Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới" là nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác cán bộ, thực trạng, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới
- 1 ́ BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO ̀ TRƯƠNG ĐẠI HỌC VINH ------------------------------------------------------------------------------------------------------ NGUYỄN HỮU LỢI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ THỜI KỲ ĐẤT NƯỚC ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Chính trị học Mã số chuyên ngành: 9310201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Nghệ An – 2022
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thái Sơn TS. Nguyễn Văn Trung Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luâ ̣n án tiế n si ̃ cấ p trường họp tại ……………………………………………………… vào hồi ……….. giờ …… ngày…… tháng …… năm…….. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh. - Thư viên Quố c gia Viê ̣t Nam. ̣
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cán bộ và luôn coi trọng công tác cán bộ, đề ra đường lối, chủ trương và tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ cho hệ thống chính trị; coi công tác cán bộ là khâu “then chốt”, là “công việc gốc” của công tác xây dựng Đảng. 1.2. Trong những năm gần đây, Đảng đã ban hành nhiều Nghị quyết về công tác cán bộ, tiêu biểu như Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, chủ chốt, viên chức; Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức chạy quyền…v.v. Công tác cán bộ đã bám sát các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, ngày càng đi vào nền nếp và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần làm nên những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.3. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; công tác cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cách mạng thời kỳ mới, đòi hỏi Đảng cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đủ năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý và năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, đủ sức khỏe. Đó là khâu “then chốt” của “nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng” hiện nay. 1.4. Cấp huyện ở Việt Nam được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Cấp huyện là đơn vị hành chính lãnh thổ trung gian nằm giữa tỉnh và xã. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp tỉnh và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp xã. Cấp huyện là đơn vị hành chính có vai trò đặc biệt quan trọng, là nơi chỉ đạo cụ thể hóa việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Trung ương và tỉnh giao và phản ánh với Đảng thực tiễn thực hiện các chủ trương, đường lối đó của Đảng. Đội ngũ cán bộ cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân
- 4 dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp ủy, chính quyền huyện và của cấp trên đề ra. Xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện có đầy đủ phẩm chất, năng lực là yêu cầu khách quan đối với Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt Nam hiện nay. 1.5. Miền Tây Nam Bộ với 13 đơn vị hành chính cấp tỉnh, có vai trò, vị trí chiến lược quan trọng đối với sự phát triển đất nước trên các lĩnh vực. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, các Đảng bộ tỉnh, thành miền Tây Nam Bộ đã rất quan tâm đến công tác cán bộ nói chung và CBCC cấp huyện, nhất là coi trọng việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ…. Trên thực tế các Đảng bộ trong vùng đã xây dựng được đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miề n Tây Nam Bô ̣ cơ bản đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của đời sống xã hội ở địa phương. 1.6. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ nói riêng vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội và uy tín cán bộ của các tỉnh miền Tây Nam Bộ. 1.7. Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; đất nước ta đang tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, yêu cầu đòi hỏi đối với đội ngũ cán bộ ngày càng cao hơn. 1.8. Ngày 12-2-2014 của Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 245/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17-11-2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu…. Các chủ trương đó đòi hỏi bức thiết xây dựng đội ngũ CBCC nói chung, trong đó có cán bộ cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển vùng trong tình hình mới. Đề tài luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Chính trị học “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới” được chọn; nghiên cứu tình hình, tìm ra những giải pháp khả thi trong xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay nhằm góp phần đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Đây là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác cán bộ, thực trạng, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới.
- 5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ. - Hệ thống hóa một số quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước về đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đổi mới. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong 10 năm (2011- 2020). - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện gồm xây dựng đội ngũ cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. - Phạm vi không gian: 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ (Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu). - Phạm vi thời gian: Khảo sát công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở 13 tỉnh, thành miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ 2011 đến 2020. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác cán bộ. Khung lý thuyết được tác giả sử dụng trên cơ sở khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Chấp hành trung ương nêu ra trong Quy định Số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong Luận án để xem xét và
- 6 trình bày quá trình phát triển của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam bộ theo trình tự thời gian, không gian cụ thể, trong mối liên hệ tác động lẫn nhau từ năm 2010 đến năm 2020. Phương pháp logic được sử dụng trong Luận án để nhằm nghiên cứu khái quát, đánh giá những thành tựu, hạn chế, khuyết điểm, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam bộ giai đoạn 2010 - 2020. Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích những mối quan hệ theo lịch sử để nhận thức, phát hiện các khía cạnh khác nhau của thực trạng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp, bổ sung tài liệu lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt; thực trạng đội ngũ CBCC và xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ sau khi triển khai luận án còn thiếu. - Ngoài ra, tác giả Luận án còn sử dụng các phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp điều tra, đưa ra các bảng tổng kết (xem các bảng phụ lục cuối Luận án), trong đó, các số liệu được tổng hợp dựa trên các báo cáo của các Ban Tố chức 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ, với các số liệu cụ thể tình hình cán bộ chủ chốt cấp huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015 và nhiệm kỳ 2015- 2020 mà Ban Tổ chức Trung ương Đảng tổng kết về thực trạng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. Về tài liệu tham khảo, tác giả chủ yếu lựa chọn những tài liệu liên quan, những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ cho luận án. Các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian, theo nhiệm kỳ để phân tích đánh giá. Phương pháp phân loại là phương pháp mà tác giả sử dụng để sắp xếp theo từng mặt như độ tuổi, giới tính, chức danh… của đội ngũ CBCC cấp huyện, theo từng đơn vị, từng vấn đề có cùng nội dung và theo cùng một nhiệm kỳ. Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để sắp xếp tri thức thành một hệ thống, trên cơ sở lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tác giả làm rõ khung lý thuyết về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện, làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới nhận thức và hoạt động thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện. - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện,
- 7 làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới nhận thức và hoạt động thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. - Kết quả Luận án có thể phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. - Góp phần làm rõ thêm nhận thức về việc thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo của đội ngũ CBCC cấp huyện, đồng thời bổ sung những nhận thức mới vào quá trình xây dựng Đảng, chính quyền ở Việt Nam nói riêng. 5.2. Về mặt thực tiễn - Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ, chỉ ra kết quả, những thành công, hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ giai đoạn 2010 - 2020. - Xác định phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng xây đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu - Hệ thống hóa những công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBCC nói riêng những năm gần đây? - Làm rõ cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý về công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện? - Đánh giá kết quả (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong thời gian qua? - Chỉ rõ phương hướng, giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu - Công tác cán bộ nói chung và đội ngũ CBCC cấp huyện có vai trò quan trọng trong xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay bao gồm những người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng ở huyện. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu, tổng kết và chỉ ra những phẩm chất cần có và số lượng của đội ngũ này đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây là vấn đề vừa có tầm bao quát trong tổng thể cả nước, vừa cụ thể; từ quan điểm, tư tưởng đến các tiêu chí, chất lượng, số lượng cụ thể. Do đó, vấn đề này cần được nhận diện những tiêu chí đó ở các cấp độ khác nhau. - Trên thực tế, từ chủ trương chung của Đảng, có nhiều cách vận dụng khác nhau để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phù hợp với từng tỉnh và cả vùng. Cán
- 8 bộ chủ chốt ở cấp huyện là bộ phận công tác cán bộ của Đảng được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn cách mạng Việt Nam ở từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Từ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Phương hướng và các giải pháp mà luận án đưa ra được nhận thức và vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện hiện nay. 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Về lý luận: Hệ thống một số vấn đề chung về cơ sở lý luận xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện, làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới nhận thức và hoạt động thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. Hệ thống một số chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đội ngũ cán bộ nói chung và CBCC cấp huyện, bổ sung những nhận thức mới vào quá trình xây dựng Đảng, chính quyền Nhà nước ở Việt Nam nói riêng. 7.2. Về thực tiễn: Đề tài phân tích rõ các yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ cho giảng viên, học viên đại học, sau đại học về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện mà là cơ sở khoa học - thực tiễn cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức, cơ quan tổ chức cán bộ trong việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các công trình khoa học của tác giả, Luận án được kết cấu gồm 4 chương, 13 tiết.
- 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ 1.1.1.1. Một số công trình khoa học nghiên cứu của tác giả nước ngoài 1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu khoa học ở trong nước 1.1.2. Một số công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, cán bộ chủ chốt ở các địa phương và các tỉnh miền Tây Nam bộ 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài mà luận án 1.2.1.1. Về nội dung Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Những nhân tố quyết định sự nghiệp trên là xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân và nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; chức vụ càng cao càng phải gương mẫu. Qua các công trình khoa học đã công bố nêu trên, cho thấy vấn đề cán bộ và công tác cán bộ đang là yêu cầu cần thiết hiện nay. Muốn phát triển nhanh và bền vững, cán bộ và công tác cán bộ phải đóng vai trò then chốt của nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Có thể khái quát một số kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài mà luận án có thể kế thừa như sau: - Các công khoa học đã nêu trên đã làm rõ những vấn đề lý luận, làm rõ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về cán bộ và công tác cán bộ; những vấn đề lý luận chung về cán bộ và công tác cán bộ ở trong nước, ngoài nước; khẳng định tầm quan trọng, sự cần thiết xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. - Nhiều công trình đã phân tích và làm rõ khái niệm, vai trò của cán bộ và công
- 10 tác cán bộ; kết luận cán bộ là gốc của mọi công việc. Công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta. Cán bộ với các tiêu chí về trí lực, thể lực, năng lực, phẩm chất, thái độ, tác phong, ý thức trách nhiệm; là toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh thần, trình độ, kinh nghiệm tích lũy của cán bộ ở mỗi lĩnh vực, mỗi địa phương. - Các công trình nghiên cứu đều khẳng định: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là yếu tố quan trọng, quyết định hiệu quả phát triển kinh tế và xã hội bền vững đối với mỗi tổ chức, địa phương. Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa, khái quát những quan điểm cơ bản, những đường lối, chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán bộ và sự vận dụng quan điểm đó để xây dựng đội ngũ chủ nghĩa ở địa phương, ở các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay. - Hầu hết công trình khoa học đã nghiên cứu thực trạng công tác cán bộ nói chung và ở một số địa phương, một số ngành; khẳng định những thành tựu trong công tác cán bộ của Đảng: Đội ngũ cán bộ các cấp có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn; nguồn cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ. Tuy nhiên, nhiều công trình đã chỉ rõ những hạn chế của đội ngũ cán bộ: Đó là cán bộ đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành còn hạn chế. Tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đạt mục tiêu đề ra. Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém… Công tác cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập, việc thực hiện một số nội dung còn hình thức. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến. Quy hoạch cán bộ thiếu tính tổng thể, liên thông giữa các cấp, các ngành. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chậm đổi mới…. - Nhiều công trình đã tổng kết nêu lên một số kinh nghiệm trong công tác cán bộ; đề xuất các giải pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đây chính là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa, từ đó có cái nhìn tổng thể, khách quan khi triển khai đề tài.
- 11 - Đa số các công trình khoa học đã phân tích có hệ thống những quan điểm của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phát triển nhanh và bền vững. Những nội dung đó là sự quan tâm, trăn trở của các nhà khoa học nhằm tạo bước đột phá xây dựng Chiến lược cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ, tăng thêm niềm tin của quần chúng nhân dân với cán bộ, với Đảng và niềm tin với chế độ xã hội chủ nghĩa. Các công trình nghiên cứu về công tác cán bộ ở các địa phương, các lĩnh vực bước đầu đã làm rõ tầm quan trọng và sự cần thiết xây dựng đội ngũ cán bộ; một số quan điểm, chủ trương của Đảng bộ, các cấp chính quyền địa phương trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. 1.2.1.2. Về phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 1.2.1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu Các công trình khoa học được các tác giả tiếp cận từ nhiều góc độ, phạm vi, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Trên cơ sở đó, các tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, liên ngành... Trong đó, phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic được sử dụng chủ yếu. Phương pháp lịch sử được kế thừa và sự dụng chủ yếu tái hiện sự quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đổi mới. Phương pháp lôgic được kế thừa và sự dụng chủ yếu trong nhận xét, đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ. Sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành chính trị học của các nhà khoa học giúp tác giả hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích, làm rõ vai trò của xây dựng đội ngũ cán bộ đối với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như với công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương. 1.2.1.2.2. Về nguồn tư liệu Các công trình nghiên cứu trên chính là nguồn tư liệu phong phú, được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau như lịch sử, tư tưởng, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa... Đây là nguồn tài liệu quý, hệ thống có giá trị liên quan đến xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Luận án sẽ kế thừa các tư liệu, làm sáng tỏ mục đích và nhiệm vụ của luận án. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, việc đầu tư vào xây dựng đội ngũ cán bộ thực sự được Đảng coi là hướng ưu tiên hàng đầu. Nhiều công
- 12 trình nghiên cứu khoa học với cách nhìn đa chiều về công tác cán bộ, tiếp cận ở những góc độ, mức độ, phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau là nguồn tài liệu, là luận cứ khoa học quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa, luận giải trong luận án. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình đã được công bố, tác giả khẳng định, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và trực tiếp về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ từ năm 2011 đến năm 2020 dưới góc độ Chính trị học. Vì thế, đây là vấn đề mới có giá trị lý luận và thực tiễn. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết Để bổ khuyết khoảng trống trong nghiên cứu, luận án tập trung vào những nội dung chủ yếu như sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ từ đó rút ra những vấn đề có thể kế thừa và phát triển. - Hệ thống hóa một số quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước về đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đổi mới. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong 10 năm (2011- 2020). - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. Kết luận chương 1 Công tác cán bộ là khâu quan trọng “then chốt” của nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết, đang tiếp tục nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong chương 1, tác giả đã tổng quan một số công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến chủ đề luận án. Đó là các công trình gồm các sách đã xuất bản, các luận án, đề tài khoa học và bài đăng tạp chí; các công trình khoa học liên quan đến công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ CBCC ở các địa phương, trong đó có các nghiên cứu về miề n Tây Nam Bô ̣ nói riêng. Qua Chương Tổng quan, tác giả đã hệ thống khái quát những kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Nội dung của các công trình liên quan đến đề tài luận án là tương đối toàn diện và hệ thống, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt nói riêng. Đó là những đánh giá về thực trạng công tác cán bộ của Đảng, vai trò của
- 13 cán bộ và của công tác cán bộ; một số phương hướng giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam và một số địa phương, một số lĩnh vực...Đây là nguồn tài liệu quý, là những căn cứ khoa học để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình làm luận án trên cả ba phương diện: kế thừa về nội dung, về tư liệu tham khảo và phương pháp nghiên cứu; tìm ra những khoảng trống khoa học để tiếp tục giải quyết quyết. Tác giả khẳng định, dưới góc độ khoa học chính trị, chưa có một công trình chuyên khảo nào đề cập một cách hệ thống xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ từ năm 2010 đến 2021. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án đã công bố, tác giả nhận thấy vấn đề “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới” chính là khoảng trống khoa học cần tập trung nghiên cứu, làm rõ và không trùng lắp với các công trình, các luận án đã được công bố. Những vấn đề đã nêu trên đặt ra là lý do cơ bản để tác giả cần tập trung giải quyết trong luận án Tiến sĩ khoa học chính trị của mình.
- 14 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN 2.1. Lý luận về cán bộ, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Trong phần này Luận án đã đề cấp đến các khái niệm: Cán bộ, cán bộ chủ chốt; cán bộ chủ chốt cấp huyện. Khẳng định đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện (gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) bao gồm những cán bộ giữ các chức vụ chủ chốt gồm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân cấp huyện. Xây dựng đội ngũ CBCC là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,... nhằm phát huy năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn. Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết là người đứng đầu và các cơ quan tham mưu của Ðảng. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện - Đội ngũ CBCC cấp huyện (gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) bao gồm những cán bộ giữ các chức vụ chủ chốt gồm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân cấp huyện. - Đội ngũ CBCC cấp huyện trong một tập thể có các phẩm chất chính trị cao, có trình độ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn rộng, có đạo đức, lối sống mẫu mực, có tổ chức, có kỷ luật, có uy tín, có sức khỏe; có mối liên hệ hợp tác, cùng mục đích lãnh đạo, quản lý xây dựng cấp huyện vững mạnh toàn diện theo chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước. - Đội ngũ CBCC cấp huyện đủ về số lượng, có chất lương, cơ cấu, theo yếu cầu các cấp cb do Trung ương quy định, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được của từng vị trí có khả năng lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nhiệm chính trị ở cấp huyện. - Trong xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp huyện. 2.2. Lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
- 15 2.2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin đặt nền móng cho vấn đề cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo có vai trò quyết định đối với sự thành bại của cách mạng. Muốn thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì cần có những con người sử dụng lý luận để cải tạo thực tiễn. C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. V.I.Lênin đã bổ sung về công tác cán bộ của Đảng về: Lựa chọn, tuyển dụng cán bộ; thực hiện nguyên tắc dân chủ trong công tác cán bộ; rèn luyện phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ, đạo đức của người cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bố trí, đề bạt cán bộ; điều động, luân chuyển cán bộ, Tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ được kế thừa, bổ sung và phát triển vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. 2.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ Hồ Chí Minh không chỉ sáng lập và là lãnh tụ của Đảng, Nhà nước, vạch đường lối và tổ chức mọi thắng lợi mà còn đào tạo nhiều thế hệ cán bộ xuất sắc cho cách mạng Việt Nam. Người để lại cho chúng ta di sản tư tưởng quý giá và rất phong phú về công tác cán bộ. Thứ nhất, Hồ Chí Minh khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của cán bộ. Thứ hai, về tiêu chuẩn cán bộ. Thứ ba, về huấn luyện cán bộ trước hết phải huấn luyện nghề nghiệp, huấn luyện chính trị, huấn luyện văn hoá. Thứ tư, về công tác cán bộ phải chú ý 6 vấn đề cơ bản: Phải biết rõ cán bộ. Phải cất nhắc cán bộ cho đúng. Phải khéo dùng cán bộ. Phải phân phối cán bộ cho đúng. Phải giúp cán bộ. Phải giữ gìn cán bộ. Thứ năm, phải chú trọng đến khâu đào tạo, huấn luyện một cách chu đáo, thiết thực. Thứ sáu, về bố trí, sử dụng cán bộ là khâu rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành, bại của công việc. 2.2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ Từ khi ra đời đến nay Ðảng ta luôn coi công tác cán bộ là một trong những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Quan điểm, chủ trương của Ðảng về công tác cán bộ luôn nhất quán, coi trọng con người là nhân tố hàng đầu, nguồn lực có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Từ Đại hội VI (1986), Đảng ta đã tăng cường chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Khi đất nước đã bước vào thời kỳ công nghiêp ̣ hó a, hiê ̣n đa ̣i hó a đất nước, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 18/6/1997, về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- 16 Sau 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã tổng kết việc thực hiện Chiến lược cán bộ và ban hành Kết luận số 37-KL/TW, ngày 2/2/2009, đã bổ sung thành 6 quan điểm chỉ đạo về xây dựng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII và xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới của đất nước, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018, về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.. 2.3. Vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.3.1. Vị trí, vai trò của cán bộ chủ chốt cấp huyện Một là, đội ngũ CBCC cấp huyện có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo, quản lý của Tỉnh uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển của huyện. Hai là, đội ngũ CBCC cấp huyện giữ vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng HTCT cấp huyện thực sự trong sạch, vững mạnh. Ba là, đội ngũ CBCC cấp huyện vừa là người lãnh đạo, vừa là người có trách nhiệm phục vụ Nhân dân; đồng thời còn là cầu nối giữa Đảng với dân, tạo mối quan hệ đoàn kết, gắn bó chặt chẽ giữa Đảng bộ, chính quyền cấp huyện với các tầng lớp nhân dân trong huyện. Bốn là, đội ngũ CBCC cấp huyện là một trong những nguồn quan trọng cung cấp những cán bộ có đức, có tài cho cấp tỉnh. Đội ngũ này chính là nhân tố quyết định bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH của các huyện, đồng thời là đội ngũ cán bộ nguồn lãnh đạo, quản lý của cấp tỉnh. 2.3.2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp huyện Một là, thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng bộ huyện, chức năng quản lý nhà nước của hệ thống chính trị cấp huyện. Hai là, nghiêm chỉnh thực hiện và đấu tranh bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, các nghị quyết và quyết định của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện, thành phố. Ba là, chủ động đề xuất với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chung của Đảng bộ, những vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa phương mình. Bốn là, gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn đoàn kết thống nhất, lối sống trong sạch, lành mạnh. Năm là, chấp hành nghiêm sự phân công và điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Sáu là, trực tiếp phụ trách hoặc tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ thuộc cấp mình, địa phương mình; xây dựng quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ kế cận lãnh đạo, quản lý hoặc cán bộ lãnh đạo chủ chốt trực thuộc của địa phương quản lý. Bảy là, có
- 17 kế hoạch học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu nâng cao trình độ toàn diện. Tám là, định kỳ hàng năm thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình kết hợp với đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. 2.4. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.4.1. Xây dựng tiêu chuẩn từng chức danh của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Căn cứ Quy định 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tiêu chuẩn chung của đội ngũ CBCC bao gồm: Về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật;Về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ; Về năng lực và uy tín, về sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định; có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý. 2.4.2. Xây dựng các khâu trong công tác cán bộ - Về tuyển chọn cán bộ - Về đánh giá cán bộ - Về quy hoạch đội ngũ cán bộ - Về luân chuyển đội ngũ cán bộ - Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - Về bố trí, sử dụng cán bộ - Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ. - Về chế độ kiểm tra - Về bảo vệ chính trị nội bộ. 2.4.3. Xây dựng cơ cấu, số lượng đội ngũ cán bộ Cấp ủy huyện và tỉnh cần có kế hoạch cụ thể, bám sát quy định của Trung ương Đảng và Nhà nước và thực tiễn địa phương để xây dựng kế hoạch xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện. Kết luận Chương 2 Chương 2 của Luận án trình bày những vấn đề lí luận chung về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở nước ta. Đó là lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ; vị trí vai trò, chức trách của CBCC cấp huyện và các nội dung xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện. Các nội dung đã trình bày có ý nghĩa hết sức quan trọng, là nền tảng để tác giả luận án xác định đúng phương hướng nghiên cứu thực tiễn của luận án. Trong đó vấn đề quan trọng nhất là xác định rõ nội dung xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện gồm: Xây dựng
- 18 các khâu tuyển chọn, đánh giá cán bộ; về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ; bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; về chế độ kiểm tra cán bộ; bảo vệ chính trị nội bộ, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức, chạy quyền và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ; xây dựng cơ cấu, số lượng đội ngũ cán bộ. Kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ làm cơ sở để nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Có thể khẳng định, xây dựng đội ngũ CBCC nói chung, đội ngũ CBCC cấp huyện nói riêng là một quá trình tiến hành thường xuyên, lâu dài. Đây không phải vấn đề đơn giản, bởi nội dung xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện có nhiều tiêu chí, mỗi tiêu chí có những yêu cầu riêng và các tiêu chí đó có quan hệ mật thiết với nhau và cần được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện và tiêu chí đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có quan hệ chặt chẽ với nhau, cần nhận thức đúng và xử lý tốt trong quá trình công tác cán bộ.
- 19 Chương 3 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ THỜI KỲ ĐẤT NƯỚC ĐỔI MỚI 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa miền Tây Nam Bộ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, hành chính 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa 3.1.3. Truyền thống văn hóa - lịch sử 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ 3.2.1. Về số lượng, cơ cấu, độ tuổi, giới tính 3.2.2. Về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn 3.2.3. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao - Về phẩm chất chính trị - Về phẩm chất đạo đức, lối sống - Về trình độ kiến thức lãnh đạo, quản lý. - Về nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, - Về năng lực chỉ đạo, tổ chức thực tiễn, - Về phong cách lãnh đạo, phương pháp quản lý,. - Về hiệu quả lãnh đạo, quản lý. - Về uy tín đổi với tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ cấp dưới, quần chúng nhân dân nơi công tác và nơi cư trú,. 3.3. Thực trạng về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới 3.3.1. Về công tác phát hiện, quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt 3.3.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt 3.3.3. Về công tác luân chuyển cán bộ chủ chốt 3.3.4. Về công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt 3.3.5. Về công tác bổ nhiệm cán bộ chủ chốt 3.3.6. Về công tác bảo vệ chính trị nội bộ 3.3.7. Về công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ chủ chốt 3.3.8. Về thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt 3.4. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và khuyết điểm 3.4.1. Nguyên nhân của những thành tựu
- 20 - Trước hết sự đúng đắn của đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt. Thứ hai, do các tỉnh, thành ủy, huyện ủy các tỉnh miền Tây Nam Bộ luôn nhận thức đúng đắn, sâu sắc sự cần thiết, nội dung, phương pháp đổi mới công tác cán bộ nhất là trong giai đoạn 2010 đến nay. Thứ ba, cấp ủy từ cấp tỉnh đến huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã lãnh đạo thực hiện tốt các khâu trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện. Thứ tư, bản thân các đồng chí CBCC cấp huyện luôn tự phấn đấu vươn lên không ngừng trong quá trình cách mạng; được Đảng giáo dục, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng. 3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm Thứ nhất, nhận thức và ý thức trách nhiệm của một số cấp ủy, nhất là người đứng đầu về CBCC và công tác cán bộ chưa thật sự đầy đủ, sâu sắc, toàn diện. Thứ hai, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nội dung nêu trong các nghị quyết, kết luận của Trung ương về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện còn thiếu quyết liệt, chưa thường xuyên, nghiêm túc; chậm thể chế hóa, cụ thể hóa; ít kiểm tra, đôn đốc và chưa có chế tài xử lý nghiêm. Thứ ba, một số nội dung trong công tác cán bộ chậm được đổi mới. Thứ tư, phân công, phân cấp, phân quyền chưa gắn với ràng buộc trách nhiệm, với tăng cường kiểm tra, giám sát và chưa có cơ chế đủ mạnh để kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Thứ năm, chưa phát huy đúng mức vai trò giám sát của các cơ quan dân cử; giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. 3.5. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ Thứ nhất, cần nắm vững và thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách nhà nước về công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ trong tình hình mới. Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh, nhất quán việc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ phải vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với thực tiễn. Thứ tư, quán triệt và thực hiện nghiêm các nguyên tắc công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn