch sử quá trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ qua các bước theo thời gian. - Phương pháp lôgíc Sử dụng phương pháp lôgíc để phát hiện ra tính quy luật, logic nội tại của quá trình chính sách công; phát hiện những vấn đề có tính quy luật phổ biến lẫn đặc thù (riêng), sự phong phú, đa dạng trong thực thi chính sách. - Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê Sử dụng để phân tích thực trạng thực thi chính sách, kết quả sau khi triển khai thực thi chính sách. 4.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin thứ cấp Phương pháp này được sử dụng trong các nội dung như: xây dựng khung lý thuyết về quá trình thực thi chính sách ASXH cho ngư dân. Thu thập thông tin sơ cấp nhằm kiểm chứng về tính xác thực của các nguồn thông tin thu được từ các phương pháp khác. 4.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu của đề tài.
- 3 5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết nghiên cứu Thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân Bắc Trung Bộ hiện nay chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy, các tỉnh Bắc Trung Bộ cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khoa học, phù hợp với yêu cầu hiện nay trong điều kiện đặc thù của Bắc Trung Bộ để thực thi chính sách ASXH được đảm bảo và đi vào thực tiễn cuộc sống. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ đã hoàn chỉnh chưa? - Thực trạng thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân Bắc Trung Bộ hiện nay như thế nào? - Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian tới? 6. Đóng góp mới của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa, bổ sung một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH và mô hình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân trong bối cảnh hiện nay của nước ta (Chính sách hỗ trợ khẩn cấp; chính sách vay vốn khôi phục sản xuất, chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, hỗ trợ học phí, chính sách lao động, việc làm, chính sách khôi phục và phát triển du lịch). - Phân tích làm rõ đặc thù của thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn - Luận án đánh giá, làm rõ quá trình thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân; làm rõ những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong thực thi chính sách. - Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020; Nghị quyết 36-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. 7. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
- 4 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công 1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả ngoài nước về chính sách công - Michael Howlett and M.Ramesh trong “Nghiên cứu chính sách công: chu trình chính sách và tiểu hệ thống chính sách” đã bàn nhiều về các khái niệm chính sách công; chu trình chính sách. Đặc biệt làm rõ các nội dung về thực thi chính sách: khái niệm, các công cụ, các nhân tố ảnh hưởng, các cách thức thực thi và sự phù hợp của việc lựa chọn công cụ để thực thi chính sách. Basir Chand trong “Public Policy: Implememtation Approaches” (Chính sách công: các phương pháp tiếp cận thực thi) đã thực hiện việc so sánh hai phương pháp tiếp cận thực thi chính sách công là phương pháp trên – xuống và phương pháp dưới – lên, từ đó, các phương pháp khác như: phương pháp cơ cấu, phương pháp thủ tục, phương pháp hành vi và phương pháp chính trị được tác giả đề xuất sử dụng để hiểu rõ hơn bản chất của quá trình thực thi chính sách công. Millicent Addo trong “Externally Assisted Development Projects in Africa: Implementation and Public Policy” (Các dự án phát triển hỗ trợ từ bên ngoài ở Châu Phi: Thực thi và chính sách công) đã hệ thống các phương pháp tiếp cận thực thi chính sách và đã làm rõ các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách như: nhân tố chính trị, nhân tố kinh tế, nhân tố tổ chức... 1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước về chính sách công Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh “Tìm hiểu về khoa học chính sách công ” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa “Đại cương về Chính sách công” trình bày về khái niệm, chức năng, ý nghĩa, các nguyên tắc, các yếu tố tác động đến phân tích chính sách công; tiêu chí trong phân tích chính sách công. Lê Văn Đính “Đại cương về Chính trị học” trình bày quan niệm, đặc trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp cận vấn đề chính sách công ở góc độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò của Nhà nước trong việc thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã hội nói riêng nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cao Quốc Hoàng - Nguyễn Đỗ Kiên “Chính sách công - lý luận và thực tiễn” trình bày khoa học chính sách nói chung, chính sách công nói riêng là môn khoa học có vai trò quan trọng trong vận hành xã hội. Lê Như Thanh - Lê Văn Hòa “Hoạch định và thực thi chính sách công” trình bày tổng quan về chính sách công; hoạch định chính sách công và thực thi chính sách công. Ngoài những tư liệu nói trên, còn có các bài viết công bố trên các tạp chí đề cập đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách công và việc đánh giá chính sách công - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách công có thể kể đến là: Lê Chi Mai “Chính sách công”, Nguyễn Đăng Thành “Đánh giá chính sách công ở Việt Nam - Vấn đề và giải pháp”. 1.2. Các công trình về chính sách an sinh xã hội, thực thi chính sách an sinh xã hội, thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội
- 5 1.2.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả ngoài nước về an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực thi chính sách an sinh xã hội Robert M. Ball “Social security today and tomorrow” (An sinh xã hội hôm nay và ngày mai) đã tập trung nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội và tất các chương trình mà chính phủ các nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập. John Dixon “Social Security in Global Perspective” (An sinh xã hội trong viễn cảnh toàn cầu) đã đề cập đến nội dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng cho những rủi ro mà luật pháp đã quy định người dân có quyền được hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập không đầy đủ, hỗ trợ chi phí đối với những người sống phụ thuộc; an sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột ngột. M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi “Về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả” đề ra quan niệm mạng lưới an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh tế trước khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài hơn; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội không có đóng góp và chú ý đến đối tượng là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động chính thức của nhà nước mà không tính đến vai trò của tư nhân, thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác. Frederick A. Lazin, Hubert H. Humphrey Center, Ben-Gurion “Policy Implementation and Social Welfare Binding” (Thực hiện chính sách và phúc lợi xã hội) cho thấy sự ảnh hưởng của hệ thống chính trị đối với việc thực hiện các chính sách đối nội của quốc gia từ đó tác động vào việc thực hiện các chính sách ASXH khi các tác giả đã dẫn chứng sự tác động này đến việc triển khai thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, giáo dục, và chính sách y tế hay chính sách nhà ở liên bang và các chương trình cho những người Mỹ có thu nhập thấp. James Midgley “Basis of social security in Asia: Mutual aid, micro-insurance and social security” (Cơ sở ASXH ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và ASXH) là người đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện các hoạt động của các hiệp hội lẫn nhau và các chương trình bảo hiểm vi mô của các hiệp hội châu Á nơi mà các chương trình này được phát triển đặc biệt tốt. 1.2.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước về an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực thi chính sách an sinh xã hội Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp luật an sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Đinh Công Tuấn “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đã phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu cũng như làm rõ nhu cầu, thách thức trong việc cải cách hệ thống an sinh xã hội của châu Âu, đồng thời, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm trong đảm bảo ASXH. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương “Những thách thức và giải pháp đối với chính sách an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức” cuốn sách tập hợp những bài tham luận của các nhà khoa học hàng đầu về ASXH của Việt Nam
- 6 và Đức. Các bài hội thảo góp phần rút ra những bài học cho Việt Nam hiện nay khi thực hiện ASXH từ mô hình ASXH của Đức. Vũ Văn Phúc “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020” đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH. Cục bảo trợ xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “Hệ thống các chính sách trợ giúp xã hội” đã cho rằng trợ giúp xã hội là một chủ trương lớn, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa chính trị, xã hội, kinh tế quan trọng, đồng thời là nền tảng thực hiện công bằng xã hội, giữ vững định hướng XHCN. 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Nguyễn Thị Minh Phượng “Nghiên cứu các nguồn lực cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển Bắc Trung Bộ” đã phân tích công tác quản lý Nhà nước về chính sách phát triển, khai thác hải sản, hỗ trợ ngư dân. Để cải thiện sinh kế cho ngư dân, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, giảm thiểu tác động ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương. Phạm Vân Đình, Bùi Thị Hoa “Một số vấn đề đặt ra đối với sinh kế của ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng” theo các tác giả, các vấn đề như sự suy giảm nguồn lợi hải sản, đặc biệt là nguồn lợi ven bờ, xung đột biển Đông, cạnh tranh ngư trường khai thác… đã và đang ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của ngư dân. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng các nguồn lực sinh kế của ngư dân; sự tác động, ảnh hưởng của môi trường dễ bị tổn thương đến hoạt động sinh kế của ngư dân; tình hình thực hiện một số chính sách phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân của thành phố Hải Phòng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp ngư dân cải thiện sinh kế, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại do môi trường dễ bị tổn thương gây nên. Bùi Xuân Đính “Tính cộng đồng trong hoạt động đánh bắt hải sản của ngư dân ven biển miền Trung” đã đề cập đến tính cộng đồng trong hoạt động khai thác hải sản, chỉ ra những đặc điểm văn hóa, xã hội của các cộng đồng ngư dân, cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho việc phát huy những mặt tích cực, khắc phục một số bất cập trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ để ngư dân tiếp tục bám biển và hải đảo, phát triển kinh tế gia đình, góp phần bảo vệ chủ quyền biển và hải đảo của Tổ quốc. Nguyễn Ngọc Tuấn “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Bắc Trung Bộ” đã đưa ra một số thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển, từ đó tác giả nêu ra một số vấn đề trong phát triển các khu kinh tế ven biển để thúc đẩy kinh tế các vùng này phát triển. Nguyễn Hoàng Hà “Định hướng phát triển kinh tế biển, đảo vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, tác giả đã nêu ra chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, qua đó tác giả đưa ra mục tiêu phát triển tổng quát kinh tế biển, định hướng phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đề xuất một số giải pháp cơ bản. Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí; còn có những bài viết, chuyên đề được in trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu về ASXH ở khu vực Bắc Trung Bộ: Trần Ngọc Ngoạn “Phát triển bền vững nông thôn vùng Bắc Trung Bộ: Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, bảo vệ nguồn tài nguyên đất” Đề tài đã đánh giá thực trạng tình hình nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam dưới góc độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam và thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ mà Việt Nam đã cam kết, trên các lĩnh vực chủ yếu: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo vệ nguồn tài nguyên đất và đa dạng sinh học. Hoàng Phan Hải Yến “Phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh” đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế ở dải ven biển, xác định chỉ
- 7 tiêu đánh giá thực trạng phát triển kinh tế ở dải ven biển để vận dụng vào dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh, làm rõ thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh, cuối cùng tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong bối cảnh mới. 1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về chính sách công đã đề cập đến khái niệm, vai trò, cấu trúc, nội dung và chu trình của một chính sách. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, hệ thống chính sách an sinh xã hội đã trình bày những vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước, vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về an sinh xã hội nói chung và thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân đã đề cập những nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội như: dạy nghề và giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp, sinh kế cho ngư dân ven biển, chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản… 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa, xây dựng khung lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân. Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Thứ ba, xây dựng giải pháp tăng cường thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Từ những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học. Kết luận chương 1 Những công trình nghiên cứu trên đây giúp NCS làm rõ được những vấn đề lý luận về chính sách công, chính sách ASXH, thực thi chính sách ASXH. Đồng thời, nhận thấy được vai trò của Nhà nước trong thực thi chính sách ASXH. Từ các công trình công bố cũng đã giúp NCS nhìn thấy các giải pháp của Nhà nước trong hoạch định và thực thi chính sách công, chính sách ASXH. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào phân tích về thực thi chính sách an sinh xã hội, mục tiêu, mô hình, giải pháp an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ. Vì thế luận án: Thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay có góc độ tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với các công trình đã công bố.
- 8 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO CỘNG ĐỒNG NGƯ DÂN 2.1. An sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân 2.1.1. An sinh xã hội ASXH là sự bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu cho mọi thành viên xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng) thông qua hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước những rủi ro và tác động tiêu cực của kinh tế, xã hội và tác động bất thường của môi trường nhằm đảm bảo đời sống vật chất và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, trong đó chú trọng tới tầng lớp yếu thế trong xã hội. 2.1.2. Khái niệm, mô hình chính sách an sinh xã hội 2.1.2.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội Chính sách ASXH được hiểu là hệ thống các chính sách của Nhà nước nhằm bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu cho mọi thành viên xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng) thông qua sự can thiệp của Nhà nước để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước những rủi ro và tác động tiêu cực của kinh tế, xã hội và tác động bất thường của môi trường nhằm đảm bảo đời sống vật chất và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, trong đó chú trọng tới tầng lớp yếu thế trong xã hội. 2.1.2.2. Mô hình chính sách an sinh xã hội trên thế giới và Việt Nam a) Mô hình chính sách an sinh xã hội trên thế giới Bảng 2.1: Mô hình khái quát hệ thống ASXH do ESCAP đưa ra Cấp độ Hệ thống Rủi ro xã hội Nhóm mục tiêu Toàn thể công 1. Bảo hiểm y tế Ốm đau, bệnh tật dân Toàn thể công CẤP I (cơ bản): 2. Hưu trí Người già dân BHXH 3. Bảo hiểm tai nạn lao - Tai nạn lao động Người lao động động - Bệnh nghề nghiệp 4. Bảo hiểm thất nghiệp Thất nghiệp Người lao động Tạo việc làm tạm thời Hệ thống Người bị mất việc CẤP II trong khu vực công hỗ trợ tích (người thất (thứ cấp): Dạy nghề Thất nghiệp cực nghiệp) Bảo trợ xã Cho vay vốn hội Trợ giúp Hệ thống cứu trợ đột Người nghèo; Nghèo đói xã hội xuất, tạm thời Người thất nghiệp Nguồn: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009.
- 9 b) Mô hình chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam Mô hình này bao gồm 4 trụ cột chính sách như sau: Một là, chính sách đảm bảo việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo. Hai là, chính sách bảo hiểm xã hội. Ba là, chính sách trợ giúp xã hội Bốn là, chính sách dịch vụ xã hội cơ bản Chúng tôi cho rằng, hiện nay Việt Nam cần hướng tới hoàn thiện mô hình an sinh xã hội theo hướng đa tầng, đa dạng linh hoạt, bao phủ, công bằng, bền vững và hiệu quả trên cơ sở kế thừa, hoàn thiện mô hình an sinh. Tầng 1 là an sinh xã hội cơ bản, cung cấp đảm bảo an sinh tối thiểu cho người dân, chủ yếu nhằm đến những nhóm người dễ tổn thương về an sinh, bao gồm trẻ em, người già, người tàn tật không có thu thập, người nghèo và người không có hoặc thiếu việc làm. Ở tầng thứ hai, an sinh xã hội dựa trên đóng góp bắt buộc hoặc tự nguyện của người lao động. Tầng thứ ba là an sinh xã hội tự nguyện của các cá nhân, hộ gia đình muốn có an sinh xã hội bổ sung để được hưởng chế độ an sinh cao hơn. 2.1.3. Một số chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân - Khái niệm ngư dân Ngư dân là những người sống ở các tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) ven biển sinh kế chủ yếu bằng nghề khai thác, chế biến, tiêu thụ và kinh doanh các sản phẩm hải sản. - Khái niệm cộng đồng ngư dân Cộng đồng ngư dân là cộng đồng người ven biển sinh sống bằng nghề khai thác, chế biến, tiêu thụ và kinh doanh các sản phẩm hải sản. Sinh kế của họ phụ thuộc chủ yếu hệ sinh thái ven biển và dễ bị tổn thương khi nguồn tài nguyên này sụt giảm, cạn kiệt do khai thác quá mức hay môi trường hệ sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng bởi ô nhiễm môi trường. Họ có nhiều khía cạnh xã hội và văn hóa khác biệt với các dạng cộng đồng khác. Chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân là một hệ thống các chính sách do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo vệ, bảo đảm an toàn cho ngư dân đối với các trường hợp rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc bị mất thu nhập, bảo đảm sự ổn định, phát triển và công bằng xã hội. Hệ thống chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân bao gồm một số chính sách cơ bản sau đây: Chính sách cho vay vốn khôi phục sản xuất; Chính sách giải quyết việc làm; đảm bảo thu nhập cho ngư dân; Chính sách bảo biểm xã hội; Chính sách hỗ trợ; Dịch vụ xã hội cơ bản.
- 10 BẢO HIỂM XÃ HỘI Sơ đồ 2.1: Hệ thống chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
- 11 2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân 2.2.1. Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân là quá trình triển khai hệ thống chính sách an sinh xã hội vào đời sống cộng đồng ngư dân bằng các công cụ, bộ máy của Nhà nước nhằm hiện thực hóa mục tiêu phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với cộng đồng ngư dân. 2.2.2. Sự cần thiết thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Một là, vai trò thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Hai là, Nhà nước thực thi chính sách ASXH nhằm khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Ba là, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Bốn là, hưởng ASXH là một quyền cơ bản của con người. Năm là, hướng tới tương lai tốt đẹp hơn cho cộng đồng ngư dân. Sáu là, nhà nước thực hiện chính sách ASXH nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. 2.2.3. Chủ thể và quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân 2.2.3.1. Chủ thể thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Việc bảo đảm thực hiện ASXH ở Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó Nhà nước là chủ thể hoạch định chính sách và đồng thời cũng là chủ thể triển khai thực thi chính sách. 2.2.3.2. Quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân Việc triển khai thực thi các chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân có thể khác nhau dựa trên phân công nhiệm vụ, phạm vi được tham gia của các chủ thể và đối tượng thụ hưởng (ngư dân) nhưng quá trình này đều có các bước sau: Bước 1: Xây dựng, lập kế hoạch tổ chức thực thi chính sách Bước 2: Tuyên truyền, phổ biến về nội dung chính sách Bước 3: Phân công và phối hợp thực thi chính sách Bước 4: Duy trì và điều chỉnh chính sách Bước 5: Kiểm tra, tổng kết và đánh giá thực thi chính sách 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân 2.2.4.1. Ảnh hưởng của hệ thống thể chế chính sách 2.2.4.2. Ảnh hưởng của thể chế tổ chức bộ máy 2.2.4.3. Ảnh hưởng của đối tượng thụ hưởng chính sách 2.2.4.4. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên (bão, lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu) 2.2.4.5. Thách thức do tài nguyên biển bị khai thác quá mức dẫn đến suy kiệt và ô nhiễm môi trường biển
- 12 Kết luận chương 2 Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân là quá trình triển khai hệ thống các chính sách pháp luật, chương trình hoạt động, biện pháp của Nhà nước để phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro, nhằm nâng cao an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân; với các chính sách cụ thể như chính sách việc làm, cho vay vốn; chính sách bảo hiểm, chính sách trợ giúp xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản… hướng tới mục tiêu không ai bị bỏ lại phía sau. Chương 2 đã tập trung làm rõ khái niệm, mô hình chính sách an sinh xã hội cho cộng động đồng ngư dân. Luận án đã xác định rõ việc bảo đảm ASXH là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó Nhà nước vừa là chủ thể hoạch định chính sách, đồng thời là chủ thể triển khai thực thi chính sách. Luận án đi sâu phân tích quy trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân gồm năm bước: Xây dựng, lập kế hoạch tổ chức thực thi chính sách; tuyên truyền, phổ biến về nội dung chính sách; phân công và phối hợp thực thi chính sách; duy trì và điều chỉnh chính sách; kiểm tra, tổng kết và đánh giá thực thi chính sách. Luận án cũng đã làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách cho cộng đồng ngư dân, từ hệ thống thể chế chính sách, tổ chức bộ máy đến đối tượng thụ hưởng chính sách, từ ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến sự khai thác tài nguyên biển quá mức, ô nhiễm môi trường. Đây là những cơ sở, tiền đề cho việc đánh giá thực trạng thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân và xác định các quan điểm, giải pháp tăng cường thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- 13 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO CỘNG ĐỒNG NGƯ DÂN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ 3.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài 670km, khúc khuỷu với nhiều mũi, vũng, vịnh và bán đảo. Biển có nhiều đảo và quần đảo; ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có có điều kiện đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển, có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng gây khó khăn không nhỏ đối với sinh hoạt cũng như sản xuất, kinh doanh đối với người dân. Chính vì vậy, Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều giải pháp nâng cao năng lực phân tích, lập kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; đảm bảo sinh kế, năng lực thích ứng của nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong vùng. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vùng ven biển Bắc Trung Bộ nằm trong bảy vùng kinh tế của Việt Nam. Thủy sản là ngành được chú trọng phát triển và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của các tỉnh vùng BTB. Sản lượng thủy sản của vùng tăng đều qua các năm với mức tăng trung bình khoảng trên 20 nghìn tấn/năm, chủ yếu là cá. Ngành được quan tâm đầu tư phát triển bằng chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho ngư dân bám biển từ Nhà nước, phương tiện đánh bắt tăng cả về số lượng lẫn công suất, diện tích mặt nước nuôi trồng ngày càng được mở rộng. - Dân số, xã hội Dân số các huyện ven biển Bắc Trung Bộ đông tuy nhiên những năm gần đây có sự di dân từ các huyện tuyến ven biển, đảo quay vào trong đất liền, có sự thay đổi trong phương thức sinh kế do nhận thấy có nhiều rủi ro lao động đi biển. 3.1.2. Cộng đồng ngư dân vùng Bắc Trung Bộ Bảng 3.8: Các đặc trưng nhân khẩu học của hộ gia đình ngư dân TT Chỉ tiêu ĐVT Trung bình 1 Tuổi chủ hộ Tuổi 48,48 2 Học vấn chủ hộ Năm 5,27 3 Nhân khẩu Người 4,71 4 Phụ thuộc Người 1,98 5 Lao động Người 2,75 6 Lao động ngư nghiệp Người 1,85 Nguồn: tổng hợp kết quả điều tra của NCS
- 14 Thu nhập của hộ ngư dân Kết quả điều tra cho thấy, cơ cấu trong tổng thu nhập của hộ gia đình hộ ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ có được từ hoạt động khai thác gần bờ chiếm 42,96%. Tiếp đến là thu nhập phi ngư nghiệp chiếm 24,73% trong cơ cấu thu nhập. Các hoạt động khai thác xa bờ, nuôi trồng thủy sản và phi ngư nghiệp có tỷ trọng thấp. Các hộ gia đình ngư dân vùng Bắc Trung Bộ vẫn chủ yếu là kinh tế thuần ngư gắn với các hoạt động khai thác xa bờ, gần bờ, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản là chủ yếu. Các hộ gia đình ngư dân có lao động làm trong các lĩnh vực ngoài ngư nghiệp thấp, các hộ có hoạt động trong lĩnh vực phi ngư nghiệp là khá lớn nhưng cũng chỉ tạo ra ¼ thu nhập cho các hộ gia đình. Từ cơ cấu thu nhập cũng cho thấy được lĩnh vực dịch vụ thủy sản các tỉnh Bắc Trung Bộ chưa phát triển mạnh, dịch vụ hậu cần, dịch vụ thu mua chế biến vẫn còn yếu kém; nhiều hộ gia đình tham gia vào hoạt động dịch vụ thủy sản chủ yếu là để bán những sản phẩm thủy sản khai thác của chính hộ gia đình là chính. Chi tiêu của hộ ngư dân Kết quả điều tra cho thấy, chi tiêu trung bình của hộ gia đình ngư dân các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 8,18 triệu đồng/tháng. Trong đó, chi cho ăn uống và sức khỏe của các thành viên trong gia đình trung bình đạt 5 triệu đồng/tháng, chiếm 61,11% tổng chi tiêu của hộ. Như vậy, với mức chi tiêu lớn như vậy thì vấn đề tích lũy của hộ gia đình ở mức rất thấp, điều này cũng đặt ra thách thức cho đầu tư, phát triển kinh tế gia đình trong tương lai để cải thiện thu nhập. 3.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ thời gian qua 3.2.1. Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ theo quy trình chính sách 3.2.1.1. Xây dựng, lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Để tổ chức triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ, các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cấp mình. 3.2.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về an sinh đã được đa dạng hóa cả về hình thức và nội dung. Các tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức truyền thông Chương trình an sinh xã hội cho ngư dân đến các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn, đồng thời kết hợp với Báo, Đài truyền hình các tỉnh nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ các cấp, cộng đồng ngư dân để hiểu rõ về các chính sách của Nhà nước đối với ngư dân.
- 15 3.2.1.3. Phân công và phối hợp thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân là một chính sách lớn bao gồm nhiều hợp phần chính sách khác nhau, bên cạnh đó mỗi hợp phần chính sách lại hướng tới những mục tiêu khác nhau. Do đó, để tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia vào cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau từ trung ương đến địa phương. 3.2.1.4. Duy trì và điều chỉnh chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Xây dựng các giải pháp, mô hình an sinh phù hợp với từng địa bàn của địa phương, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp đối với ngư dân. Thành lập, kiện toàn Hội đồng xét duyệt các chính sách an sinh cho cộng đồng ngư dân cấp tỉnh, huyện, xã; đối với cấp tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thường trực. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội trong triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân. 3.2.1.5. Kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ Việc triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân của các tỉnh được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo sâu sát, đưa vào chỉ tiêu, Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, chỉ đạo xuyên suốt và nhất quán trong hệ thống chính trị yêu cầu đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội. 3.2.2. Tình hình thực thi một số chính sách an sinh xã hội cụ thể đối với cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ 3.2.2.1. Chính sách hỗ trợ khẩn cấp Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 772/QĐ-TTg hỗ trợ khẩn cấp cho người dân tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng do hiện tượng do hải sản chết bất thường để kịp thời hỗ trợ ổn định đời sống, bồi thường thiệt hại, khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội lâu dài cho ngư dân tại các tỉnh và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1138/QĐ-TTg ngày 25/6/2016. Thực hiện các Quyết định trên của Chính phủ, Bộ Tài chính đã xuất cấp nguồn kinh phí hỗ trợ gạo và hỗ trợ khẩn cấp bằng tiền cho các tỉnh với tổng giá trị là 282,36 tỷ đồng. 3.2.2.2. Kết quả chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại Về tạm cấp kinh phí chi trả hỗ trợ, bồi thường thiệt hại Nhằm hỗ trợ kịp thời cho ngư dân và thực hiện Quyết định số 722/QĐ-TTg về hỗ trợ khẩn cấp cho ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 29/9/2016 về định mức bồi thường thiệt hại cho người dân tại các tỉnh và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 309/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 làm căn cứ xác định các nhóm đối tượng, phạm vi và phương pháp tính toán giá trị thiệt hại để
- 16 bồi thường, hỗ trợ cho người dân với tổng giá trị 6.969,0 tỷ đồng (Hà Tĩnh 1.932,8 tỷ đồng, Quảng Bình 3.009,934 tỷ đồng, Quảng Trị 1.053,5 tỷ đồng và Thừa Thiên Huế 972,8 tỷ đồng). Kết quả chi trả tiền hỗ trợ, bồi thường thiệt hại Bảng 3.9: Kết quả chi trả tiền hỗ trợ, bồi thường thiệt hại của các tỉnh Đơn vị tính: tỷ đồng Kinh phí Kinh phí UBND Kinh phí đã Tỷ lệ giải TT Tỉnh tạm cấp tỉnh phê duyệt giải ngân ngân/phê duyệt 1 Hà Tĩnh 1.932,8 1.748,1 1.722,7 98,7% 2 Quảng Bình 3.009,9 2.784,8 2.735,3 98,2% 3 Quảng Trị 1.053,5 1.017,1 1.004,9 98,8% 4 Thừa Thiên Huế 972,8 966,0 966,0 100% TỐNG CỘNG 6.969,0 6.516,0 6.428,9 98,7% 3.2.2.3 Chính sách cho vay vốn khôi phục sản xuất Các chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các văn bản hướng dẫn khôi phục sản xuất về nuôi trồng, khai thác thủy sản, sản xuất muối và giám sát an toàn thực phẩm tại các tỉnh Bắc Trung Bộ; điều động tàu kiểm ngư hỗ trợ và phối hợp với các tỉnh tăng cường tuần tra, giám sát và vận động ngư dân không sử dụng các nghề khai thác hải sản tầng đáy ở vùng biển 20 hải lý trở vào bờ từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế nhằm bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản tầng đáy và đặc biệt là hệ sinh thái thủy sinh vừa mới bị tổn thương và khu vực có thủy sản còn non, đồng thời giúp cho người tiêu dùng yên tâm sử dụng sản phẩm hải sản khai thác trong vùng biển các tỉnh Bắc Trung Bộ. Năm 2019, hoạt động sản xuất thủy sản và đời sống ngư dân tại các tỉnh Bắc Trung Bộ đã cơ bản ổn định. Nguồn lợi thủy sản đã có sự phục hồi, nhiều loại cá, ruốc... xuất hiện trở lại. Người dân tích cực bám biển, từng bước chuyển đổi khai thác tầng đáy sang khai thác ở vùng biển xa bờ. 3.2.2.4. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế và hỗ trợ học phí Hỗ trợ bảo hiểm y tế Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế đã ban hành văn bản số 2054/BYT-ATTP ngày 19/4/2017 gửi Chủ tịch UBND các tỉnh Bắc Trung Bộ đôn đốc và hướng dẫn thực hiện việc về việc mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngư dân. Bộ Tài chính ban hành Văn bản số 4689/BTC-HCSN ngày 23/01/2018 hướng dẫn hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 2124/QĐ-TTg. Hỗ trợ học phí Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng hợp, thẩm tra nhu cầu kinh phí hỗ trợ học phí cho trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông và sinh viên đại học. 3.2.3.5. Chính sách lao động, việc làm - Chính sách hỗ trợ lao động Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các doanh nghiệp đưa lao động của các tỉnh Bắc Trung Bộ đi làm việc tại Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản tập trung vào các
- 17 nghề: thuyền viên tàu cá, sản xuất chế tạo trong ngành công nghiệp và làm công việc dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong các trung tâm dưỡng lão và hộ gia đình. -Chính sách hỗ trợ tạo việc làm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các địa phương tư vấn việc làm, học nghề và các chính sách liên quan cho hàng chục nghìn lượt người; tổ chức hàng chục lớp đào tạo nghề cho hàng nghìn lao động nông thôn, vùng biển. 3.2.3.6. Chính sách khôi phục, phát triển du lịch Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp nhằm khôi phục hoạt động du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ. Kinh phí từ các chương trình khác đã được điều chuyển để tổ chức các đoàn khảo sát kích cầu du lịch nội địa, cung cấp thông tin thực tế cho khách du lịch, tọa đàm bàn giải pháp khắc phục hậu quả sự cố môi trường đối với du lịch; tổ chức các hội nghị xúc tiến du lịch kêu gọi người dân, khách du lịch, các doanh nghiệp quan tâm đến Bắc Trung Bộ; tổ chức tại Thái Lan, Trung Quốc các chương trình quảng bá, giới thiệu điểm đến các tỉnh Bắc Trung Bộ; tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch; giới thiệu thông tin, hình ảnh du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ bằng các ngôn ngữ khác nhau trên các kênh thông tin truyền thông, các trang web, tại hội chợ du lịch. 3.3. Đánh giá quá trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ 3.3.1. Kết quả đạt được của quá trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ và nguyên nhân - Những kết quả đạt được Một là, thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã bám sát sự chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương. Các tỉnh Bắc Trung Bộ đã tập trung chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện mục tiêu ổn định đời sống sản xuất, kinh doanh đảm bảo ASXH cho cộng đồng ngư dân. Vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, các cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo, sự điều hành của chính quyền và sự phối hợp của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, xã ngày càng được khẳng định đối với thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ và đạt được kết quả cụ thể như: chính sách hỗ trợ khẩn cấp, cho vay vốn khôi phục sản xuất, hỗ trợ bảo hiểm y tế, hỗ trợ học phí, hỗ trợ việc làm, đảm bảo thu nhập, khôi phục phát triển du lịch; việc thực hiện chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với ngư dân bị thiệt hại kịp thời, đúng đối tượng. Thành công lớn nhất trong quá trình thực thi chính sách ASXH cho cộng đồng ngư dân chính là được lòng dân, sự đồng thuận trong xã hội. Hai là, công tác tuyên truyền phong phú, đa dạng về nội dung, cách thức sử dụng phương tiện truyền thông qua đài phát thanh, truyền hình; qua các buổi họp tổ dân phố để tuyên truyền vận động một cách sâu rộng đến ngư dân chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ASXH, làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng ngư dân ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh, phần nào khắc phục tư tưởng trông chờ vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- 18 Ba là, công tác điều tra, khảo sát, cập nhật biến động: trong số các chính sách hỗ trợ, chính sách của Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động rà soát các khoản nợ vay của ngư dân, doanh nghiệp bị thiệt hại để kịp thời thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn đồng thời xem xét cho vay mới, đây được xem là chính sách hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả giúp ngư dân khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất. Bốn là, điều được người dân quan tâm, đánh giá rất cao là việc thực hiện các chính sách ASXH nêu trên đã thực sự giúp một bộ phận ngư dân khi gặp khó khăn đã có cơ hội vươn lên để ổn định sản xuất và kinh doanh. Năm là, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, chính sách miễn giảm học phí theo hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, Ngành; chính sách ưu đãi tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo. Sáu là, việc giám sát và kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung Bộ tương đối tốt. - Nguyên nhân của những kết quả đạt được Thứ nhất, đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ có đường lối đúng đắn và sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước, các cấp ủy Đảng; sự quản lý, điều hành năng động, sáng tạo của chính quyền các địa phương, các ngành và các cơ quan liên quan; sự giám sát chặt chẽ của HĐND, sự phối hợp nhịp nhàng của Mặt trận và các đoàn thể. Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tiếp nhận, nghiên cứu, xây dựng và ban hành một số chính sách phù hợp với địa phương mình, được đa số ngư dân ủng hộ và thực hiện. Thứ hai, các chính sách hỗ trợ ngư dân về đảm bảo ASXH được triển khai kịp thời và có hiệu quả để giúp ngư dân yên tâm sản xuất, ổn định cuộc sống. Chính quyền các tỉnh đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cơ chế, chính sách và tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương, các Bộ, Ban, ngành; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực của địa phương, lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả những vấn đề lớn, mang tính đột phá trong công tác tổ chức thực hiện; huy động được sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và tranh thủ được nguồn lực ngoài nước để thực hiện mục tiêu ASXH bền vững. Các chính sách, chương trình, kế hoạch về ASXH có mức độ bao phủ rộng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của đối tượng yếu thế cần trợ giúp; đảm bảo tính hệ thống, cân đối, công bằng, tính xã hội hóa và tính bền vững về tài chính; đảm bảo sự đồng bộ giữa việc hoạch định chính sách với kế hoạch triển khai và địa bàn áp dụng; đảm bảo tính nghiêm minh đối với các hoạt động giám sát thực thi chính sách. Thứ ba, trên cơ sở phương châm “tương trợ cộng đồng”, “xã hội hóa”, Uỷ ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội các tỉnh đã có nhiều sáng tạo, linh hoạt trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện, ủng hộ các chủ trương, chính sách của Đảng, chính quyền về ASXH: Đã phát động nhiều phong trào, nhiều chương trình hành động, các cuộc vận động, cùng các mô hình tiêu biểu “ngư dân trẻ vươn khơi bám biển”, “tổ tàu thuyền đoàn kết”, tạo được sự đồng thuận, tham gia và hưởng ứng nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân, phát huy được ý chí tự lực tự cường, quyền làm chủ trong nhân dân góp phần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 185 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 270 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 155 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 55 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 150 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 184 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 120 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn