Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Bảo đảm chất lượng trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Bảo đảm chất lượng trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA" nhằm xây dựng khung lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA và Chu trình CTCL “(C-E)PD”2 , góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Bảo đảm chất lượng trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM VŨ VĂN HÀ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIAO DỤC Hà Nội, năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM VŨ VĂN HÀ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2024
- Luận án được hoàn thành tại: Viện khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tiến Hùng TS. Trịnh Thị Anh Hoa Phản biện 1: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Phản biện 2: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Phản biện 3: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Vào hồi.........giờ.........ngày..........tháng..........năm....... Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng đào tạo đang là mối quan tâm của toàn xã hội và trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế như hiện nay. Mọi hoạt động đào tạo được thực hiện đều hướng tới CLĐT đảm bảo thương hiệu của mỗi cơ sở đào tạo. Trường cao đẳng là nơi trực tiếp tạo ra và chịu trách nhiệm về CLĐT, tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua thực trạng CLĐT chưa đáp ứng được nhu cầu của TTLĐ cũng như của nền kinh tế - xã hội và một trong nguyên nhân chính là hệ thống ĐBCL của các trường cao đẳng chưa đáp ứng được yêu cầu. Mạng lưới BĐCL các trường đại học Đông Nam Á (AUN - ASEAN University Network) được thành lập năm 1995. Năm 2004, Tiêu chuẩn Mạng lưới BĐCL các trường đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network - Quality Assurance (AUN- QA)) được ban hành. Từ năm 2006 đến nay, Bộ tiêu chuẩn AUN - QA được áp dụng, với mục đích là thúc đẩy công tác BĐCL, thúc đẩy cạnh tranh trong khu vực. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm đáp ứng yêu cầu cơ cấu ngành, nghề, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực lao động để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, tận dụng và phát huy được những lợi thế của phố Hải Phòng và chiến lược phát triển kinh tế ngành, địa phương thì việc lựa chọn 06 trường cao đẳng nêu trên để tập trung nghiên cứu bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng gắn với hệ thống/quy trình BĐCL quá trình đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm trình độ cao đẳng, đặc biệt là tự đánh giá cải tiến chất lượng1 của các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng dựa vào CIPO và theo chu trình CTCL “(C-E) PD” theo tiếp cận AUN-QA là cần thiết. Vận dụng cách tiếp cận BĐCL vào trong quản lý các trường cao đẳng là một hướng đi mới trong GDNN của những năm gần đây, được sự quan tâm của các cơ quan quản lý, nhà quản lý và trường cao đẳng. Do đó, việc tham gia KĐCL là yêu cầu bắt buộc trong tổ chức và hoạt động GDNN. Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của AUN- QA được nhiều trường đại học ở Việt Nam quan tâm, đăng ký được đánh giá và được chứng nhận của AUN-QA. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận án “Bảo đảm chất lượng trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA” là hết sức cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng khung lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA và Chu trình CTCL “(C-E)PD”2, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm đáp ứng nhu cầu xã hội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Các hoạt động chủ chốt theo các chức năng, nhiệm vụ trường cao đẳng, bao gồm: đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công 1 Quy trình ĐBCL trường cao đẳng bao gồm các khâu/nội dung: Tự đánh giá, đánh giá trong và ngoài, kiểm định chất lượng; và Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu khâu/nội dung tự đánh giá CTCL của nhà trường 2 C-EPD: C - Checking và được hiểu là Giám sát/Kiểm tra kết quả chất lượng; E - Evaluation là Đánh giá kết quả chất lượng; P - Planning là Lập kế hoạch CTCL; D - Doing là Thực hiện kế hoạch CTCL
- 2 nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm3 của trường cao đẳng trong hệ thống GDNN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu BĐCL quá trình đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của/cấp trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA, dựa vào CIPO và theo Chu trình CTCL “(C-E) PD”. 4. Giả thuyết khoa học Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đáng ghi nhận, chất lượng đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của các trường cao đẳng tại Hải Phòng hiện nay còn một số hạn chế, chưa đáp ứng tốt NCXH; và một trong các nguyên nhân chủ yếu là BĐCL của/cấp nhà trường chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện thật tốt, đặc biệt chưa hòa nhập vào xu thế khu vực và quốc tế. Vì vậy, nếu nghiên cứu đề xuất được hệ thống các quy trình BĐCL theo quá trình đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm dựa vào CIPO và theo chu trình CTCL “(C-E)PD”, gắn với bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo chất lượng theo tiếp cận AUN-QA, để thường xuyên kiểm soát và/hay định kỳ đánh giá thực trạng chất lượng và đề xuất các giải pháp CTCL cho các trường cao đẳng tại Hải Phòng thì sẽ góp phần nâng cao hay BĐCL chất lượng đáp ứng tốt hơn NCXH. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về BĐCL của/cấp trường cao đẳng gắn với các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường theo tiếp cận AUN-QA. Đánh giá thực trạng BĐCL của/cấp trường cao đẳng trên địa bàn Tp Hải Phòng gắn với các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường theo tiếp cận AUN-QA. Đề xuất giải pháp BĐCL của/cấp trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng gắn với các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường theo tiếp cận AUN-QA; khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất; và lựa chọn giải pháp 1 để thử nghiệm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Tập trung nghiên cứu bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng gắn với hệ thống/quy trình BĐCL, đặc biệt là tự đánh giá CTCL4 của các trường cao đẳng (đã thực hiện BĐCL ít nhất 3 -5 năm) tại Hải Phòng, dựa vào CIPO và theo chu trình CTCL “(C- E)PD” theo tiếp cận AUN-QA. Đối tượng khảo sát: Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp liên quan; nhà giáo, nhân viên, sinh viên/người học đang học; cựu sinh viên/người tốt nghiệp, bên sử dụng lao động, doanh nghiệp, cộng đồng... của trường cao đẳng tại Hải Phòng. Địa bàn điều tra, khảo sát: Chọn mẫu đại diện 06 trường CĐ tại Hải Phòng. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Dưới đây là một số tiếp cận/lý thuyết về quản lý giáo dục liên quan được vận dụng 3 Trong luận án, đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm còn được gọi là các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng. 4 Quy trình ĐBCL trường cao đẳng bao gồm các khâu/nội dung: Tự đánh giá, đánh giá trong và ngoài, kiểm định chất lượng; và Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu khâu/nội dung tự đánh giá CTCL của nhà trường.
- 3 để đảm bảo các hoạt động BĐCL trường cao đẳng phù hợp, khả thi: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận thị trường; Tiếp cận chính trị; Tiếp cận tham gia; Cách tiếp cận tự chủ và chịu trách nhiệm gia đình/xã hội; Tiếp cận BĐCL theo AUN-QA; Tiếp cận quản lý dựa vào kết quả đầu ra, tự chủ và trách nhiệm xã hội; Cách tiếp cận “nguồn vốn xã hội”. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Nhóm phương pháp nghiên cứu khác: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp khảo nghiệm; Phương pháp thống kê. 7. Luận điểm bảo vệ Nghiên cứu về BĐCL trường cao đẳng trong hệ thống GDNN không chỉ các quy trình BĐCL theo quá trình của các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường dựa vào CIPO, mà còn cần gắn với Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng và BĐCL; và dựa vào đó để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm ngăn chặn và/hay khắc phục kịp thời các “sai sót” đáp ứng NCXH. Các giải pháp CTCL được đề xuất cần đảm bảo tận dụng được cơ hội, phát huy được thế mạnh để khắc phục các hạn chế và nguyên nhân cũng như giảm thiểu được các thách thức/nguy cơ của môi trường bên trong và bên ngoài liên quan của trường cao đẳng dựa trên phân tích SWOT. Hệ thống các quy trình BĐCL trường cao đẳng theo quá trình của các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng bao gồm các nội dung có quan hệ mật thiết với nhau, nên tác động vào bất kỳ nội dung nào sẽ có ảnh hưởng tới các nội dung khác. Vì vậy, cần huy động tham gia của các bên liên quan bên trong, bên ngoài vào các quá trình BĐCL thì mới phù hợp, khả thi. 8. Những đóng góp mới Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lí luận về BĐCL theo quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng của trường cao đẳng trong hệ thống GDNN dựa vào CIPO, làm tiền đề đề xuất quy trình, nội dung và đặc biệt là khung tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng theo chu trình CTCL “(C-E)PD”. Xây dựng được bức tranh thực trạng và phân tích, đánh giá được mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân, cơ hội, thách thức/nguy cơ (SWOT) của thực trạng CLĐT theo các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng, dựa trên kết quả NC lý luận và đặc biệt là khung tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng trên. Đề xuất được 05 giải pháp cấp thiết và khả thi theo kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm, đặc biệt đề xuất được Bộ 03 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí và 102 chỉ báo chất lượng (Giải pháp 1) gắn với quy trình tự đánh giá để CTCL theo chu trình “(C-E) PD” (Giải pháp 2), cũng như các giải pháp thực hiện nhằm phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội để khắc phục hạn chế, giảm thiểu thách thức/nguy cơ của thực trạng (Giải pháp 3→5). 9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 10. Bố cục chi tiết của luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, TLTK và phụ lục, nội dung của đề tài luận án được cấu trúc thành 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA Chương 2. Thực trạng BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA Chương 3. Giải pháp BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA
- 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về chất lượng, quản lý chất lượng và vận dụng trong giáo dục/đào tạo Chất lượng của cái gì đó theo nghĩa tuyệt đối chính là phần thuộc tính hay bản chất của nó, là cái vốn có của mỗi sự vật, nó tồn tại khách quan và mọi người phải thừa nhận. Tuy nhiên, trong thực tế thì chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ chỉ mang lại ý nghĩa khi được ai sử dụng và sử dụng như thế nào, tức là có thể có chất lượng với người này nhưng chưa chắc với người khác. Hơn nữa, chất lượng có nhiều lớp nên có thể sử dụng khái niệm chất lượng theo nghĩa tương đối và được đo/đánh giá theo các chuẩn mực được đặt ra từ trước; và được hiểu theo 02 cách khác nhau: Chất lượng thực tế (Quality in Fact) và chất lượng biến đổi (Transformational Quality). Hơn nữa, nghiên cứu của Rajesh (2009) về “History (Evolution) of Quality Control” (Lịch sử (cách mạng) kiểm soát chất lượng) cho thấy: QLCL được hình thành và phát triển trong nhiều thập kỷ, trải qua 03 cấp độ chính: từ kiểm soát chất lượng sang BĐCL và ngày nay là TQM. Vì vậy, triết lý của TQM là CTCL liên tục và thay đổi văn hóa tổ chức/chất lượng là trọng tâm. Như vậy, trong quá trình hình thành và phát triển của mình, quản lý chất lượng đã được chuyển từ quản lý chất lượng sản phẩm hay dịch vụ sang quản lý chất lượng của tổ chức/cơ sở đào tạo với quan điểm là một tổ chức/cơ sở đào tạo có chất lượng thì sản phẩm của nó sẽ có chất lượng. 1.1.2. Bảo đảm chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề Cuốn sách “Quản lý chất lượng trong giáo dục” của tác giả Nguyễn Tiến Hùng năm 2014 đã khái quát 03 mô hình QLCL/BĐCL: (1) Mô hình QLCL/ĐBCL giáo dục bên trong, bao gồm: Mô hình mục tiêu; Mô hình quá trình; và Mô hình ngăn chặn “sai sót”, chủ yếu tập trung vào hiệu quả bên trong theo cách chuẩn hóa; (2) Mô hình QLCL/BĐCL giáo dục bên ngoài thêm tập trung vào đáp ứng NCXH, tức là không chỉ chất lượng/hiệu quả bên trong mà cả chất lượng/hiệu quả bên ngoài, thông qua: Mô hình nguồn lực đầu vào; Mô hình hình đáp ứng các bên liên quan; Mô hình thị trường; Mô hình học tập của tổ chức; Mô hình TQM; (3) Mô hình QLCL/BĐCL giáo dục tương lai tập trung vào không chỉ đáp ứng yêu cầu hiện tại (hiệu quả trong và hiệu quả ngoài), mà còn cả đáp ứng NCXH tương lai để phát triển năng lực đáp ứng với yêu cầu thay đổi nhanh chóng của xã hội tri thức, thông qua xây dựng hệ thống giáo dục suốt đời cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Mô hình bảo đảm chất lượng “ADDevIE” [Analyse (Phân tích) - Design (Thiết kế - Development (Phát triển) - Implement (Thực hiện) - Evaluation (Đánh giá)] được sử dụng linh hoạt cho nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt phổ biến cho thiết kế dạy học/đào tạo hay phát triển CTĐT tập trung vào quá trình 05 giai đoạn. Mô hình quản lý chất lượng Châu Âu (EFQM - European Foundation for Quality Management) dành cho các doanh nghiệp, cơ quan có thành tích tổ chức, quản lý xuất sắc nhất và hiện nay đang được áp dụng tại hơn 30.000 công ty, cơ quan, cơ sở đào tạo, trong đó có trường cao đẳng trên thế giới. Mô hình ĐBCL GDĐT nghề Châu Âu (EQAVET) được khởi xướng trong Chiến lược Lisbon 2000 - 2010 của Ủy ban Châu Âu năm 2000, do quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải hiện đại hóa và CTLT hệ thống GDĐT nghề để đáp ứng với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội, tăng khả năng tuyển dụng, hòa
- 5 nhập xã hội, cải thiện khả năng tiếp cận cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Mô hình ISO (International Standards for Organisations): Trong quá trình toàn cầu hoá và HNQT, để thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ cũng như hợp tác, liên doanh trên phạm vi đa quốc gia, BĐCL đã được chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế gọi là ISO. Từ ISO 9000:2000 có thể áp dụng vào các tổ chức dịch vụ và nhà trường. Mô hình kiểm định chất lượng đào tạo ngành Kỹ thuật - công nghệ ABET (Accreditation Board for Engineering and Technology): ABET là một tổ chức kiểm định chất lượng CTĐT của Hoa Kỳ, chuyên kiểm định chất lượng các CTĐT: khối Kỹ thuật (Engineering), Công nghệ (Technology), Khoa học ứng dụng (Applied Sciences) và Tin học (Computing, Computer Science, Informatics)….Tiếp theo, ABET (2018) “Criteria for Accrediting Engineering Programs, 2017 - 2018”, BĐCL CTĐT ngành Kỹ thuật - Công nghệ của ABET được áp dụng cho năm 2019-2020 gồm 08 tiêu chí. Theo AUN-QA (2016) về “Guide to AUN-QA Assessment at Institutional Level” (tạm dịch là “Hướng dẫn đánh giá BĐCL của các trường đại học khu vực Đông Nam Á”, mô hình BĐCL của AUN-QA bao phủ hầu hết các khía cạnh về chiến lược, hệ thống và chiến thuật, liên quan đến cả ĐBCL bên trong và bên ngoài, trong đó có KĐCL và được áp dụng cho các trường đại học của ASEAN và thống nhất giữa khung BĐCL vùng và quốc tế. Đặc biệt, mô hình ĐBCL AUN-QA cấp trường đại học năm 2016, bao gồm 04 lĩnh vực chính và được chi tiết thành 25 tiêu chí và 111 chỉ báo về chất lượng (được trình bày ở khung lý luận). 1.1.3. Đánh giá chung và vấn đề tiếp tục nghiên cứu của luận án Từ trình bày và phân tích trên cho thấy, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước gần đây đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về QLCL nói chung và BĐCL nói riêng, đặc biệt mô hình AUN-QA được xem là tương đối phù hợp với bối cảnh và điều kiện của Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về BĐCL trường cao đẳng còn hạn chế, đặc biệt mô hình AUN-QA còn thiên về ứng dụng, chưa nhấn mạnh khía cạnh quản lý phối hợp giữa các bên liên quan “Nhà trường - Người học/Gia đình - Bên sử dụng tốt nghiệp/Cộng đồng” cùng tham gia đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng..., nên cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn bản chất, cách thiết kế, sử dụng trong thực tiễn, để giúp có thể điều chỉnh, bổ sung, chi tiết cho trường cao đẳng trong hệ thống GDNN tại Việt Nam. Vì vậy, một lần nữa khẳng định tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu của đề tài luận án “BĐCL cấp trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA”. 1.2. Bảo đảm chất lượng trường cao đẳng 1.2.1. Trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp Trường cao đẳng là cơ sở GDNN (Điều 5 Luật GDNN) có chức năng đào tạo các trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp phù hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển của nhà trường. Ngoài các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 23 Luật GDNN và các quy định liên quan của pháp luật, liên quan đến đào tạo trình độ cao đẳng, có thể khái quát các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng bao gồm: Đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa chọc ký thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm. 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và bản chất BĐCL trường cao đẳng Từ trình bày và phân tích tổng quan trên, trong luận án này, BĐCL trường cao
- 6 đẳng được hiểu là các nỗ lực quản lý để phát triển (thiết lập, thực hiện, điều chỉnh) hệ thống các quy trình BĐCL gắn với tiêu chí, chỉ báo chất lượng có liên hệ mật thiết với nhau, để BĐCL đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và giải quyết việc làm dựa vào quá trình CIPO và chu trình CTCL “(C-E)PD”, nhằm đáp ứng NCXH. Vận dụng mô hình khung logic, CIPO và lý thuyết quản lý dựa vào kết quả đầu ra cho thấy bản chất của BĐCL trường cao đẳng là sử dụng hay tích hợp các đầu vào vào các hoạt động/quá trình (con) về dạy học/đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và giải quyết việc làm theo các chiến lược hay giải pháp đã được lựa chọn để đạt tới các đầu ra (thường được diễn giải theo các mục tiêu) và vì vậy, đạt tới định hướng chiến lược phát triển trường cao đẳng theo các giai đoạn khác nhau. Do đó, bản chất BĐCL trường cao đẳng được hiểu là việc thiết lập và vận hành các hệ thống con về BĐCL gắn với chu trình CTCL nhằm đạt tới sứ mạng, giá trị, mục tiêu và chiến lược phát triển trường cao đẳng. 1.2.3. Một số tiếp cận/lý thuyết và mô hình chính vận dụng trong BĐCL trường cao đẳng 1.2.3.1. Mô hình BĐCL AUN-QA cấp trường cao đẳng, đại học Mô hình BĐCL AUN-QA bao gồm 04 lĩnh vực chính và được chi tiết thành 25 tiêu chí và 111 chỉ báo về chất lượng theo PDCA. 1.2.3.2. Chu trình cải tiến chất lượng “(C-E) PD” trong BĐCL trường cao đẳng Trước hết, Chu trình CTCL phổ biến PDCA của Deming là viết tắt của: P - Planning và được hiểu là Lập kế hoạch CTCL; D - Doing và được hiểu là Thực hiện kế hoạch CTCL; C - Checking và được hiểu là Giám sát/Kiểm tra, đánh giá kết quả chất lượng; A - Acting được hiểu là CTCL. Tuy nhiên, trong thực tế, để thực hiện “CTCL (A)” thường đòi hỏi cần “Lập kế hoạch CTCL (P)” trước đó, nên hoạt động CTCL A này cần được thực hiện sau lập kế hoạch CTCL (P), do vậy, nên kết hợp “CTCL (A)” vào “Thực hiện kế hoạch CTCL (D)” - Đó là lý do tại sao nên sử dụng “PDC” thay cho “PDCA”. Mặt khác, trong thực tế, rất khó có được Kế hoạch (Plan) phù hợp và khả thi ngay từ đầu khi chưa thực hiện Giám sát/Kiểm tra, đánh giá kết quả/thực trạng chất lượng (C) - Đây là lý do tại sao nên sử dụng “CPD” thay cho “PDC”. Hơn nữa, ĐBCL được hiểu là không chỉ thiết kế và vận hành hệ thống các quy trình để thường xuyên giám sát/kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quá trình CPD trên, mà còn đánh giá (Evaluation) kết quả đầu ra gắn với phản hồi thông tin để CTCL, nên cần gắn thêm “E - Evaluation” vào chu trình CTCL CPD thành “(C-E) PD”. Tiếp theo, theo lý thuyết Kiểm soát chất lượng (Quality Control), chất lượng của trường CĐ chịu tác động bới chất lượng của “Sản phẩm (Products)” và “Quá trình (Process)”, nên chu trình CTCL thường được cấu trúc dựa trên lặp lại của “Sản phẩm” và “Quá trình”. Như vậy, bản chất của chu trình (C-E) PD được phát triển, cải tiến so với PDCA truyền thống và dưới đây trình bày và phân tích cụ thể các bước theo 04 câu hỏi cơ bản của Lập kế hoạch chiến 1.3. Quy trình, nội dung và tiêu chí chất lượng và BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA và (C-E) PD Từ phân tích ở trên, Quy trình, nội dung và tiêu chí chất lượng và BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA, (C-E) PD: 1.3.1. GIAI ĐOẠN 1. Quản trị phát triển ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC đáp ứng
- 7 NCXH của trường cao đẳng theo định kỳ 3 -5 năm/lần (Tiêu chuẩn 1) Bước 1. Quản lý phát triển hệ thống quản trị chiến lược của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Tiêu chí 1) Bước 2. Quản lý phát triển nhu cầu xã hội theo các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Tiêu chí 2) Bước 3. Quản lý phát triển chiến lược đáp ứng NCXH theo định kỳ 3 – 5 năm/lần (Tiêu chí 3) Bước 4. Quản lý phát triển chính sách chất lượng đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng theo định kỳ 3 – 5 năm/lần (Tiêu chí 4) Bước 5. Quản lý phát triển các chuẩn và chương trình theo các chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng đáp ứng NCXH mới theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Tiêu chí 5) Bước 6. Quản lý lập quy hoạch nguồn lực phục vụ các chức năng và nhiệm vụ của trường cao đẳng theo định kỳ 3- 5 năm lần (Tiêu chí 6) Bước 7. Quản lý phát triển mạng lưới quan hệ đối tác trong nước, quốc tế tham gia đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm trường cao đẳng theo định kỳ 3 -5 năm/lần (Tiêu chí 7) 1.3.2. GIAI ĐOẠN 2. Quản lý thực hiện HỆ THỐNG BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG theo chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng (BĐCL bên trong) (Tiêu chuẩn 2) 1.3.2.1. BĐCL đầu vào Bước 8. Quản lý phát triển cơ cấu tổ chức để lãnh đạo, quản lý thực hiện hệ thống BĐCL của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Tiêu chí 8) Bước 9. Quản lý thực hiện BĐCL tuyển sinh và nhập học dựa vào chuẩn đầu ra và CTĐT (Tiêu chí 9) Bước 10. Quản lý thực hiện về phát triển đội ngũ dựa vào năng lực và nguồn vật lực, tài chính theo kế hoạch hàng năm (Tiêu chí 10) Bước 11. Quản lý thực hiện huy động các đối tác trong nước và quốc tế tham gia vào đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng hàng năm (Tiêu chí 11) 1.3.2.2. BĐCL hoạt động/quá trình con theo chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng Bước 12. BĐCL đào tạo (Tiêu chí 12) Bước 13. Quản lý BĐCL gắn với chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng (Tiêu chí 13) Bước 14. Quản lý phát triển hệ thống BĐCL bên trong, hệ thống thông tin chất lượng và tự đánh giá (Tiêu chí 14) 1.3.3. GIAI ĐOẠN 3. BĐCL ĐẦU RA và KẾT QUẢ ĐẦU RA (Tiêu chuẩn 3)
- 8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của Luận án đã phản ánh những kết quả nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng trường cao đẳng theo tiếp cấn AUN-QA với những nội dung chủ yếu sau: Một là, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về chất lượng, quản lý chất lượng, BĐCL trong giáo dục và đào tạo nghề theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hai là, từ góc độ quản lý giáo dục cho thấy với hướng nghiên cứu đề tài thì BĐCL của các trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA là xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo chất lượng gắn với hệ thống/quy trình BĐCL quá trình đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ đạt chỉ tiêu đề ra; Chất lượng, khối lượng của hoạt động liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp trình độ cao đẳng, đặc biệt là tự đánh giá CTCL các trường cao đẳng tại Hải Phòng, dựa vào CIPO và theo chu trình CTCL “(C-E) PD” theo tiếp cận AUN-QA. Ba là, đã vận dụng trong quy trình ĐBCL của trường cao đẳng để trình bày và phân tích về quy trình, nội dung và tiêu chí chất lượng và ĐBCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA theo chu trình CTCL “(C-E) PD” để xác định vấn đề chất lượng cần cải tiến thông qua phân tích SWOT. Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở lý luận để thiết kế công cụ khảo sát thực trạng ở Chương 2 và là tiền đề để đề xuất các giải pháp ở Chương 3 của Luận án “Bảo đảm chất lượng của trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN- QA”.
- 9 Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM HẤT LƯỢNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA 2.1. Khái quát về các trường cao đẳng tham gia khảo sát tại Hải Phòng 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng chất lượng và BĐCL các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA để xác định và tận dụng các cơ hội gắn với phát huy các mặt mạnh, đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân làm tiền đề đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi để khắc phục, cũng như các thách thức/nguy cơ để giảm thiểu ở Chương 3. 2.2.2. Nội dung, công cụ và phương pháp Tập trung khảo sát về BĐCL của các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA được thiết kế theo/dựa vào chu trình CTCL “(C-E) PD”: - Quản trị/lý phát triển định hướng chiến lược đáp ứng NCXH của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần, bao gồm: Hệ thống quản trị chiến lược; Chính sách chất lượng; NCXH; Chiến lược; Tiêu chuẩn và chương trình về đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm; Quy hoạch nguồn lực, tài chính, cũng như mạng lưới quan hệ đối tác trong nước và quốc tế… đáp ứng NCXH. - Quản lý thực hiện hệ thống ĐBCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng theo các nội dung/hoạt động trên liên quan đến chức năng nhiệm vụ. - Bảo đảm chất lượng đầu ra (Tỷ lệ tốt nghiệp; Chất lượng, khối lượng hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ …) và kết quả đầu ra (Mức độ đáp ứng NCXH về đào tạo, ứng dụng kết quả NCKH và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm…). 2.2.3. Đối tượng và qui mô khảo sát Khảo sát các đối tượng liên quan của 06 trường cao đẳng đại diện các trường cao đẳng tại Hải Phòng bao gồm: 123 CBQL, 807 nhà giáo, 167 nhân viên; 104 bên sử dụng tốt nghiệp; 104 doanh nghiệp; 104 Cộng đồng;1057 Người học và 512 người tốt nghiệp. Với tổng số đối tượng khảo sát: 2.978 lượt phiếu 2.3. Thực trạng chất lượng và BĐCL các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA 2.3.1. Thực trạng ĐẦU RA và KẾT QUẢ ĐẦU RA (TIÊU CHUẨN/GIAI ĐOẠN 3) Cả 03 nhóm đánh giá Tiêu chí 18B/14/13 “ĐBCL KẾT QUẢ ĐẦU RA về đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm” với GTTB nằm trong khoảng 3.09→3.57 nên đều chỉ mới đạt Mức 3 “Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, cần đánh giá theo chuyên đề CTCL” (Mức 3 có GTTB nằm trong khoảng 2,72–3,57). Kết quả trên phù hợp với nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá Tiêu chí 18A (Chỉ báo 134→138) “ĐBCL ĐẦU RA về đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng” với GTTB nằm trong khoảng 3.55→3.57 nên cũng chỉ đạt Mức 3. Vì vậy, cần phân tích xác định các các lĩnh vực/vấn đề nào cần tiếp tục đánh giá
- 10 theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL trong các tiêu chí và chỉ báo tiếp theo. 2.3.2. Thực trạng quản trị phát triển ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC đáp ứng nhu cầu xã hội của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (TIÊU CHUẨN/GIAI ĐOẠN 1) Kết quả: Tiêu chí 1 “Quản lý phát triển hệ thống quản trị chiến lược của trường cao đẳng theo định kỳ 3-5 năm/lần” được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá theo các chỉ báo 1→6, với GTTB 3.91→3.97, nên đạt Mức 4 “Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí và tiếp tục CTCL theo kế hoạch”. Thực tế, không có sự khác biệt lớn giữa đánh giá của CBQL, nhà giáo, nhân viên trong Nhóm này. Kết quả là cả 03 nhóm (CBQL, nhà giáo, nhân viên; Bên Sử dụng lao động, Doanh nghiệp, Cộng đồng và Người tốt nghiệp; Người học) đánh giá Tiêu chí 3/2/2 “Quản lý phát triển chiến lược đáp ứng NCXH mới theo định kỳ 3-5 năm/lần” theo các Chỉ báo 13/7/7→18/12/12 với GTTB 3.60→4.06, nên đều đạt Mức 4 “Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí và tiếp tục CTCL theo kế hoạch”. Thực tế, không có sự khác biệt lớn với các đối tượng trong cùng nhóm. Cả 03 nhóm đánh giá Tiêu chí 5B/4B/4B “Quản lý phát triển tiêu chuẩn và chương trình đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng về ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm theo định kỳ 3 - 5 năm/lần” theo các chỉ báo 33/27/27→39/33/33, với GTTB trong khoảng 3.60→4.05, nên đều đạt Mức 4. Thực tế, không có sự khác biệt lớn với các đối tượng trong cùng nhóm; và Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên cao nhất (GTTB: 3.91→4.05) và thấp nhất là Nhóm Người học (GTTB:3.60→3.73). Tiêu chí 7 “Quản lý phát triển quy hoạch mạng lưới quan hệ đối tác trong nước và quốc tế tham gia vào đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm theo định kỳ 3 -5 năm/lần” (Chỉ báo 54→60) được CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá với GTTB nằm trong khoảng 3.54→3.57, nên chỉ đạt Múc 3 “Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, cần đánh giá theo chuyên đề CTCL”. Vì vậy, Tiêu chí 7 mới chỉ đạt Mức 3, nên cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Kết quả phỏng vấn với các nhóm trọng tâm còn nhấn mạnh là cần đánh giá thế mạnh của từng bên để có thể huy động nguồn lực “đúng người/bên, đúng việc và đúng lúc”. 2.3.3. Thực trạng quản lý thực hiện hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học công nghệ, giải quyết việc làm; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và giải quyết việc làm của trường cao đắng (TIÊU CHUẨN/GIAI ĐOẠN 2) 2.3.3.1. Thực trạng đảm bảo chất lượng ĐẦU VÀO Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá Tiêu chí 8 (Chỉ báo 61→66) về “Quản lý phát triển cơ cấu tổ chức để lãnh đạo và quản lý thực hiện hệ thống ĐBCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần” với GTTB nằm trong khoảng 3.70→3.78, nên đạt Mức 4 “Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí và tiếp tục CTCL theo kế hoạch”. Kết quả Tiêu chí 10/7/6 “Quản lý thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển (đánh giá, tuyển dụng, sử dụng, tạo động lực, phát triển nghề nghiệp…) đội ngũ CBQL, nhà giáo, nhân viên dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu về đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với
- 11 doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm” được đánh giá theo các chỉ báo 73/54/48→78/59/53 với GTTB nằm trong khoảng 2.84→3.57, nên chỉ mới đạt Mức 3. Vì vậy, Tiêu chí 10/7/6 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Kết quả phỏng vấn với các nhóm trọng tâm khẳng định rõ cần nội dung các giải pháp tập trung vào Quản lý thực hiện/sử dụng nhà giáo không chỉ theo mục tiêu cần đạt tới mà còn dựa vào năng lực tương ứng (liên quan đến nội dung b), cũng như Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐBCL trường cao đẳng cho CBQL, nhà giáo, nhân viên, người học và các bên liên quan dựa vào năng lực. Kết quả Tiêu chí 12 “Quản lý thực hiện huy động các đối tác trong nước và quốc tế tham gia vào đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm hàng năm” được đánh giá theo các chỉ báo 85→90 và được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá với GTTB nằm trong khoảng 3.47→3.53, mới chỉ đạt Mức 3. Như vậy, mặc dù có khác nhau liên quan đến Tiêu chí 12, nhưng kết quả phỏng vấn các nhóm trọng tâm đều nhất trí cần đề xuất giải pháp về Quản lý thực hiện huy động các đối tác, đặc biệt trong nước, để giúp nhà giáo và nhân viên có thể huy động trực tiếp nguồn lực tham gia đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng. 2.3.3.2. Thực trạng BĐCL hoạt động QUÁ TRÌNH CON về đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và giải quyết việc làm Kết quả như sau: Tiêu chí 13A/9A/8A (Chỉ báo 91/66/60→97/72/66) “Quản lý ĐBCL rà soát môn học, mô đun của CTĐT đảm bảo đạt tới chuẩn đầu ra đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng” được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá cao nhất (GTTB: 3.39→3.57), tiếp theo là Nhóm Người học (GTTB: 3.13→3.51) và cuối cùng là Nhóm Bên Sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng (GTTB: 3.08→3.34), đều chỉ mới đạt Mức 3 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Thực tế, không có khác nhau lớn giữa các đối tương trong cùng một nhóm. Theo kết quả Tiêu chí 13B/9B/8B “Quản lý ĐBCL giảng dạy/đào tạo và học tập” được đánh giá theo các chỉ báo 98/73/67→103/78/72 và được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá cao nhất với GTTB 3.45→3.56, tiếp theo là Nhóm Người học với GTTB 3.04→3.21 và Nhóm Bên Sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng với GTT|B 2.18→3.18, đều mới chỉ đạt Mức 3 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Thực tế, không có khác nhau lớn giữa các đối tương trong cùng một nhóm. Tương tự kết quả Tiêu chí 13C/9C/8C (chỉ báo 104/79/73→109/84/78) “Quản lý đánh giá và phục vụ, hỗ trợ người học” được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá cao nhất với GTTB 3.47→3.55, tiếp theo Nhóm Người học với GTTB 3.13→3.52 và cuối cùng là Nhóm Bên Sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng với GTTB 3.08→3.13, đều mới chỉ đạt Mức 3 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Thực tế, không có khác nhau lớn giữa các đối tương trong cùng một nhóm. Kết quả Tiêu chí 14/10/9 (chỉ báo 110/85/79→115/90/84) “Quản lý ĐBCL ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm” được Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên đánh giá cao nhất với GTTB 3.50→3.56, tiếp theo Nhóm Người học với GTTB 3.46→3.51 và cuối cùng là Nhóm Bên Sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng với GTTB 3.07→3.13, đều mới chỉ đạt Mức 3 đòi hỏi cần
- 12 tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Kết quả Tiêu chí 15/11/10 “Quản lý phát triển hệ thống ĐBCL bên trong” theo các chỉ báo 116/91/85→120/95/89 được cả 03 nhóm đánh giá với GTTB 3.49→3.57, nên đều mới đạt Mức 3. Vì vậy, Tiêu chí 15/11/10 trên đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Tương tự Tiêu chí 16/12/11 “Quản lý phát triển Hệ thống tự đánh giá chất lượng và ĐBCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm và phản hồi thông tin để cải tiến” theo các chỉ báo 122/97/91→127/102/96 được đánh giá như sau: Không có khác nhau lớn giữa các đối tượng trong cùng một nhóm; và Nhóm CBQL, nhà giáo, nhân viên cao nhất (GTTB: 3.51→3.57); Rồi đến Nhóm Người học (GTTB: 3.48→3.52); và thấp nhất là Nhóm Bên sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng (GTTB: 3.11→3.16), nhưng đều mới đạt Mức 3 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. Tương tự Tiêu chí 17/13/12 “Quản lý phát triển Hệ thống thông tin về chất lượng và ĐBCL theo quá trình và sau đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm” theo các chỉ báo 128/103/97→133/108/102 được đánh giá, nhưng đều mới đạt Mức 3 đòi hỏi cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL. 2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA Nhìn chung, kết quả đầu ra cho thấy: Chất lượng đào tạo; Chất lượng và khối lượng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm đáp ứng được NCXH của các bên liên quan và được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến được đánh giá mới đạt Mức 3 “Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, cần đánh giá theo chuyên đề CTCL”. Lý do là, đầu ra về: Tỷ lệ người học đạt/tốt nghiệp và thôi học cũng như thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các CTĐT và được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến được đánh giá chỉ ở Mức 3. Vì vậy, cần xác định các lĩnh vực/vấn đề nào (hạn chế và nguyên nhân cũng như thách thức/nguy cơ) cần tiếp tục đánh giá theo chuyên đề để đề xuất giải pháp CTCL gắn với phát huy mặt mạnh và bạn chế mặt yếu dưới đây: 2.3.4.1. Mặt mạnh và nguyên nhân Trước hết, thực trạng về Quản lý phát triển hệ thống quản trị chiến lược của trường cao đẳng theo định kỳ 3-5 năm/lần (Tiêu chí 1) liên quan đến: Chức năng, nhiệm vụ, Cơ cấu tổ chức và thành viên; và Cơ chế phối hợp đã được thiết lập và vận hành tốt đạt Mức 4 “Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí và tiếp tục CTCL theo kế hoạch”. Đây là tiền đề quan trọng để các nội dung/khâu của TIÊU CHUẨN 1 về Quản trị phát triển ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC đáp ứng nhu cầu xã hội của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần tại Hải Phòng đã được thiết kế và đánh giá thực trạng đều đạt Mức 4, bao gồm: - Quản lý phát triển: NCXH mới (Tiêu chí 2/1/1); và Chiến lược và chính sách chất lượng (Tiêu chí 3/2/2 và 4/3/3; ); Chuẩn đầu ra và CTĐT (Tiêu chí 5A/4A/4A); Tiêu chuẩn và chương trình (Tiêu chí 5B/4B/4B;) và - Quản lý lập quy hoạch: Phát triển đội ngũ (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của CBQL, nhà giáo, nhân viên theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực Chiến lược dựa vào năng lực (Tiêu chí 6A/5A/5A;); Nguồn tài chính và CSVC (Tiêu chí 6B/5B/5B; Bảng 2.9). Vì vậy, dẫn đến 02 nội dung/khâu của TIÊU CHUẨN 2 về Quản lý thực hiện hệ thống BĐCL của các trường cao đẳng tại Hải Phòng dưới đây cũng đã được thiết kế và
- 13 đánh giá thực trạng đều đạt Mức 4 như sau: - Quản lý phát triển cơ cấu tổ chức để lãnh đạo và quản lý thực hiện hệ thống BĐCL (Tiêu chí 8;); và - Quản lý thực hiện BĐCL tuyển sinh và nhập học dựa vào chuẩn và CTĐT (Tiêu chí 9/6; Bảng 2.12); và Mua sắm, tăng cường/nâng cấp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và CSVC theo kế hoạch hàng năm (Tiêu chí 11/8/7; ). 2.3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh đó, dưới đây khái quát các hạn chế và nguyên nhân của Thực trạng ĐBCL các trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA tại Hải Phòng được nhóm theo nội dung của các giải pháp cần đề xuất ở Chương 3 do kết quả đánh giá mới chỉ đạt Mức 3 “Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, cần đánh giá theo chuyên đề CTCL”: - Giải pháp về Quy trình tổ chức tự đánh giá và CTCL dựa vào chu trình CTCL “(C-E) PD” trong BĐCL trường cao đẳng cần được đề xuất do kết quả đánh giá thực trạng của các khâu/nội dung liên quan đến: Quản lý phát triển Hệ thống BĐCL bên trong (Tiêu chí 15/11/10;); Quản lý phát triển Hệ thống tự đánh giá chất lượng và ĐBCL và phản hồi thông tin để cải tiến (Tiêu chí 16/12/11;); và Quản lý phát triển Hệ thống thông tin về chất lượng và ĐBCL theo quá trình và sau (Tiêu chí 17/13/12;). - Giải pháp về BĐCL hoạt động của nhà giáo theo mục tiêu dựa vào năng lực và chu trình CTCL “(C-E) PD” trong BĐCL trường cao đẳng cần được đề xuất do kết quả đánh giá thực trạng của các khâu/nội dung về: Quản lý thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển (đánh giá, tuyển dụng, sử dụng, tạo động lực, phát triển nghề nghiệp…) đội ngũ CBQL, nhà giáo, nhân viên dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu của Tiêu chí 10/7/6 liên quan tới nội dung a “Tiêu chí đánh giá, tuyển chọn, phân công “ và b “Quản lý thực hiện dựa vào năng lực và tạo động lực”; Quản lý rà soát môn học, mô đun của CTĐT đảm bảo đạt tới chuẩn đầu ra đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng (Tiêu chí 13A/9A/8A); Quản lý BĐCL giảng dạy/đào tạo và học tập (Tiêu chí 13B/9B/8B;); Quản lý đánh giá và phục vụ, hỗ trợ người học (Tiêu chí 13C/9C/8C;); và Quản lý ĐBCL (Tiêu chí 14/10/9;). - Giải pháp về BĐCL phối hợp giữa các bên liên quan tham gia huy động nguồn lực phát triển trường cao đẳng dựa vào “(C-E) PD” cần được đề xuất do kết quả đánh giá thực trạng của các khâu/nội dung liên: Quản lý phát triển qui hoạch mạng lưới quan hệ đối tác trong nước và quốc tế hàng năm (Tiêu chí 7;); và Quản lý thực hiện huy động các đối tác trong nước và quốc tế (Tiêu chí 12). - Giải pháp về Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực BĐCL trường cao đẳng cho CBQL, nhà giáo, nhân viên, người học và các bên liên quan dựa vào năng lực cần được đề xuất do kết quả đánh giá thực trạng của Tiêu chí 10/7/6 liên quan tới nội dung “Phát triển nghề nghiệp dựa vào năng lực”. Đặc biệt là cần đề xuất Giải pháp về Đề xuất bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đo/đánh giá chất lượng và BĐCL trường cao đẳng dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn/trạng được xem là “chìa khóa” của luận án để các trường cao đẳng có thể vận dụng vào bối cảnh/điều kiện cụ thể của mình.
- 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua nội dung khảo sát và phân tích thực trạng BĐCL của 06 trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA theo chu trình CTCL “(C-E) PD”, đã cho những điểm cụ thể sau: Thứ nhất, đã dựa vào cơ sở lý luận để xây dựng Bộ phiếu khảo sát đánh giá thực trạng BĐCL trường cao đẳng. Thứ hai, xây dựng được bức tranh thực trạng chất lượng và BĐCL các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA. Thứ ba, thông qua kết quả đánh giá trực trạng BĐCL của 06 trường cao đẳng tại Hải Phòng theo 03 giai đoạn (tiêu chuẩn) dựa vào các tiêu chí, chỉ bảo chất lượng cho thấy đều đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí và tiếp tục CTCL theo kế hoạch. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ở Chương 2 nêu trên cho thấy còn một số vấn đề sau cần phải có giải pháp khắc phục, cụ thể: (1) Quy trình tổ chức tự đánh giá và CTCL dựa vào chu trình CTCL “(C-E) PD” trong BĐCL trường CĐ; (2) BĐCL hoạt động của nhà giáo theo mục tiêu dựa vào năng lực và chu trình CTCL “(C-E) PD” trong BĐCL trường cao đẳng; (3) BĐCL phối hợp giữa các bên liên quant ham gia huy động nguồn lực phát triển trường cao đẳng dựa vào (C-E)PD; (4) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực BĐCL trường cao đẳng cho CBQL, nhà giáo, nhân viên, người học và các bên liên quan dựa vào năng lực; và đặc biệt là phải (5) đề xuất được bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đánh giá chất lượng và BĐCL trường cao đẳng. Các nội dung này sẽ được giải quyết trong Chương 3 của Luận án.
- 15 Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA Dựa vào kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng đã trình bày trong Chương 1 và 2, Chương 3 tập trung trình bày các nguyên tắc và giải pháp BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA: 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phải BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: tính hệ thống; tính thực tiễn; tính kế thừa và phát triển; tính khoa học; tính bền vững: 3.2. Giải pháp BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA dựa vào chu trình cải tiến chất lượng “(C-E) PD” 3.2.1. Đề xuất và thử nghiệm bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo chất lượng đo/đánh giá chất lượng và BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA và chu trình cải tiến chất lượng “(C-E) PD” Luận án đề xuất Bộ 03 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí được chi tiết thành 102 chỉ báo chất lượng và BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN- QA theo chu trình CTCL “(C-E)PD”. Thực tế, Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo chất lượng này được đề xuất và hoàn thiện dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, cụ thể như sau: Bước 1: Dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận đã trình bày và phân tích ở Chương 1, đặc biệt là nội dung Mục 1.3 “Quy trình, nội dung và tiêu chí chất lượng và BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA và (C-E)PD”, đề tài luận án đã thiết kế Phiếu hỏi ý kiến theo Bộ 03 tiêu chuẩn (gắn với 03 giai đoạn), 18 tiêu chí (gắn với 18 bước) và được chi tiết thành 142 chỉ báo chất lượng liên quan. Bước 2: Tổ chức khảo sát thực trạng đối với 03 nhóm đối tượng chính: CBQL, nhà giáo, nhân viên; Người học; Bên Sử dụng tốt nghiệp, Doanh nghiệp, Cộng đồng; và Người tốt nghiệp (Phụ lục 1) theo các nội dung cụ thể trong các Phụ luc 2→5, để thu thập ý kiến đánh giá thực trạng chất lượng và BĐCL trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA, theo mẫu khảo sát gồm 06 trường cao đẳng đại diện tại Hải Phòng. Bước 3: Xử lý dữ liệu khảo sát thông qua Phiếu hỏi ý kiến và dự thảo báo cáo kết quả khảo sát thực trạng về BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA; sau đó tổ chức các cuộc trao đổi/thảo luận để trao đổi với các nhóm trọng tâm nhằm làm rõ hơn các nội dung còn chưa rõ qua Phiếu hỏi ý kiến, với các đối tượng liên quan như đã đề cập trong Chương 2. Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện đánh giá thực trạng, đặc biệt tiếp thu ý kiến các bên liên quan, chỉ nên trình bày dưới dạng "Khung” nên đã đề xuất Bộ 03 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí và 102 chỉ bảo chất lượng và BĐCL trường cao đẳng trên (từ 142 chỉ bảo đã được rút gọn thành 102 chỉ báo chất lượng) được đề xuất trong Giải pháp 1 này. Bước 5: Tiếp tục tổ chức khảo nghiệm sâu tính cấp thiết và khả thi theo 102 chỉ báo của 18 tiêu chí với đối tượng bao gồm 2.978 đối tượng (1.097 CBQL, nhà giáo, nhân viên; 1.057 người học; 512 Người tốt nghiệp; và 312 Bên Sử dụng tốt nghiệp, doanhg nghiệp, Cộng đồng) liên quan của các trường cao đẳng tham gia khảo sát tại Hải Phòng) (xem Phụ lục 1). Dưới đây đề xuất nội dung Bộ 03 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí gắn với 102 chỉ báo chất lượng và BĐCL trường cao đẳng trên địa bàn Tp Hải Phòng theo tiếp cận AUN-QA theo chu trình CTCL “(C-E)PD” và được kết hợp trình bày và phân tích
- 16 với kết quả về tính cấp thiết/khả thi của từng chỉ báo chất lượng: TIÊU CHUẨN 1. Quản trị phát triển ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC đáp ứng NCXH của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (GIAI ĐOẠN 1) Tiêu chí 1. Quản lý phát triển hệ thống quản trị chiến lược của trường cao đẳng theo định kỳ 3-5 năm/lần (Bước 1): Tiêu chí 2. Quản lý phát triển NCXH theo định kỳ 3-5 năm/lần (Bước 2) Tiêu chí 3. Quản lý phát triển chiến lược đáp ứng NCXH mới theo định kỳ 3-5 năm/lần (Bước 3) Tiêu chí 4. Quản lý phát triển chính sách chất lượng đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng theo định kỳ 3 – 5 năm/lần (Bước 4) Tiêu chí 5. Quản lý phát triển các chuẩn và chương trình về đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Bước 5) Tiêu chí 5A. Quản lý phát triển các chuẩn đầu ra và CTĐT theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Bước 5A) Tiêu chí 5B. Quản lý phát triển tiêu chuẩn và chương trình đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng về ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Bước 5B) Tiêu chí 6. Quản lý lập quy hoạch nguồn lực (đội ngũ/nguồn nhân lực và CSVC, tài chính…) phục vụ đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm theo định kỳ 3- 5 năm lần (Bước 6) Tiêu chí 6A. Quản lý lập quy hoạch phát triển đội ngũ (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của CBQL, nhà giáo, nhân viên theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực Chiến lược dựa vào năng lực (Bước 6A) Tiêu chí 6B. Quản lý lập qui hoạch phát triển nguồn tài chính và CSVC (Bước 6B) Tiêu chí 7. Quản lý phát triển quy hoạch mạng lưới quan hệ đối tác trong nước và quốc tế tham gia vào đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm theo định kỳ 3 -5 năm/lần (Bước 7) TIÊU CHUẨN 2. Quản lý thực hiện Hệ thống ĐBCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng (GIAI ĐOẠN 2) ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO: Tiêu chí 8. Quản lý phát triển cơ cấu tổ chức để lãnh đạo và quản lý thực hiện HT BĐCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng theo định kỳ 3 - 5 năm/lần (Bước 8) Tiêu chí 9. Quản lý thực hiện BĐCL tuyển sinh và nhập học dựa vào chuẩn đầu ra và CTĐT (Bước 9) Tiêu chí 10. Quản lý thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển (đánh giá, tuyển dụng, sử dụng, tạo động lực, phát triển nghề nghiệp…) đội ngũ CBQL, nhà giáo và nhân viên dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu về đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm (Bước 10) Tiêu chí 11. Quản lý mua sắm, tăng cường/nâng cấp, sử dụng hiệu quả nguồn lực
- 17 tài chính và CSVC theo kế hoạch hàng năm (Bước 11) Tiêu chí 12. Quản lý thực hiện huy động các đối tác trong nước và quốc tế tham gia vào đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm hàng năm (Bước 12) BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG/QUÁ TRÌNH CON về đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm: Tiêu chí 13. BĐCL đào tạo (Bước 13) Tiêu chí 13A. Quản lý BĐCL rà soát môn học, mô đun của CTĐT đảm bảo đạt tới CĐR đáp ứng NCXH mới của trường cao đẳng (Bước 13A) Tiêu chí 13B. Quản lý BĐCL giảng dạy/đào tạo và học tập (Bước 13B) Tiêu chí 13C. Quản lý đánh giá và phục vụ, hỗ trợ người học (Bước 13C) Tiêu chí 14. Quản lý BĐCL ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm (Bước 14) Tiêu chí 15. Quản lý phát triển hệ thống BĐCL bên trong (Bước 15) Tiêu chí 16. Quản lý phát triển Hệ thống tự đánh giá chất lượng và BĐCL đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm và phản hồi thông tin để cải tiến (Bước 16) Tiêu chí 17. Quản lý phát triển Hệ thống thông tin về chất lượng và BĐCL theo quá trình và sau đào tạo; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm (Bước 17) TIÊU CHÍ CHUNG: Để đảm bảo phù hợp, khả thi và logic, các nội dung/hoạt động của các Tiêu chí 01→17 trên đảm bảo: TIÊU CHUẨN 3. BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA và KẾT QUẢ ĐẦU RA (GIAI ĐOẠN 3): Tiêu chí 18A. BĐCL ĐẦU RA về đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm của trường cao đẳng Tiêu chí 18B. BĐCL KẾT QUẢ ĐẦU RA về đào tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; liên kết đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm 3.2.2. Quy trình tổ chức tự đánh giá và cải tiến chất lượng dựa vào (C-E)PD trong bảo đảm chất lượng trường cao đẳng theo tiếp cận AUN-QA 3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Giai đoạn 1 - Quy trình tổ chức giám sát/kiểm tra, đánh giá thực trạng chất lượng và hệ thống BĐCL trường cao đẳng để xác định vấn đề chất lượng cần cải tiến (C-E). Câu hỏi 1: Làm thế nào để giám sát chất lượng trường cao đẳng? Bước 1. Tổ chức phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu về chất lượng và hệ thống BĐCL trường cao đẳng (C-E). Câu hỏi 2: Chất lượng trường cao đẳng đang ở đâu và cần cải tiến vấn đề gì? Bước 2. Tổ chức thường xuyên giám sát/kiểm tra (C) và định kỳ đánh giá (E) để phát hiện vấn đề chất lượng cần cải tiến Bước 2A. Tổ chức giám sát/kiểm tra để phát hiện vấn đề chất lượng bên trong cần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 292 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 160 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 66 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 220 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn