
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đánh giá năng lực giải thuật của sinh viên Đại học Sư phạm ngành Công nghệ thông tin trong dạy học cấu trúc dữ liệu và giải thuật
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Đánh giá năng lực giải thuật của sinh viên Đại học Sư phạm ngành Công nghệ thông tin trong dạy học cấu trúc dữ liệu và giải thuật" được nghiên cứu với mục tiêu: Xây dựng phương thức đánh giá năng lực Giải thuật cho SV đại học sư phạm ngành Công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đánh giá năng lực giải thuật của sinh viên Đại học Sư phạm ngành Công nghệ thông tin trong dạy học cấu trúc dữ liệu và giải thuật
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM VŨ ĐỨC THÔNG TÓM TẮT LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI THUẬT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đào Thái Lai Hướng dẫn 2: TS. Trần Văn Hùng Phản biện 1: ............................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ Phản biện 2: ............................................................................................................................. ................................................................................................................................................................ Phản biện 3: ............................................................................................................................. ................................................................................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Vào hồi.......giờ.......ngày.......tháng........năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tầm quan trọng của giải thuật trong Công nghệ thông tin (CNTT) Giải thuật (GT) hay thuật toán (algorithm), là một khái niệm cốt lõi trong lĩnh vực tin học, xuất phát từ nhà toán học Abu Ja'far Mohammed ibn Musa al Khowarizmi vào khoảng năm 825. Từ thế kỷ 20, giải thuật được sử dụng rộng rãi như một phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề. Trong CNTT Giải thuật cần đáp ứng các tiêu chí quan trọng như đầu vào (input), đầu ra (output), tính xác định, tính khả thi, tính dừng và khả năng tiếp cận. Ứng dụng của giải thuật rất đa dạng, từ việc giải quyết các vấn đề hàng ngày đến các hoạt động chuyên môn trong nhiều ngành. Năng lực giải thuật trong giáo dục CNTT Năng lực GT của SV CNTT tại các trường đại học sư phạm (ĐHSP) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển khả năng lập trình và giải quyết bài toán thực tế. SV được trang bị kiến thức về phân tích và tối ưu hóa GT, giúp họ tư duy logic và áp dụng vào nhiều lĩnh vực công nghệ như phát triển phần mềm và trí tuệ nhân tạo. Đặc biệt, SV tại các trường sư phạm cần không chỉ hiểu sâu về GT mà còn phải biết cách giảng dạy và phát triển năng lực này cho học sinh trong tương lai.. Phát triển năng lực giải thuật cho SV Phát triển năng lực GT cho SV CNTT là cần thiết để tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và tối ưu hóa phần mềm. GT không chỉ giúp họ làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo và an ninh mạng mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh lớn trong thị trường lao động. Đối với SV sư phạm, năng lực này còn hỗ trợ quá trình giảng dạy, giúp họ truyền đạt kiến thức tốt hơn và tự tin hơn trong vai trò giáo viên tương lai. Nghiên cứu và phát triển đánh giá năng lực giải thuật của SV CNTT tại các trường ĐHSP còn nhiều hạn chế. Hiện chưa có sự đồng thuận về khái niệm, cấu trúc và mức độ phát triển của năng lực giải thuật. Các trường chủ yếu đánh giá kết quả học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật mà chưa xây dựng được phương pháp đánh giá năng lực toàn diện, từ mục đích đến khung đánh giá và phân tích dữ liệu. Công cụ đánh giá còn đơn điệu, chủ yếu tập trung vào bài test, chưa đo lường đầy đủ những gì SV thực sự đạt được. Cả giáo viên và SV cũng chưa được trang bị kỹ năng cần thiết cho việc thiết lập phương thức đánh giá năng lực này. Vì vậy, cần có sự đầu tư vào nghiên cứu và cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo và khả năng giảng dạy trong tương lai. Với những lí do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề “Đánh giá năng lực giải thuật của sinh viên đại học sư phạm ngành công nghệ thông tin trong dạy học cấu trúc dữ liệu và giải thuật”, với hy vọng góp phần nâng
- 2 cao chất lượng đánh giá (ĐG) năng lực (NL) và chất lượng đào tạo học phần CTDL> cũng như chất lượng đào tạo ngành CNTT trường SP nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng phương thức đánh giá năng lực Giải thuật cho SV đại học sư phạm ngành Công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật trong chương trình đào tạo ngành CNTT hệ ĐHSP. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đánh giá năng lực giải thuật trong giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật của SV ngành CNTT các trường Đại học Sư phạm. 4. Giả thuyết khoa học Trong quá trình giảng dạy học phần CTDL> trong ngành CNTT nếu xây dựng được phương thức đánh giá năng lực giải thuật khoa học và khả thi thì đảm bảo cung cấp kết quả đánh giá tin cậy và giá trị, từ đó giúp GV cải tiến hoạt động giảng dạy hiệu quả và SV đạt được kết quả cao trong học tập. 5. Phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Chương trình đào tạo dành cho SV ĐHSP ngành CNTT bao gồm nhiều nội dung như: Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Lập trình và phát triển phần mềm, Hệ thống và mạng, Trí tuệ nhân tạo và học, An toàn thông tin và bảo mật mạng,…đều sử dụng năng lực Giải thuật tuy nhiên luận án lựa chọn tập trung nghiên cứu NL Giải thuật của học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật bởi nội dung này có nhiều cơ hội nhất để phát triển năng lực Giải thuật cho SV; - Vận dụng mô hình BEAR xây dựng phương thức đánh giá năng lực Giải thuật trong giảng dạy học phần CTDL> bao gồm: Mô hình phát triển năng lực (cấu trúc năng lực GT, khung đánh giá, đường phát triển năng lực GT); Phát triển bộ công cụ đánh giá (Tiêu chí kỹ thuật, Test, bài tập lớn); Thiết lập không gian kết quả (Rubric mã hóa, chấm điểm); mô hình đo lường sự phát triển năng lực GT (cổ điển và hiện đại); - Thử nghiệm phương thức đánh giá nói trên trong quá trình giảng dạy học phần CTDL>, thuộc chương trình đào tạo ngành CNTT tại trường đại học sư phạm Hà Nội. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá năng lực GT; - Khảo sát nhu cầu, thực trạng hoạt động đánh giá năng lực Giải thuật của SV ĐHSP ngành CNTT;
- 3 - Xây dựng phương thức đánh giá năng lực GT trong dạy học học phần CTDL> - Thử nghiệm và điều chỉnh phương thức đánh giá năng lực GT trong dạy học học phần CTDL> - Hướng dẫn quy trình đánh giá năng lực GT trong dạy học học phần CTDL> cho GV. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận 6.1.1. Tiếp cận hệ thống Tiếp cận hệ thống là cách thức quản lý mọi yếu tố của hệ thống cùng hướng về mục đích chung. Để đánh giá sự phát triển năng lực của SV cần phải giải quyết các mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống có tác động đến năng lực người học như chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, chương trình giảng dạy, quy chế đánh giá kết quả đào tạo, nhu cầu phát triển nghề nghiệp. - Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối quan hệ tương tác với các hiện tượng xã hội khác như kinh tế, văn hoá, xã hội. Tạo môi trường thuận lợi để phát triển giáo dục. 6.1.2. Tiếp cận Lịch sử - thực tiễn Đề tài được nghiên cứu theo cách tiếp cận lịch sử - thực tiễn, tức là vừa nghiên cứu thành tựu và xu thế đo lường, đánh giá năng lực người học trên thế giới, vừa đặt đánh giá năng lực người học là một thành tố quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam. Vì vậy đề tài sẽ nỗ lực đáp ứng các yêu cầu sau: - Phát hiện những vấn đề bất cập, hạn chế cần giải quyết trong quá trình triển khai định hướng đổi mới đánh giá người học; - Phân tích hiện trạng điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó xây dựng phương thức đánh giá năng lực người học; - Dùng thực tiễn giáo dục (chương trình, bối cảnh giảng dạy, cơ sở vật chất,… của trường ĐHSP) để kiểm nghiệm tính khoa học và khả thi của kết quả nghiên cứu. 6.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa Ở góc độ cơ sở đào tạo, tiếp cận chuẩn hóa được thực hiện trong suốt quá trình tạo ra nhân cách người học. Muốn người học có nhân cách phù hợp với mục đích giáo dục, cần kiểm soát quá trình hình thành và phát triển nhân cách ngay từ đầu vào cho đến đầu ra, thông qua việc áp dụng bộ chuẩn đầu ra của chương trình. Ở góc độ đề tài, tiếp cận chuẩn hóa được áp dụng trong các việc: (i) Thực hiện phương thức đánh giá năng lực GT của SV chuẩn hóa (theo mô hình BEAR); (ii) Sử dụng các mô hình ước tính năng lực chuẩn hoá (Itanal, Rachs, IRT, EFA,…)
- 4 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài: phát triển năng lực người học; đánh giá năng lực GT của SV; chu ẩn đầu ra của học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật trong chương trình đào tạo SV ĐHSP ngành CNTT. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Nghiên cứu định tính được sử dụng để phân tích các thông tin, dữ liệu định tính thông qua khảo cứu tài liệu, phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng khác nhau; - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp một số GV nhằm thu thập, bổ sung thêm thông tin cho việc phân tích thực trạng đánh giá NL Giải thuật của SV ĐHSP ngành CNTT . - Phương pháp điều tra bằng phiếu xin ý kiến: Sử dụng hệ thống câu hỏi dành cho GV, SV nhằm thu thập thông tin về NL Giải thuật, đánh giá NL Giải thuật của SV ĐHSP ngành CNTT. 6.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích ước tính độ khó của công cụ đánh giá, ước tính chỉ số phát triển năng lực của SV, kiểm định độ tin cậy và giá trị của phép đo theo các phương pháp Cronback’s Alpha, KMO, phân tích nhân tố EFA,... Sử dụng các phần mềm SPSS và ConQuest để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả này. 6.2.2.3. Phương pháp thử nghiệm khoa học - Thiết kế và giám sát tiến trình thử nhỏ bộ công cụ và thử nghiệm chính thức phương thức đánh giá năng lực GT trong giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, tại trường Đại học sư phạm Hà Nội; - Đánh giá kết quả thử nhỏ và thử nghiệm để điều chỉnh phương thức đánh giá năng lực GT, bảo đảm tính khoa học và khả thi. 7. Đóng góp mới của luận án 7.1. Về mặt lí luận - Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển năng lực giải thuật; - Tổng quan lý thuyết ứng đáp câu hỏi và phương thức đánh giá năng lực giải thuật. 7.2. Về mặt thực tiễn - Đề xuất phương thức đánh giá năng lực GT của SV ĐHSP ngành CNTT trong giảng dạy học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật; - Hướng dẫn GV thực hiện quy trình đánh giá năng lực GT. 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực GT;
- 5 8.2. Phương thức đánh giá NL Giải thuật trong dạy học phần CTDL> của SV ĐHSP ngành CNTT; 8.3. Kết quả thử nghiệm phương thức đánh giá NL Giải thuật trong dạy học phần CTDL> của SV ĐHSP ngành CNTT. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH NĂNG LỰC GIẢI THUẬT CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hai nội dung: 1) Nghiên cứu về năng lực giải thuật ngành CNTT; 2) Đánh giá năng lực giải thuật của SV ngành CNTT. Qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về NLGT và đánh giá NLGT của SV chuyên ngành CNTT có thể khái quát ba vấn đề lớn như sau: a) Những vấn đề đã được nghiên cứu: Các nghiên cứu về NLGT và đánh giá NLGT của SV ngành CNTT khá đa dạng, thể hiện ở 5 thành phần khác nhau như: Năng lực xác định vấn đề, Năng lực phân tích GT, Năng lực xây dựng GT, đánh giá giải thuật và tối ưu hóa GT giải quyết vấn đề đó. Nghiên cứu về NLGT của SV ngành CNTT với hai xu hướng chính gồm: Nghiên cứu NLGT dựa trên mô hình tư duy tính toán: Có sự đang dạng về cách xác định NLGT của SV ngành CNTT và có những điểm tương đồng về NLGT của SV bắt nguồn từ khoa học máy tính và dựa vào năng lực tư duy tính toán trong Toán học. Nghiên cứu NLGT của SV ngành CNTT thông qua các công cụ lập trình là những năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực CNTT của người học. Nghiên cứu về đánh giá NLGT của SV ngành CNTT phần lớn trên khung tham chiếu hoặc khung năng lực KHMT của từng quốc gia khác nhau. Có nhiều nghiên cứu cụ thể đề cập đến đánh giá NLGT của SV ngành CNTT. Có nhiều các tiếp cận khác nhau trong đánh giá NLGT của SV ngành CNTT, phần lớn các nghiên cứu đều vận dụng tiếp cận đánh giá lồng ghép và mô hình lý thuyết đáp ứng câu hỏi. b) Những vấn đề chưa được nghiên cứu: Các nghiên cứu về NLGT và đánh giá NLGT của SV chủ yếu dựa trên cơ sở các mô đun đào tạo về khoa học máy tính hoặc CNTT, chưa có công trình nào chỉ ra cụ thể khung đánh giá NLGT đối với SV ĐHSP ngành CNTT. Nghiên cứu về đánh giá NLGT của SV ĐHSP ngành CNTT chủ yếu nghiên cứu, đánh giá các năng lực thành phần như: năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy thuật toán; năng lực làm việc theo nhóm và hợp tác; năng lực tư duy phản biện. Chưa hệ thống hóa các NLGT và phương thức đánh giá riêng biệt về NLGT cho học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật của SV ĐHSP ngành CNTT.
- 6 c) Những vấn đề chưa được thống nhất, chưa được nghiên cứu mà luận án sẽ tập trung giải quyết: + Khái niệm, cấu trúc (các kỹ năng thành phần) và đường phát triển năng lực GT phù hợp với SV hệ ĐHSP ngành CNTT (là các mức độ thành thạo từ thấp đến cao); + Khung đánh giá năng lực GT trong học phần CTDL>: tích hợp các kỹ năng thành phần của năng lực GT vào những nội dung phù hợp của học phần này nhằm định hướng cho hoạt động giảng dạy và đánh giá học phần này (có thể vận dụng cho cả ba hình thức đánh giá chẩn đoán, đánh giá quá trình, và đánh giá tổng kết); + Phương thức đánh giá năng lực GT cho học phần CTDL>, bao gồm: Mục tiêu đánh giá; hình thức đánh giá; nội dung đánh giá; phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá, phân tích xử lý dữ liệu, và báo cáo kết quả đánh giá. Trong đó, chú trọng phát triển bộ công cụ đánh giá đa dạng, vận dụng thuyết IRT để phân tích và xử lý dữ liệu; + Mô hình thử nghiệm tính khả thi và hiệu quả của phương thức đánh giá năng lực GT của SV hệ ĐHSP ngành CNTT trong học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật; đánh giá mức độ phát triển năng lực GT của SV hệ ĐHSP ngành CNTT; + Cách thức hướng dẫn GV và SV sử dụng hiệu quả phương thức đánh giá năng lực GT đã xây dựng. 1.2. Những vấn đề lý luận về năng lực giải thuật 1.2.1. Lý thuyết vùng phát triển của Lev Vygotsky Theo Lev Vygotsky (1978,1987), vùng phát triển gần nhất là vùng phát triển giữa trạng thái hiện tại đã đạt được của SV và trạng thái tương lai có thể đạt được bằng cách cộng tác với người có khả năng cao hơn; các vùng phát triển giữa hai người là khác nhau, kể cả khi cùng một nhóm. Khoảng cách giữa hai vùng phát triển của SV là thông tin quan trọng mà GV cần biết để có những tác động sư phạm thích hợp vào vùng phát triển gần nhất của SV. 1.2.2. Giáo dục phát triển và cách tiếp cận đánh giá sự phát triển Quan điểm giáo dục phát triển dựa trên lý thuyết vùng phát triển của Vygotsky. Đánh giá sự phát triển là đánh giá hướng đến “vùng phát triển gần nhất” của người học, góp phần tác động và thúc đẩy quá trình phát triển. 1.2.3. Khái niệm, cấu trúc năng lực giải thuật a) Khái niệm, cấu trúc năng lực * Về khái niệm Từ góc độ tâm lý học, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; hay là tổ hợp, đặc điểm tâm lý của con người (còn gọi
- 7 là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Ở giác độ Giáo dục học, Năng lực là một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị, đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. Mặc dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: năng lực là khả năng thực hiện, biết làm (know-how), không chỉ biết và hiểu (know-what). Hành động (làm) và thực hiện (performance) phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng, không phải làm “máy móc”. * Về cấu trúc năng lực (i) Với cách tiếp cận hướng chức năng, Guofang Wan, Dianne M.Gut (2011) (ii) Theo tiếp cận thực hiện, Patrick Griffin (2000) đã cấu trúc năng lực thành 4 đơn vị chính như sau (xem hình 1.2): Đây là mô hình thuận tiện cho việc triển khai ý tưởng của đề tài. Hình 1.2. Cấu trúc các đơn vị của năng lực b) Khái niệm, cấu trúc năng lực giải thuật *Về khái niệm: Năng lực giải thuật là khả năng Xác định vấn đề, Phân tích, Xây dựng, Đánh giá giải thuật và Tối ưu hóa GT giải quyết vấn đề đó. Trong đó: “Khả năng Xác định vấn đề” là khả năng nhận ra và mô tả vấn đề hoặc bài toán cần giải quyết. SV phải hiểu được yêu cầu của bài toán và nhận diện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cách giải quyết.; “Khả năng Phân tích” là khả năng chia nhỏ và phân tích các bước cụ thể của giải thuật, bao gồm hiểu được từng thành phần của giải thuật và cách chúng hoạt động cùng nhau.
- 8 “Khả năng Xây dựng” là khả năng tạo ra và xây dựng giải thuật dựa trên sự hiểu biết về cách giải quyết bài toán và các thành phần giải thuật. “Đánh giá giải thuật” là khả năng đánh giá hiệu suất và độ chính xác của giải thuật, kiểm tra xem giải thuật có hoạt động đúng và hiệu quả hay không. “Tối ưu hóa giải thuật” Đây là khả năng cải thiện và tối ưu hóa GT để nó hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu độ phức tạp về thời gian hoặc không gian. * Về cấu trúc năng lực Giải thuật Đề xuất cấu trúc 5 kỹ năng thành phần của năng lực Giải thuật: (1) Xác định vấn đề/bài toán; (2) Thiết kế giải thuật; (3) Phân tích giải thuật; (4) Xây dựng GT/ chương trình; (5) Đánh giá GT. Mỗi kỹ năng thành phần được mô tả và cụ thể hóa thành các hành vi thuộc 4 nhóm Nói, Viết, Làm và Tạo ra như Bảng 1.1. Bảng 1.1. Hệ thống hành vi của các kỹ năng thành phần Kỹ năng thành Chỉ số hành vi phần 1) Xác định vấn đề/ - Tìm hiểu Input, Ouput và điều kiện ràng buôc của bài bài toán toán; - Xác định các chuỗi hành động có tính GT; - Xác định/phát hiện vấn đề, bài toán giải quyết bằng GT; 2) Phân tích giải - Xác định, biểu diễn các khối GT cơ bản. thuật - Lựa chọn cấu trúc dữ liệu - Phân tích chức năng, phạm vi hoạt động của các khối GT. - Xác định mối quan hệ giữa các khối GT. 3) Xây dựng GT - Xây dựng GT bằng ngôn ngữ tự nhiên, lưu đồ; - Xây dựng GT bằng mã giả; - Xây dựng GT bằng ngôn ngữ lập trình; - Test, sửa lỗi GT/ chương trình. 4) Đánh giá GT - Tính toán độ phức tạp thời gian và không gian; - Đánh giá hiệu quả và hiệu suất của GT. 5) Tối ưu hóa GT - Điều chỉnh GT để cải thiện thời gian thực thi hoặc bộ nhớ sử dụng; - Tối ưu hóa GT bằng đệ quy hoặc lựa chọn cấu trúc dữ liệu tốt hơn. Quy định sử dụng thuật ngữ: Giải thuật đơn giản là GT cấp 1 và Giải thuật phức tạp là GT cấp 2 và GT cấp 3. Trong đó: Cấp 1: GT chỉ chứa một nhánh hoặc một lần lặp lại; Cấp 2: GT có nhiều nhánh, hoặc lồng nhau; Cấp 3: GT chứa một hoặc nhiều chương trình con
- 9 1.2.4. Đường phát triển năng lực a) Mô hình xây dựng đường phát triển năng lực của BEAR Các giai đoạn xây dựng đường phát triển của BEAR gồm (xem hình 1.4) Hình 1.4. Nguyên tắc và các bước xây dựng đường phát triển NL của BEAR (i) Phát triển bản đồ biến ẩn;. (ii) Thiết kế các nhiệm vụ ứng với các cấp độ khác nhau của bản đồ biến ẩn; (iii) Không gian kết quả; (iv) Thiết lập mô hình đo lường: BEAR sử dụng mô hình Rasch để phân tích cấp độ khó của nhiệm vụ/ câu hỏi trên cơ sở liên kết với khả năng của SV trên cùng thang đo logit. 1.3. Những vấn đề lý luận về đánh giá năng lực Giải thuật Đánh giá năng lực giải thuật dựa vào 1.3.1. Mô hình Rasch và lý thuyết ứng đáp câu hỏi Lý thuyết đáp ứng câu hỏi IRT ước tính NL người học khi họ tương tác với câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) theo 6 bước sau: B1: Xác định mô hình năng lực; B2:Thiết kế bài kiểm tra; B3:Thiết lập hàm số xác suất; B4: Đường đặc trưng câu hỏi (ICC); B5: Đường đặc trưng người hoàn thành câu hỏi (PCC); B6: Ước tính năng lực. 1.3.2. Chuẩn đầu ra học phần cấu trúc dữ liệu và giải thuật của chương trình đào tạo ngành CNTT hệ Đại học Sư phạm CĐR 1: Đáp ứng 6 chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo về phẩm chất. CĐR 2: Trình bày được những khái niệm cơ bản và vai trò của cấu trúc dữ liệu và GT trong thời đại ngày nay. CĐR 3: Sử dụng được những cấu trúc dữ liệu và GT như phương tiện để giải quyết một số vấn đề thực tiễn. CĐR 4: Vận dụng được các công cụ GT và cấu trúc dữ liệu để lập trình giải quyết các bài toán trong đời sống thực tiễn.
- 10 Ngoài CĐR 1 liên quan đến phẩm chất đạo đức người học các chuẩn còn lại liên quan đến những khái niệm cơ bản sử dụng được cấu trúc dữ liệu và GT để giải quyết một số vấn đề thực tiễn của ngành CNTT tức là tạo lập được chương trình phần mềm. 1.3.3. Phương thức đánh giá năng lực giải thuật a) Khái niệm phương thức Phương thức: Phương pháp cách thức theo từ điển tiếng Việt, Phương thức là từ ghép giữa phương pháp và cách thức tạo thành, gộp lại thành phương thức. Phương thức đánh giá đề cập đến toàn bộ cách triển khai đánh giá: - Mục đích, mục tiêu đánh giá; - Mô hình đánh giá (cho biết những vấn đề cần đánh giá và mối quan hệ giữa chúng để đạt mục đích); - Nội dung đánh giá (chỉ dẫn các dữ liệu cần thu thập); - Hình thức và phương pháp đánh giá (chỉ dẫn cách thu thập dữ liệu và sự tương tác giữa đối tượng liên quan); - Phân tích, xử lý, báo cáo kết quả đánh giá. b) Mục đích đánh giá Mục đích của hoạt động ĐG NL GT của SV CNTT hệ ĐHSP là xác định mức độ phát triển năng lực GT của SV dựa theo đường phát triển. c) Nội dung đánh giá Đánh giá sự phát triển của năng lực GT và 5 kỹ năng thành phần (Xác định vấn đề/bài toán tin học; Phân tích GT; Xây dựng GT; Đánh giá GT); và Tối ưu hóa GT, trên cơ sở đo lường các hành vi của người học. d) Phương pháp và hình thức ĐG Hoạt động ĐG NL nói chung nhằm theo dõi quá trình phát triển NL của SV trong quá trình học tập, vì vậy cần phối hợp sử dụng các hình thức ĐG chẩn đoán, ĐG quá trình và ĐG tổng kết trong quá trình giảng dạy của GV. ĐG NL tiếp cận theo hướng phát triển, NL được biểu diễn liên tục trên đường phát triển NL, NL SV được ĐG, giải thích dựa trên tiêu chí nên hình thức ĐG sử dụng là ĐG theo tiêu chí. e) Công cụ đánh giá - Công cụ thu thập thông tin; - Công cụ xử lý dữ liệu thử nghiệm khi Lý thuyết vùng phát triển: sử dụng phần mềm được xây dựng dựa trên lý thuyết ứng đáp câu hỏi IRT. - Để đo lường được NL GT của SV, là thang ĐG và chuẩn ĐG NL, ở đây chính là đường phát triển NL GT. f) Thu thập thông tin, chứng cứ Quá trình này thường bao gồm các bước sau:
- 11 Xác định mục tiêu đánh giá; Xác định các chỉ tiêu đánh giá; Chọn và chuẩn bị dữ liệu đánh giá; Thiết lập môi trường; Triển khai giải thuật và thu thập kết quả. g) Phân tích, xử lý; báo cáo kết quả đánh giá Phân tích kết quả; Ghi lại và báo cáo; Kiểm định và đánh giá lại (tuỳ trường hợp); 1.4. Thực trạng đánh giá đánh giá năng lực năng lực giải thuật của sinh viên đại học sư phạm ngành CNTT hiện nay 1.4.1. Thiết kế khảo sát 1.4.1.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng việc ĐG NL giải thuật của SV ngành CNTT trong học phần CTDL>. Qua đó để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các cách ĐG NL GT của SV ngành CNTT hệ ĐHSP. 1.4.1.2. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát được tập trung vào những vấn đề sau: - Thực trạng nhận thức về đánh giá năng lực giải thuật; vai trò của đánh giá nội dung đánh giá; phương pháp ĐG; công cụ ĐG; hình thức ĐG và tác dụng của ĐG năng lực giải thuật của GV và SV trong quá trình giảng dạy và học tập học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật của GV và SV ngành CNTT ở các trường ĐHSP; - Thực trạng thực hiện ĐG NL năng lực giải thuật của SV ĐHSP. 1.4.1.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát Khảo sát thực trạng ở các trường Đại học Sư phạm và đại học có đào tạo ngành CNTT có tính đại diện ở cả 2 miền Bắc, Trung bao gồm: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội II, Đại học Sư phạm Huế. Cụ thể thực trạng được khảo sát trên nghiệm thể gồm 520 SV đang học năm thứ hai và 47 GV dạy học phần CTDL> và ngôn ngữ lập trình ở các trường đó. 1.4.1.4. Phương pháp điều tra, khảo sát Trong quá trình khảo sát thực trạng, sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát. Chọn 3 trường đại học như đã nêu ở trên. Ở các trường đã được chọn ra, tiến hành chọn một cách ngẫu nhiên các GV trong số những GV giảng dạy học phần CTDL>, có thâm niên giảng dạy từ 3 năm trở lên với một tỷ lệ đều nhau là 2/3 và được một mẫu gồm 47 GV. Sau khi thu phiếu về, kiểm tra làm sạch phiếu, thu được một mẫu gồm 45 GV. Trên 3 trường được chọn là ĐH Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, và ĐH Sư phạm Huế 520 SV. Tổng số phiếu thu về là 520 phiếu. Sau khi kiểm tra làm sạch phiếu, số phiếu mẫu còn lại của SV là 502 phiếu.
- 12 1.4.1.4. Công cụ khảo sát Để ĐG thực trạng ĐG năng lực GT của SV CNTT, luận án sử dụng các công cụ khảo sát như sau: a) Điều tra bằng phiếu Xin ý kiến GV, SV nhằm thu thập thông tin về thực trạng ĐG năng lực tư duy giải thuật trong các học phần GT trong đào tạo SV CNTT của các trường Đại học Sư phạm. b) Phương pháp phỏng vấn Tìm hiểu sâu, làm rõ hơn những thông tin trong phiếu quan sát, phiếu xin ý kiến chưa phản ánh được thực trạng. 1.4.2. Kết quả khảo sát Quá trình ĐG năng lực GT trong giảng dạy và học tập ngành CNTT tại các trường ĐHSP được cả GV và SV nhận thức là rất quan trọng. Cả hai đều đồng ý rằng ĐG năng lực GT không chỉ đo lường kiến thức mà còn giúp phát triển kỹ năng và cải thiện kết quả học tập. Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt giữa nhận thức của GV và SV về mức độ quan trọng và cách tiếp cận các phương pháp ĐG, đặc biệt khi nhiều SV chỉ coi ĐG năng lực là “tương đối quan trọng.” Điều này nhấn mạnh nhu cầu làm rõ mục tiêu và tiêu chuẩn ĐG để SV hiểu rõ hơn và điều chỉnh phương pháp học tập. Các phương pháp ĐG rất đa dạng như thực hành, quan sát, và thảo luận nhóm, nhưng sự đa dạng này cũng đặt ra thách thức trong việc đồng bộ hóa kỳ vọng giữa GV và SV. Việc sử dụng các công cụ ĐG như thang điểm, rubric đòi hỏi GV có chuyên môn cao, đồng thời SV cũng cần hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình ĐG. Cuối cùng, để đảm bảo hiệu quả và công bằng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa GV và SV trong việc thiết kế và thực hiện các phương pháp ĐG, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện năng lực của SV. Kết luận chương 1 ĐG NL trong giáo dục đại học đang có nhiều thay đổi và ưu điểm nổi bật như phát triển kỹ năng ứng dụng, cá nhân hóa học tập, khuyến khích tư duy phản biện, và cung cấp phản hồi kịp thời. ĐG NL người học theo chuẩn đầu ra đang được thực hiện ở tất cả các học phần, trong đó học phần CTDL> là quan trọng và cốt lõi trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp của SV CNTT. Các năng lực cần hình thành bao gồm: Xác định vấn đề/bài toán; Thiết kế giải thuật; Phân tích giải thuật; Xây dựng giải thuật/chương trình; Đánh giá giải thuật. Mục tiêu của ĐG NL GT là đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức GT trong các bài toán thực tế ngành CNTT, không chỉ tái hiện kiến thức đã học. Các phương pháp ĐG: trắc nghiệm, tự luận và bài tập lớn, giúp đánh giá
- 13 định tính và định lượng, và hỗ trợ tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của SV. Khảo sát cho thấy một số thiếu sót chính trong ĐG NL SV hiện nay: Tiêu chí ĐG đôi khi chưa rõ ràng; Thiếu nhất quán trong phương pháp ĐG; Thiếu sự tham gia của SV trong xây dựng tiêu chí ĐG; Khó khăn trong ĐG kỹ năng mềm và năng lực phức tạp; Thiếu nguồn lực và hỗ trợ từ nhà trường; Sự chênh lệch về nền tảng kiến thức giữa SV. Để cải thiện, cần tăng cường sự tham gia của SV, cẩn cải thiện phương thức đánh giá năng lực giải thuật Nghiên cứu ĐG NLGT sẽ góp phần đổi mới cách thức đánh giá học phần CTDL>, nâng cao chất lượng đánh giá và dạy học, cũng như cá nhân hóa quá trình học tập của SV. Chương 2. PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI THUẬT TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC PHẦN CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH CNTT 2.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng phương thức đánh giá năng lực giải thuật 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng phương thức đánh giá năng lực giải thuật Hình 2.1. Nguyên tắc, quy trình xây dựng phương thức đánh giá năng lực GT Nguyên tắc 1. Đánh giá năng lực thể hiện quan điểm phát triển Nguyên tắc 2 Đánh giá năng lực đảm bảo gắn kết đánh giá và giảng dạy Nguyên tắc 3: Phương thức đánh giá năng lực đảm bảo giúp GV quản lý tiến trình phát triển năng lực của SV Nguyên tắc 4: Đảm bảo cung cấp bằng chứng đánh giá có chất lượng 2.1.2. Quy trình xây dựng phương thức đánh gía năng lực giải thuật của sinh viên Giai đoạn 1: Xây dựng bản đồ biến ẩn; Giai đoạn 2: Thiết kế các câu hỏi / nhiệm vụ (items); Giai đoạn 4: Thiết lập mô hình đo lường.
- 14 2.2. Vai trò của cấu trúc dữ liệu và giải thuật trong ngành CNTT CTDL & GT là học phần nền tảng trong ngành CNTT, giúp SV tổ chức, lưu trữ và xử lý dữ liệu hiệu quả. Việc lựa chọn đúng cấu trúc dữ liệu, như mảng, danh sách liên kết hay cây, là yếu tố then chốt để tối ưu hóa hiệu suất phần mềm. Hiểu và áp dụng tốt CTDL & GT giúp SV phát triển các hệ thống phần mềm phức tạp, đáp ứng yêu cầu của nhiều lĩnh vực thực tiễn.. 2.3. Xây dựng phương thức đánh giá năng lực giải thuật cho học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 2.3.1. Mô hình phát triển năng lực giải thuật 2.3.1.1. Khung đánh giá năng lực giải thuật Khung đánh giá (assessment framework) là bản đồ khái niệm có cấu trúc về nội dung học tập và cách đo lường việc đạt kết quả đầu ra của chương trình đào tạo (Pearce và cộng sự, 2015). Hình 2.2. Khung đánh giá năng lực thông qua lĩnh vực/ học phần a) Khung nội dung đánh giá năng lực GT thông qua học phần CTDL> Yêu cầu đầu ra của học phần “Cấu trúc dữ liệu và giải thuật” (Course Learning Outcomes – CLO) tại các trường Đại học Sư phạm. Bảng 2.1. Chuẩn đầu ra của học phần CTDL> Lĩnh Chuẩn đầu ra vực Kiến CLO1: Hiểu được khái niệm, mục tiêu và tính chất của các cấu trúc dữ thức liệu và giải thuật, các phương pháp sắp xếp, tìm kiếm cơ bản để vận dụng vào thực tế; CLO2: Biết cách vận dụng cấu trúc dữ liệu và giải thuật, các phương pháp sắp xếp tìm kiếm vào lập trình để giải quyết các bài toán thực tế.
- 15 Lĩnh Chuẩn đầu ra vực CLO3: Biết cách đánh giá tính hiệu quả của các cấu trúc dữ liệu và giải thuật, và cách xây dựng phần mềm ứng dụng với cấu trúc và giải thuật tối ưu. Kỹ CLO4: Có kỹ năng vận dụng kiến thức cấu trúc dữ liệu và giải thuật để năng, thiết kế, lập trình các hệ thống phần mềm ứng dụng trong trường học; và năng phân tích, đánh giá các cấu trúc dữ liệu và giải thuật được áp dụng. lực CLO5: Có thể phát triển các năng lực cốt lõi như Giải thuật, Khoa học máy tính, Quản trị cơ sở dữ liệu, Giải quyết vấn đề liên quan đến CNTT,... CLO6: Có kỹ năng lãnh đạo, quản lý, làm việc nhóm, thuyết trình, thương thảo trong các hoạt động thuộc lĩnh vực CNTT. Thái độ CLO7: Có trách nhiệm công dân, trách nhiệm cộng đồng, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần hợp tác và thái độ phục vụ tốt. Năng động, có hoài bão, chí tiến thủ nghề nghiệp. b) Khung kỹ thuật Từ kết quả nghiên cứu chương 1, năng lực GT sẽ được cấu trúc theo ba cấp là Thành tố, Hành vi và Tiêu chí chất lượng. Trong đó: - Năm thành tố của năng lực bao gồm các kỹ năng: 1) Xác định vấn đề/bài toán tin học; 2) Phân tích các khối GT; 3) Xây dựng giải thuật; 4) Đánh giá GT và Tối ưu hóa GT; xem hình 2.3. Hình 2.3.Cấu trúc năng lực GT trong giảng dạy học phần CTDL> Kết quả thực hiện của mỗi hành vi đó đánh giá theo ba mức chất lượng. Bảng 2.2 mô tả các tiêu chí chất lượng cho từng hành vi ứng với mỗi thành tố. Bảng 2.2. Tiêu chí chất lượng của mỗi hành vi năng lực GT Thành tố Tiêu chí chất lượng của các hành vi NLGT Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 1) Xác - Giải thích các thông - Giải thích được đầu vào - Giải thích được đầu định vấn tin đã cho nhưng chưa (input), đẩu ra (output) vào input, đẩu ra output đề thực sự rõ ràng. của bài toán và điều kiện ràng buộc.
- 16 Thành tố Tiêu chí chất lượng của các hành vi NLGT Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 - Kiếm tra tính chất cơ - Nhận dạng được chuỗi - Chứng minh được bản của chuỗi hành hành động có tính GT chuỗi hành động có tính động liên quan đến phù hợp với bài toán GT bài toán - Phát biểu bài toán - Đặt vấn đề/ nêu bài - Đặt vấn đề/ nêu bài nhưng không biết có toán có thể giải được hay toán có thể giải được thể giải/ không giải không bằng GT đơn giản hay không bằng GT được bằng GT. tương đối phức tạp 2) Phân - Nhận dạng, đọc - Xác định các khối GT - Xác định và biểu diễn tích các được một phần các cơ bản được các khối GT cơ khối GT khối GT bản - Kiểm tra từng bước - Lựa chọn cấu trúc - Lựa chọn cấu trúc của GT với CTDL CTDL tương đối phức CTDL phức tạp đơn giản tạp Phân tích chức năng, Phân tích chức năng, Phân tích chức năng, phạm vi hoạt động phạm vi hoạt động của phạm vi hoạt động của của các khối GT đơn các khối GT tương đối các khối GT phức tạp giản phức tạp - Xác định mối quan - Xác định mối quan hệ - Xác định mối quan hệ hệ giữa các khối GT giữa các khối GT tương giữa các khối GT phức đơn giản. đối phức tạp tạp 3) Xây - Xây dựng được GT - Xây dựng GT bằng - Xây dựng GT bằng dựng GT bằng ngôn ngữ tự ngôn ngữ tự nhiên tương ngôn ngữ tự nhiên logic nhiên nhưng chưa đối logic và vẽ thành lưu đồ GT logic - Biết cách xây dựng - Xây dựng GT bằng mã - Xây dựng GT bằng mã GT bằng mã giả giả nhưng vẫn còn ngôn giả sát với ngôn ngữ nhưng chủ yếu vẫn là ngữ tự nhiên máy ngôn ngữ tự nhiên - Xây dựng GT với - Xây dựng GT với cấu - Xây dựng các GT với cấu trúc dữ liệu đơn trúc dữ liệu tương đói các cấu trúc dữ liệu giản bằng ngôn ngữ phức tạp bằng ngôn ngữ phức tạp bằng ngôn ngữ lập trình lập trình lập trình - Kiểm tra các chức - Kiểm tra các chức năng - Kiểm tra các chức năng của GT/chương của GT/chương trình năng và sửa lỗi GT/ trình đơn giản tương đối phức tạp và chương trình phức tạp nhận dạng các lỗi cơ bản 4) Đánh - Am hiểu độ phức tạp - Đánh giá được độ phức - Đánh giá được độ phức giá GT- của GT tạp thời gian hoặc không tạp không gian và thời gian của GT gian của GT
- 17 Thành tố Tiêu chí chất lượng của các hành vi NLGT Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 - Hiểu biết về hiệu - Đánh giá được hiệu quả - Đánh giá được hiệu quả và hiệu suất của hoặc hiệu suất của GT quả và hiệu suất của GT GT 5) Tối ưu - Có ý tưởng cải thiện - Biết cách điều chỉnh - Điều chỉnh được GT để hóa GT thời gian thực thi hoặc GT để cải thiện thời gian cải thiện thời gian thực bộ nhớ sử dụng thực thi hoặc bộ nhớ sử thi hoặc bộ nhớ sử dụng dụng - Nhận biết một số - Nêu và giải thích định - Thực hiện tối ưu hóa phương pháp tối ưu hướng tối ưu hóa GT đã GT bằng đệ quy hoặc hóa thực hiện lựa chọn cấu trúc dữ liệu tốt hơn 2.3.1.2. Đường phát triển năng lực GT thông qua học phần CTDL> Bảng 2.5. Đường phát triển năng lực GT qua học phần CTGDLGT (dự kiến) Mức Mô tả Có thể kiểm tra các GT phức tạp với các ví dụ không điển hình; Viết bằng ngôn ngữ lập trình, kiểm tra chức năng các GT/ chương 5 trình phức tạp. Đề xuất được định hướng cập nhật, cải tiến chương trình, hoặc GT mới tối ưu hơn. Đặt ra vấn đề/bài toán có yêu cầu GT tương đối phức tạp; giải thích các khối xây dựng GT và chương trình con; Viết bằng ngôn 4 ngữ lập trình, và phân tích chức năng, phạm vi hoạt động của GT tương đối phức tạp; sửa đổi, bổ sung, sửa lỗi cho GT/ chương trình phức tạp theo thông số kỹ thuật đầu vào. Giải thích các khái niệm cơ bản và nhận dạng vấn đề có thể giải quyết được bằng GT. Biểu diễn được các khối xây dựng thuật toán 3 cơ bản với các dạng dữ liệu khác nhau. Viết được các GT đơn giản và đưa vào môt chương trình và kiểm tra các chức năng cơ bản theo đầu vào. Tính toán được độ phức tạp của những GT đơn giản. Có thể đọc được GT đơn giản dưới dạng mã giả, kiểm tra từng bước của GT đơn giản và các chức năng cơ bản của chương trình 2 đơn giản. Biết cách biểu diễn các khối xây dựng thuật toán cơ bản dưới dạng mã giả. Tuy nhiên, chưa phối hợp các khối xây dựng cơ bản theo khuôn mẫu Làm quen các quy tắc và kiếm tra tính chất cơ bản của các GT đơn 1 giản và có những hiểu biết ban đầu về độ phức tạp của thuật toán. Tuy nhiên, chưa biết cách sử dụng các phán đoán. d) Điều kiện và cách thức thực hiện
- 18 Bảng 2.3. Quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực GT của SV Sư phạm TT Bước Các hoạt động Ghi chú 1 Thiết lập bảng tiêu Xác định mục đích đánh giá; Dựa vào chí kỹ thuật Xác định đối tượng đánh giá; đường phát Xác định các biến cần đo lường; triển năng lực Xác định điều kiện thực hiện; GT Lập bảng tiêu chí kỹ thuật. Biên soạn câu hỏi/ Biên soạn item Test; Thảo luận về 2 nhiệm vụ đánh giá Thiết kế bài tập lớn. các items 3 Thử nhỏ và hoàn Thử nhỏ và đánh giá các items; Sử dụng lý thiện công cụ Hoàn thiện công cụ. thuyết cổ điển e) Bảng tiêu chí kỹ thuật Là một ma trận hai chiều, trong đó: một chiều là 5 kỹ năng thành phần của NL GT và chiều kia là 3 mức độ thực hiện kỹ năng; mỗi ô thể hiện các hành vi tương ứng với mỗi kỹ năng và thứ tự câu hỏi của công cụ. Bước 2. Biên soạn câu hỏi/ nhiệm vụ đánh giá Mỗi nhiệm vụ đánh giá năng lực GT của học phần CTDL> được thiết kế theo ba trục như sau (xem hình 2.4): (i) Tình huống, bối cảnh thực tế cần sử dụng tin học để giải quyết vấn đề. (ii) Nội dung: vấn đề đặt ra phải đảm bảo có thể giải quyết được nếu huy động những kiến thức, kỹ năng thuộc nội dung CTDL> là chủ yếu; (iii) Mức độ kỹ năng thành phần cần đo lường của năng lực GT Nhiệm vụ 1 Ý tưởng Nội dung Quy Nhiệm vụ 2 trình Năng lực Tình huống Bối cảnh Hình 2.4. Mô hình thiết kế nhiệm vụ/câu hỏi đo lường năng lực GT a) Thiết kế câu hỏi Test đo lường năng lực GT b) Thiết kế Bài tập lớn đo lường năng lực GT Bước 3. Thử nhỏ Test và hoàn thiện công cụ 2.3.3. Thiết lập không gian kết quả a) Mã hóa cho câu hỏi test b) Mã hóa cho bài tập lớn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
