Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Hình học phẳng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên Toán trung học phổ thông
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Dạy học Hình học phẳng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên Toán trung học phổ thông" là làm sáng tỏ các vấn đề về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học nói chung, dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo nói riêng. Thông qua nghiên cứu quá trình dạy học Hình học phẳng ở trường THPT chuyên để thấy được thực trạng, tiềm năng và cơ hội để thực hiện DH theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp dạy học Hình học phẳng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên toán THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Hình học phẳng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên Toán trung học phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN XUÂN QUỲNH DẠY HỌC HÌNH HỌC PHẲNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Mã số: 9 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIAO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tôn Thân 2. PGS.TS. Đào Thái Lai Phản biện 1: .......................................................................... .................................................................... Phản biện 2: .......................................................................... .................................................................... Phản biện 3: .......................................................................... .................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm ...... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra được cho là cuộc cách mạng về kĩ thuật số, internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn. Việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của cách mạng 4.0 đòi hỏi phải có sự đột phá trong giáo dục. Thay vì chú trọng truyền thụ kiến thức, giáo dục và đào tạo cần hình thành, PT các loại hình NL để người học có thể vận dụng vào cuộc sống, đáp ứng các yêu cầu của của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển. DH theo định hướng PTNL người học đã trở thành một yêu cầu cấp thiết và là xu hướng chung của giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu các NL cần thiết của con người trong thế kỉ XXI, David Finegold và Alexis Spencer Notabartolo đã đề xuất danh mục gồm 14 NL trong đó NLST, đổi mới được xếp ở vị trí hàng đầu. Theo Beghetto (2005), vấn đề ST trong giáo dục không chỉ là một cơ hội, mà là một điều cấp thiết. Khung NL trong CT GDPT ở rất nhiều quốc gia, như: Anh, Úc, Singapore, Malaysia, Nga, Hoa Kì, Phần Lan, Hàn Quốc… đều khẳng định ST là một trong những NL cần đạt của người học. CT GDPT tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: Giải quyết vấn đề và ST là một trong những NL cốt lõi mà HS phổ thông cần đạt được. Ở các trường THPT chuyên, HS chuyên Toán thường là những HS có tư chất thông minh, nhận thức nhanh; trí nhớ tốt; say mê học tập; khả năng tự học tốt; khả năng khái quát cao; có cá tính rõ rệt; biết hợp tác; cần cù, nhẫn nại, vượt khó; chấp nhận thách thức; tự tin cao - những biểu hiện về NLST. Như vậy có thể thấy, HS chuyên Toán THPT rất có tiềm năng ST, vì vậy DH theo hướng PT NLST cho các em là rất cần thiết. Trong CT phổ thông, Hình học phẳng thuộc mạch kiến thức Hình học và Đo lường, một trong những thành phần quan trọng của giáo dục Toán học; giúp người học nghiên cứu các vấn đề về hình dạng, kích thước, tính chất, vị trí tương đối… của các hình trong mặt phẳng, hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh. Hình học giúp HS hình thành và PT khả năng quan sát, trí tưởng tượng, sự phán đoán và trực giác tốt - những thành tố của NLST. Yếu tố trực quan cũng là một lợi thế của Hình học, các hình ảnh trực quan giúp quá trình tư duy của HS trở nên nhanh chóng và có tính logic cao hơn. Thông qua DH nội dung này ở trường phổ thông, đặc biệt là đối với trường THPT chuyên, GV có thể rèn luyện và PT được những thành tố đó góp phần PT NLST cho các em.
- 2 Do áp lực của thi cử, GV phải dạy lượng kiến thức lớn và khó trong thời gian ngắn nên việc DH Hình học phẳng ở nhiều trường THPT chuyên hiện nay về cơ bản vẫn là truyền thụ một chiều để chiếm lĩnh tri thức, chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu hình thành và PT NL người học, đặc biệt là NLST - như tiềm năng vốn có của nó. Với các lí do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học Hình học phẳng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên toán trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ các vấn đề về DH theo hướng PTNL người học nói chung, DH theo hướng PT NLST nói riêng. Thông qua nghiên cứu quá trình DH Hình học phẳng ở trường THPT chuyên để thấy được thực trạng, tiềm năng và cơ hội để thực hiện DH theo hướng PT NLST cho HS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên toán THPT. 3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH nội dung Hình học phẳng ở trường THPT chuyên. - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung Hình học phẳng lớp 10 theo Tài liệu Giáo khoa chuyên Toán Hình học 10 ở Việt Nam. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các đặc trưng cơ bản của DH theo hướng PT NLST cho người học, trên cơ sở đó đề xuất được các biện pháp sư phạm ph hợp trong DH Hình học phẳng cho lớp chuyên Toán ở trường THPT chuyên thì có thể giúp GV thực hiện việc DH theo hướng PT NLST cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn Toán. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Các vấn đề liên quan đến DH theo hướng PTNL, đặc biệt là DH theo hướng PT NLST để có thể vận dụng trong DH Hình học phẳng ở trường THPT chuyên; - Cơ hội, sự cần thiết của DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT ở nước ta; - Thực trạng dạy và học Hình học phẳng theo hướng PT NLST ở trường THPT chuyên nước ta; - Đề xuất một số biện pháp nhằm DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT nước ta;
- 3 - Minh hoạ DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS thông qua các ví dụ gắn với DH Hình học phẳng ở lớp chuyên Toán của trường THPT chuyên; - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra. - Các phương pháp: tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu trường hợp, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương pháp thống kê, thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp của luận án Về lí luận, Luận án đã tổng thuật được một số vấn đề liên quan đến NLST, để có thể vận dụng trong DH Hình học phẳng lớp 10 ở trường THPT chuyên; Làm rõ cơ hội, sự cần thiết của DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT ở nước ta. Về thực tiễn, trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy và học Hình học phẳng theo hướng PT NLST ở một số trường THPT chuyên, Luận án đã đề xuất được một số biện pháp DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT ở nước ta; Minh hoạ DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS qua một số ví dụ gắn với Hình học phẳng ở trường THPT chuyên; Đã thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của một số biện pháp. 8. Những nội dung đƣa ra bảo vệ - Cơ hội, sự cần thiết của DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT ở nước ta. - Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất trong DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên Toán THPT. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2. Một số biện pháp DH Hình học phẳng theo hướng PT NLST cho HS chuyên toán THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
- 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học Giáo dục định hướng PTNL (hay giáo dục tiếp cận PTNL/giáo dục dựa trên NL: Competence Based Education - CBE) là một mô hình cụ thể của giáo dục định hướng kết quả đầu ra. Ở đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS thông qua việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ năng và hành vi của chúng đối với yêu cầu đã đề ra ở mỗi trình độ”. DH theo quan điểm PT NL là quá trình DH mà ở đó người học được chú trọng tích cực hoá các hoạt động trí tuệ, rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn, tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác. Trong tài liệu “Dạy học môn Toán cấp trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh”, tác giả Phạm Đức Quang (2018) cho rằng, các đặc tính cơ bản của DH theo hướng PT NL người học bao gồm: DH lấy việc học của HS làm trung tâm; Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành NL; DH đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và PT; Những NL cần hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng, chúng được xem là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả giáo dục. Vận dụng các quan điểm trên vào DH Hình học phẳng theo hướng PTNL người học, người GV có thể tiếp cận và triển khai DH theo một số định hướng sau đây: Một là, hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng hướng tới NL cần đạt, nghĩa là trang bị công cụ cho người học trong học tập Hình học để có thể đạt được mục đích DH là PTNL HS. Hai là, tích cực hóa các hoạt động của HS bằng cách sử dụng các câu hỏi, bài tập, chủ đề DH Hình học có tính mở để HS có cơ hội tìm tòi, khám phá và ST. Ba là, tổ chức đa dạng các hoạt động học tâp, trải nghiệm, khám phá và giải trí toán học trong học tập Hình học nhằm tạo môi trường DH gắn với bối cảnh thực, tạo điều kiện thuận lợi cho học tập, chia sẻ, trao đổi, tranh luận… để nuôi dưỡng đam mê môn học cho HS; Tổ chức DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của CNTT sao cho phù hợp với xu hướng PT, hướng nghiệp và đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn.
- 5 1.2. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo 1.2.1. Sự cần thiết của dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo Nghiên cứu của Beghetto cho rằng sự ST và đổi mới trong giáo dục không chỉ là một cơ hội, mà là một điều cấp thiết. Đầu tiên, xuất phát từ một số xu hướng mới kéo theo sự thay đổi trong cách học và hiểu của giới trẻ (Redecker, 2008). GV phải thu hút sự quan tâm và chú ý của HS theo một cách mới, nghĩa là cần PT các phương pháp tiếp cận ST (Simplicio, 2000). Thứ hai, thế hệ HS hiện tại và tương lai đang lớn lên trong môi trường xung quanh là trò chơi điện tử, điện thoại thông minh và các phương tiện kỹ thuật số khác. Sự phổ biến rộng rãi của các công nghệ này mang lại một cách hiểu mới về giao tiếp, truy xuất thông tin và học tập. Sự chênh lệch khoảng cách giữa môi trường trong trường học và môi trường kỹ thuật số của gia đình, xã hội tác động đến kỳ vọng của HS và cha mẹ HS (Pedró, 2006), nó làm gia tăng nhận thức về sự bất cập của chương trình giáo dục hiện tại với yêu cầu của thực tiễn (Selinger, Stewart-Weeks, Wynn, & Cevenini, 2008). Thứ ba, ngày nay ST đã được xem như một hình thức tạo ra tri thức mới (Craft, 2005). Với tất cả các lí do nêu trên, DH theo hướng PTNLST cho người học là một yêu cầu tất yếu của giáo dục hiện tại và cả trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo Từ các đặc tính của DH theo hướng PTNL người học, có thể thấy DH theo hướng PT NLST đòi hỏi phải tích cực hóa cao độ các hoạt động của người học, do đó giáo viên sẽ đóng vai của người thiết kế, gợi mở, hỗ trợ trong khi người học được trao quyền làm chủ quá trình học tập của mình. 1.2.3. Giáo viên cần được hỗ trợ, tạo điều kiện để triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo GV có vai trò rất quan trọng trong DH theo hướng PTNLST, họ có thể góp phần PT hoặc kìm hãm sự ST của người học. Trước hết, GV cần được hỗ trợ để xóa bỏ những quan niệm sai về ST, hiểu rõ về ST, cách tìm kiếm và nuôi dưỡng ST (Runco, 1999; Sharp, 2004). GV cần được hỗ trợ, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng về ST, nghĩa là họ được trải nghiệm, rèn luyện để có kĩ năng, kĩ thuật và phương pháp ST. GV cần được hỗ trợ trong PT các kĩ năng nghề nghiệp (Esquivel, 1995; Ellis & Barr, 2008). GV cần nói rõ cho HS biết rằng sự ST luôn được đón nhận nồng nhiệt đồng thời thừa nhận sự cân bằng giữa tính độc đáo và giá trị của các sản phẩm ST (Beghetto, 2007; Runco, 2007). Để DH theo hướng PTNLST cho người học, GV phải là người thực hành ST và cần có khoảng thời gian bên ngoài công việc giảng dạy để thử nghiệm và khám phá, thực hành đổi mới và ST (Craft, 2005).
- 6 1.3. Một số đặc điểm của học sinh THPT chuyên và tiềm năng về sáng tạo Tổng hợp một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, có thể thấy những đặc điểm của HS có năng khiếu Toán: Có trí nhớ tốt; Quan tâm và đánh giá cao tính ưu việt của các giải pháp; Quan tâm đến lí do tác động và hiệu quả của tác động; Giải quyết vấn đề bằng trực giác; Có thể đảo ngược các bước trong quá trình tư duy; Có khả năng tổ chức, sắp xếp dữ liệu và kinh nghiệm để khám phá tình huống mới, mối quan hệ mới; Có khả năng ứng biến với các thiết bị khoa học và phương pháp toán học; Linh hoạt trong giải quyết vấn đề. Những đặc điểm nêu trên cho thấy HS chuyên Toán THPT có đầy đủ điều kiện và tiềm năng về tâm lí, trí tuệ để hình thành và PTNLST. 1.4. Một số thành tố của năng lực sáng tạo và biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh chuyên Toán trong học tập Hình học phẳng 1.4.1. Một số thành tố của năng lực sáng tạo Kế thừa quan điểm về ST của Vygotsky (2004), Davie (2000), Keegan (1996), Guilford (1973), Amabile (2012) và một số nhà khoa học khác, thông qua việc xác định các thành tố của NLST của HS trong hoạt động học tập và các đặc điểm đặc trưng của HS chuyên Toán, chúng tôi cho rằng, NLST của HS chuyên Toán trong học tập Hình học phẳng bao gồm các thành tố sau đây: - Kiến thức chuyên môn, liên môn và kinh nghiệm thực tiễn (Knowledge); - Trí tưởng tượng và trực giác (Imagination and Intuition); - Tư duy ST, tư duy phản biện (Creative and Critical Thinking); - Xúc cảm ST (Creative Emotion). Hình 4. Sơ đồ một số thành tố của NLST Trong các thành tố này, kiến thức có thể xem là cơ sở, là “nguyên liệu” cho trí tưởng tượng và trực giác. Tiếp đến, “Trí tưởng tượng quan trọng hơn kiến thức. Kiến
- 7 thức là hữu hạn. Trí tưởng tượng là vô cùng và bao quát toàn thế giới” - Albert Einstein. Mác - Lênin cho rằng, trực giác là NL nắm bắt trực tiếp chân lí không cần lập luận logic trước. Trực giác là kết quả của sự dồn nén trí tuệ và tri thức dẫn đến sự “b ng nổ” bằng nhiều thao tác tư duy PT ở trình độ khác nhau. Trực giác là sản phẩm của tài năng và sự say mê, sự kiên trì lao động khoa học một cách nghiêm túc. Như vậy, trí tưởng tượng và trực giác là “chất xúc tác” không thể thiếu của NLST. Trong quá trình ST, để có được sản phẩm ST thì tư duy phân kì là chưa đủ. Tư duy hội tụ giúp chúng ta sắp xếp các chi tiết của ý tưởng để nó trở thành giải pháp. Đến đây, tư duy phản biện là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và tìm ra được phương án khả thi. Do đó, tư duy ST, tư duy phản biện là hai mặt thống nhất và thiết yếu đối với NLST, giống như “hai mặt của một đồng xu”, chúng không thể tách rời nhau. Tò mò, khát khao khám phá, đam mê, niềm tin, cảm hứng ST là những trạng thái cảm xúc liên quan đến ST. Đây là những yếu tố mang tính tiền đề, “khởi nguồn” có tác dụng “đánh tia lửa” giúp khởi động quá trình ST. Như vậy, các thành tố cơ bản của NLST bao gồm: Kiến thức chuyên môn, liên môn và kinh nghiệm thực tiễn (Knowledge); Trí tưởng tượng và trực giác (Imagination and Intuition); Tư duy ST và tư duy phản biện (Creative and Critical Thinking); Xúc cảm ST (Creative Emotion). Những thành tố này hội tụ với nhau giúp con người trở nên ST, nâng đôi cánh ST bay cao (KITE). Hình 5. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các thành tố của NLST 1.4.2. Biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập William Benn (2008) cho rằng, người có NLST có các đặc điểm sau: “Luôn tìm kiếm những cách làm hiệu quả hơn nữa; Dám phá vỡ các tiêu chuẩn và giới hạn để tìm ra cái mới; Luôn tò mò bằng cách đặt các câu hỏi; Có nhiều ý tưởng mới lạ, độc đáo; Dám làm, dám chịu”.
- 8 Theo tác giả Tôn Thân (1995), những biểu hiện ST của HS trong học toán là biết nhìn bài toán theo một khía cạnh mới, nhìn bài toán dưới nhiều góc độ khác nhau, nhiều cách giải khác nhau; biết đặt ra giả thuyết khi phải lý giải một vấn đề; biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống; không hoàn toàn bằng lòng với những lời giải đã có; không máy móc áp dụng những quy tắc, phương pháp đã biết vào những tình huống mới. Như vậy, có thể thấy HS chuyên Toán THPT là những HS có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập môn toán, có kiến thức các phân môn và liên môn tương đối toàn diện. Hầu hết các em hội tụ đủ các biểu hiện về NL ST trong quá trình học tập môn Toán: Ham học, say mê học Toán, tò mò, có khả năng tưởng tượng tốt, có tư duy linh hoạt, có thể giải bài toán bằng nhiều cách, có khả năng khái quát hóa bài toán, có thể đề xuất bài toán mới… 1.4.3. Biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh chuyên Toán trong học tập Hình học phẳng (1). Kiến thức chuyên môn, liên môn và kinh nghiệm thực tiễn - Kiến thức môn học vững chắc, có hiểu biết sâu sắc về một số vấn đề. - Kiến thức liên môn tương đối toàn diện. Biết liên hệ kiến thức giữa các môn học có liên quan, giữa kiến thức được học với thực tiễn cuộc sống. (2). Trí tưởng tượng và trực giác - Khả năng quan sát, ghi nhận thông tin nhanh. Có trí tưởng tượng phong phú. Có thể hình dung yếu tố tĩnh thành động và ngược lại. - Có khả năng biểu hiễn Hình học nhanh và chính xác, vẽ hình với các tình huống và góc nhìn khác nhau. Biết vẽ thêm hình theo nhiều phương án để khai thác những tính chất có lợi cho việc giải quyết vấn đề. - Có trực giác Hình học tốt, thường đưa ra được các dự đoán đúng về mối quan hệ, tính chất Hình học của các đối tượng. Chấp nhận sự mơ hồ. (3). Tư duy ST, tư duy phản biện - Phát hiện được các mối liên hệ đa dạng giữa các đối tượng, yếu tố Hình học. Có thể tách riêng các đối tượng cần thiết để nghiên cứu hoặc “nhúng” chúng vào một bài toán lớn hơn, đã biết. Phát hiện được yếu tố mới từ những điều quen thuộc. - Có các kĩ năng tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới. Thường tự chuyển các câu hỏi “đóng” thành câu hỏi “mở”. Tư duy linh hoạt, có thể đảo ngược quá trình tư duy. Đề xuất được nhiều ý tưởng hướng tới việc giải quyết vấn đề trong đó có những ý tưởng mới không theo lối mòn và không theo những quy tắc đã có. Đặt ra nhiều câu hỏi và tự giải đáp chúng một cách tốt nhất. Đưa ra các ý kiến phản biện với mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tìm ra được phương án khả thi.
- 9 - Liên hệ, vận dụng các kết quả đạt được với các tình huống trong thực tiễn. Luôn suy nghĩ theo hướng tiếp tục cải tiến sản phẩm, như: tìm lời giải ngắn hơn, sử dụng các kết quả đơn giản hơn, đưa ra lời giải một cách “tự nhiên” hơn, đặc biệt hóa để thu được kết quả đẹp, khái quát hóa thành bài toán tổng quát… (4). Xúc cảm ST - Tò mò, hào hứng trước các vấn đề mới lạ, có óc khôi hài, tự do trong suy nghĩ, dám mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Yêu thích các thử thách liên quan đến tưởng tượng, dự đoán Hình học. - Bền bỉ, kiên trì theo đuổi mục tiêu, đam mê môn học, khát khao khám phá. Có niềm tin mạnh mẽ vào các ý tưởng, dự đoán của mình. Có thể sắp xếp các biểu hiện về NLST của HS chuyên Toán trong học tập Hình học phẳng theo từng thành tố. 1.5. Cơ hội dạy học Hình học phẳng theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên Toán trung học phổ thông Theo X.M. Nikolxki (1997): “Trong lịch sử nhân loại, từ xưa đến nay không có cách nào PT trí tuệ và NLST của con người tốt hơn là nhờ Toán học. Trong việc luyện tập về biểu tượng không gian, trí tưởng tượng và logic thì không có gì thay thế được Hình học”. - Hình học giúp HS hình thành và PT khả năng quan sát, trí tưởng tượng, sự phán đoán và trực giác tốt - những thành tố của NLST. Yếu tố trực quan cũng là một lợi thế của Hình học, các hình ảnh trực quan giúp quá trình tư duy của HS trở nên nhanh chóng và có tính logic cao hơn. - CT chuyên Toán thiết kế theo các chủ đề; GV không quá bị gò bó về nội dung, thời lượng, tiến độ mà có thể chủ động điều chỉnh sao cho phù hợp với HS. Nội dung chuyên sâu, có nhiều kiến thức bổ ích, thú vị có thể vận dụng vào thực tiễn; GV có nhiều cơ hội để thực hiện DH theo hướng PT NLST cho HS. Thời lượng của CT chuyên Toán nhiều hơn CT phổ thông không chuyên (ít nhất là gấp 1,5 lần, chưa kể các buổi học chuyên đề), từ đó GV có thể tổ chức cho HS học tập dưới nhiều hình thức đa dạng, hấp dẫn, tạo hứng thú, đam mê môn học cho HS. CT chuyên sâu môn Toán cũng cho phép GV thiết kế bài dạy theo nhiều phương án, mức độ khác nhau để phù hợp với các đối tượng HS, thuận lợi cho cá nhân hóa và cá biệt hóa việc học. - Mạch kiến thức Hình học phẳng trong CT chuyên Toán THPT tập trung chủ yếu ở lớp 10 (lớp 11 chỉ còn 9 tiết). Cơ hội DH Hình học phẳng lớp 10 chuyên Toán theo hướng PTNLST cho người học:
- 10 Chủ đề Số tiết Cơ hội DH theo hƣớng PTNLST Vectơ 16 - Hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng Tích vô hướng của hai 23 tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới vectơ và ứng dụng - Sử dụng các câu hỏi, bài tập, chủ đề DH có tính Phương pháp tọa độ 19 mở để HS có cơ hội tìm tòi, khám phá, ST trong mặt phẳng - DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của các phần Các phép biến hình 12 mềm vẽ hình động để HS trải nghiệm, khám phá trong mặt phẳng - Tổ chức đa dạng các hoạt động học tập, trải Một số vấn đề về toán 12 nghiệm, khám phá và giải trí toán học để nuôi Tổ hợp dưỡng đam mê môn học cho HS Ôn tập Hình học 13 phẳng Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy ở Việt Nam đã hội đủ các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện DH Hình học phẳng theo hướng PTNLST cho học sinh chuyên Toán THPT. 1.6. Thực trạng dạy học Hình học phẳng ở các trƣờng THPT chuyên theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 1.6.1. Nội dung chương trình Hình học phẳng ở lớp 10 chuyên Toán Nội dung Hình học phẳng tập trung chủ yếu ở lớp 10 (70 tiết), lớp 11 chỉ còn 9 tiết). Mạch kiến thức bắt buộc ở lớp 10 là: Vectơ - Tọa độ - Ứng dụng và các phép biến hình trong mặt phẳng. Ngoài 70 tiết học nói trên, trong chương trình chuyên sâu môn Toán lớp 10 còn có 22 tiết học chuyên đề bắt buộc về Hình học: Các bài toán tính toán, dựng hình, chứng minh, quỹ tích, cực trị. Bổ sung thêm về phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng. Giới thiệu phép nghịch đảo và ứng dụng. 1.6.2. Tài liệu giáo khoa chuyên toán Tài liệu giáo khoa chuyên Toán Hình học của NXB Giáo dục Việt Nam (2010) được hầu hết các trường THPT chuyên sử dụng như là bộ sách tham khảo chính dành cho HS chuyên Toán. Đây là bộ sách được biên soạn công phu, trong đó có cả sách bài tập. Nội dung kiến thức chuyên sâu, có hệ thống bài tập phong phú, nhiều bài tập được tuyển chọn trong các đề thi HSG quốc gia, quốc tế. Qua thực tế giảng dạy ở các trường THPT chuyên, lấy ý kiến GV và HS, chúng tôi nhận thấy, đây là tài liệu quý đối với HS chuyên Toán. Về cơ bản bộ sách đáp ứng được nhu cầu của những HS xuất sắc, đam mê Hình học. Tuy nhiên, với đa số HS thì đây là tài liệu khó, cả về nội dung lí thuyết lẫn bài tập. Cách trình bày rất “hàn lâm”, có rất ít nội dung lí thuyết và bài tập liên hệ với
- 11 thực tiễn. Số HS hiểu bài nhanh và vận dụng được ngay để giải quyết các nhiệm vụ học tập là rất ít. Kết quả khảo sát ý kiến của HS chuyên Toán của một số trường THPT chuyên cho thấy, hơn một nửa số HS đề xuất là: Phân tích sâu hơn nữa về con đường tìm lời giải; Trình bày nhiều cách để tiếp cận và giải quyết vấn đề; Hệ thống bài tập từ cơ bản đến vận dụng và vận dụng cao; Hướng dẫn cách tưởng tượng các nội dung Hình học để HS dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng. 1.6.3. Thực trạng dạy học Đa số GV có nhận thức đúng đắn về ST và NLST, bên cạnh đó còn một số ít GV cho rằng NLST là bẩm sinh, không thể học được. GV chưa chú trọng vấn đề hướng dẫn HS một số kĩ năng ST, đây là nội dung quan trọng để PT NLST cho HS. Phương pháp thuyết trình, đàm thoại vẫn là chủ yếu vì lượng kiến thức trong mỗi chuyên đề là khá nhiều trong khi thời gian không cho phép. Một trở ngại khá lớn khi DH chuyên sâu là nhiều HS không đáp ứng được yêu cầu của môn học vì nội dung kiến thức quá khó đối với các em (dù là HS lớp chuyên Toán). GV phải phân nhóm HS để giao nhiệm vụ và khoảng cách giữa các nhóm là rất xa nhau về trình độ. Điều này làm cho GV bị mất rất nhiều thời gian khi giúp đỡ các nhóm. Theo các GV trực tiếp giảng dạy nhiều năm, nguyên nhân của các vấn đề nêu trên chủ yếu là: Thứ nhất, HS lớp chuyên toán thường phải giải quyết rất nhiều bài tập trong khoảng thời gian không dài, chính vì vậy các em ít có điều kiện được phân tích sâu sắc hoặc suy ngẫm để thấy vẻ đẹp của Hình học và PT NL ST thông qua môn học. Thứ hai, hiện nay ở cấp THCS và THPT có khá ít GV say sưa với việc giảng dạy Hình học vì việc dạy đại số và giải tích dường như dễ thực hiện hơn và chiếm điểm số cao hơn trong các kỳ thi. Thứ ba, ngoài các HS trong đội tuyển dự thi chọn HS giỏi, các HS khác không dành nhiều thời gian để học tập phân môn Hình học phẳng vì nội dung này xuất hiện khá ít với mức độ không khó trong các kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh đại học gần đây. Thứ tư, càng học lên cao HS càng thấy rõ xu hướng đại số hóa Hình học bằng phương pháp tọa độ nên các em nhận thấy không cần nghiên cứu sâu Hình học phẳng thuần túy. Thứ năm, các bài toán Hình học thường không có sẵn thuật toán để giải quyết như các bài toán thuộc các phân môn còn lại mà mỗi bài toán là một trải nghiệm riêng đối với HS. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho HS và ngay cả GV khi tìm cách gợi mở, truyền đạt nội dung bài giảng. Như vậy, trong các trường THPT chuyên, về cơ bản chỉ có HS trong các đội tuyển toán mới học sâu về Hình học phẳng và mục đích chủ yếu của việc học tập này là tham gia các kỳ thi chọn HS giỏi. Điều này này chưa thực sự tạo được hứng thú học tập Hình học và PT các phẩm chất, NL cho HS, đặc biệt là NLST như tiềm năng vốn có của nó.
- 12 1.7. Một số phƣơng pháp, kĩ thuật sáng tạo có thể vận dụng trong dạy học Hình học phẳng 1.7.1. Phương pháp SCAMPER Bảy kĩ thuật của phương pháp SCAMPER bao gồm: (1) Thay thế (Substitute), (2) Kết hợp (Combine), (3) Thích ứng (Adapt), (4) Chỉnh sửa hoặc mở rộng (Modify or Magnify), (5) Mục đích khác (Purpose), (6) Loại bỏ (Eliminate), (7) Sắp xếp lại hoặc đảo ngược (Rearrange or Reverse). Vận dụng vào DH Hình học phẳng, GV hướng dẫn HS sử dụng các câu hỏi, các gợi ý theo SCAMPER để tìm câu trả lời, đề xuất các ý tưởng hoặc tìm kiếm những kết quả mới có liên quan đến vấn đề cần giải quyết. 1.7.2. Các thủ thuật sáng tạo do Altshuller đề xuất Xuất phát từ ý tưởng xây dựng một lý thuyết giúp bất kỳ người bình thường nào cũng có thể tạo ra các sáng chế, ông đã nghiên cứu và đề xuất hệ thống 40 thủ thuật ST cơ bản, chủ yếu áp dụng trong khoa học kĩ thuật. Một số thủ thuật ST của Altshuller có thể vận dụng trong DH Hình học phẳng: (1) Thủ thuật “Phân nhỏ”; (2) Thủ thuật “Đảo ngược”; (3) Thủ thuật “Giải thừa hoặc thiếu”; (4) Thủ thuật “Sử dụng trung gian”. 1.7.3. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Bàn về mối liên hệ giữa giáo dục STEM với NLST của HS, James Ogunleye (2018) cho rằng: Trọng tâm của giáo dục STEM là sự ST, là nguyên liệu cho sự đổi mới. Sáng tạo và đổi mới trong STEM về cơ bản là hỗ trợ và khuyến khích HS không chỉ biết hoặc hiểu "khoa học cứng", mà còn PT "khả năng nhìn vào tình huống từ các góc độ mới và sáng tạo; khả năng biểu đạt các khái niệm và thông tin một cách rõ ràng ". Vận dụng trong DH Hình học phẳng, GV có thể lựa chọn chủ đê, nội dung DH gắn với thực tiễn trong đó có sử dụng các yếu tố của khoa học, kĩ thuật và công nghệ để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Trong quá trình DH theo định hướng giáo dục STEM, HS luôn được khuyến khích và có nhiều cơ hội để ST: từ cách tiếp cận, đề xuất các ý tưởng đến lựa chọn phương án, vật liệu, hoàn thành sản phẩm và cải tiến sản phẩm... 1.7.4. Dạy học Hình học bằng tiếng Anh Theo Behzad Ghonsooly (2012), nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung vào mối quan hệ giữa song ngữ và ST và đã phát hiện ra những mối liên hệ quan trọng giữa chúng. Một mặt, song ngữ giúp tăng cường các chức năng nhận thức như lập kế hoạch, linh hoạt nhận thức và sự làm việc của trí nhớ. Mặt khác, ST phụ thuộc rất
- 13 nhiều vào mức độ của các chức năng này. Do đó, càng nhiều chức năng nhận thức được cải thiện, mức độ ST sẽ đạt được càng lớn. Các nghiên cứu cũng cho thấy việc DH song ngữ làm tăng đáng kể bốn thành phần của tư duy sáng tạo, bao gồm: mềm dẻo, thuần thục, độc đáo và tỉ mỉ. DH Hình học bằng tiếng Anh nói riêng và DH môn Toán bằng tiếng Anh nói chung là trường hợp cụ thể của DH song ngữ. Vì vậy, nó có những tác động tích cực đến NLST của HS. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Xuất phát từ thực tiễn giáo dục hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu PT phẩm chất và NL người học, đáp ứng các yêu cầu về nguồn nhân lực trong thời kì mới. Từ đó DH theo hướng PTNL HS đang là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà trường. Trong số các NL cần đạt của HS phổ thông, nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam cho rằng NLST là một trong những NL cốt lõi mà HS cần đạt. Theo quan điểm của hầu hết các nhà khoa học, mọi người đều có tiềm năng ST, đó là khả năng tạo ra cái mới độc đáo và có giá trị trước hết là đối với bản thân họ. ST là học được và điều này khẳng định vai trò của người thầy trong DH, vai trò của các nhà trường và xã hội trong việc tạo lập môi trường khuyến khích sự ST. Chương 1 của luận án đã tổng thuật, kế thừa các quan điểm của một số nhà nghiên cứu về: DH theo định hướng PTNL người học, DH theo hướng PTNLST, một số thành tố của NLST; các biểu hiện về NLST của HS năng khiếu trong học tập. Từ đó thấy được cơ hội để thực hiện DH theo hướng PTNLST cho HS. Chương 1 cũng nghiên cứu thực trạng DH Hình học phẳng theo hướng PTNLST cho HS chuyên Toán ở một số trường THPT chuyên ở Việt Nam để thấy sự chưa tương xứng giữa tiềm năng và thực trạng; nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp sư phạm trong Chương 2. Một số thành tố của NLST: Kiến thức chuyên môn, liên môn và kinh nghiệm thực tiễn; Trí tưởng tượng và trực giác; Tư duy ST, tư duy phản biện; Xúc cảm ST. Trên cơ sở các thành tố của NLST, các biểu hiện về NLST của HS trong học tập Hình học phẳng ứng với các thành tố đó, Luận án cũng chỉ ra cơ hội để thực hiện DH Hình học phẳng theo hướng PTNLST cho HS chuyên Toán THPT.
- 14 CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HÌNH HỌC PHẲNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp Các biện pháp đề ra cần hướng đến mục tiêu giúp GV thực hiện được việc dạy học Hình học phẳng theo hướng PTNLST cho HS; Mỗi biện pháp cần được thực hiện thông qua một số hoạt động tương ứng của HS và GV; Biện pháp đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với chương trình môn học, điều kiện cơ sở vật chất của các trường THPT chuyên. 2.2. Một số biện pháp dạy học Hình học phẳng theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho HS chuyên toán THPT 2.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới trong học tập Hình học Mục đích của nhóm biện pháp Nhóm biện pháp đề xuất cách thức GV vận dụng một số thủ thuật ST của Altshuller, Polya, phương pháp SCAMPER vào DH Hình học nhằm hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới; giúp các em ST trong cách tiếp cận và giải quyết vấn đề, có thể đề xuất ý tưởng mới, bài toán mới, phương pháp mới. Cách thức thực hiện nhóm biện pháp Bước thứ nhất: Lựa chọn các thủ thuật, phương pháp ST ph hợp, có thể vận dụng trong DH Hình học. Bước thứ hai: Với mỗi thủ thuật, phương pháp ST đã chọn, tiến hành nghiên cứu nội dung và một số ứng dụng của thủ thuật đó trong khoa học kĩ thuật và đời sống. Bước thứ ba: Tìm thêm các ví dụ minh họa cho thủ thuật, phương pháp ST đó. Bước thứ tư: Vận dụng thủ thuật, phương pháp ST đó trong DH Hình học phẳng. - Biện pháp 1.1: Vận dụng thủ thuật “Phân nhỏ” - Biện pháp 1.2: Vận dụng thủ thuật “Đảo ngược” - Biện pháp 1.3: Vận dụng thủ thuật “Giải thừa hoặc thiếu” - Biện pháp 1.4: Vận dụng thủ thuật “Sử dụng trung gian” - Biện pháp 1.5: Vận dụng phương pháp SCAMPER
- 15 2.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Sử dụng các câu hỏi, bài tập, chủ đề dạy học có tính mở để HS có cơ hội tìm tòi, khám phá và ST Mục đích của nhóm biện pháp Nhóm biện pháp này được thiết kế để hỗ trợ GV trong việc lựa chọn, xây dựng và sử dụng các tình huống mở trong DH để PT trí tò mò, tưởng tượng của HS; tạo cơ hội cho HS có thể tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể đề xuất nhiều ý tưởng khác nhau, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau, tiếp tục mở rộng, PT vấn đề, đề xuất những ý tưởng mới, bài toán mới. Cách thức thực hiện nhóm biện pháp GV thiết kế, lựa chọn câu hỏi, bài tập, chủ đề có mối liên hệ đa dạng, có tính ứng dụng cao, đặt ra nhiệm vụ một cách tự nhiên, gợi mở. Khuyến khích HS tiếp cận, đề xuất ý tưởng và giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau.Với mỗi phương án tiếp cận và giải quyết vần đề, GV cần tổ chức cho HS phân tích và chỉ rõ lí do, cách suy nghĩ. GV tổng kết, cho HS nhận xét, đánh giá các ưu điểm của từng phương án đã thực hiện đồng thời khuyến khích các em tiếp tục tìm tòi, khám phá các vấn đề liên quan. - Biện pháp 2.1: Tổ chức DH theo định hướng giáo dục STEM - Biện pháp 2.2: Sử dụng bài tập có nhiều cách giải khác nhau - Biện pháp 2.3: Sử dụng bài tập mà HS có thể mở rộng, khái quát, đề xuất bài toán mới 2.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của các phần mềm vẽ hình động; tổ chức đa dạng các hoạt động học tập, trải nghiệm, khám phá và giải trí toán học để nuôi dưỡng đam mê môn học cho HS Mục đích của nhóm biện pháp DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của các phần mềm vẽ hình động để HS có cái nhìn trực quan, hỗ trợ phát triển khả năng tưởng tượng của các em, giúp các em có thêm công cụ trong học tập, tìm tòi, ST. Cách thức thực hiện nhóm biện pháp Tổ chức DH Hình học với sự hỗ trợ của máy tính, các thiết bị thông minh, sử dụng các phần mềm vẽ hình động như GeoGebra, Sketchpad, Cabri... Hướng dẫn HS cách vẽ hình, dự đoán các tính chất Hình học trước khi kiểm chứng bằng phần mềm vẽ hình.. Tổ chức trải nghiệm các trò chơi có liên quan đến Toán học, HS đề xuất kĩ thuật, chiến lược đề giành điểm cao và chiến thắng.
- 16 Tổ chức tham quan, nghiên cứu các mô hình có ứng dụng toán học trong thực tiễn thuộc phạm vi hiểu biết của các em, từ đó đề xuất các ý tưởng để cải tiến sản phẩm hoặc đề xuất các ứng dụng mới có liên quan đến kiến thức toán học được học. Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ Toán với các chủ đề sinh động, gần gũi với cuộc sống trong đó có các thử thách yêu cầu người tham gia vừa tư duy, vừa hành động, PT kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm. - Biện pháp 3.1: DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của các phần mềm vẽ hình động - Biện pháp 3.2: Tổ chức đa d ng các ho t động học tập, trải nghiệm, khám phá và giải trí toán học để nuôi dưỡng đam mê môn học cho HS: DH Hình học bằng tiếng Anh; Tổ chức cho HS nghiên cứu, viết và thảo luận các chuyên đề Hình học phẳng; Hướng dẫn HS tham gia các diễn đàn trao đổi về Hình học phẳng trong nước và quốc tế; Tổ chức sinh ho t câu l c bộ để trải nghiệm các trò chơi, thử thách, khám phá, ST về Hình học phẳng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, Chương 2 của luận án đề xuất ba nhóm biện pháp DH Hình học phẳng theo hướng PTNLST cho HS chuyên Toán THPT. Nhóm biện pháp thứ nhất: Hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới trong học tập Hình học. Nhóm biện pháp này được thiết kế nhằm giúp HS trả lời câu hỏi: Làm thế nào để ST? Làm thế nào để giải quyết vấn đề một cách ST? Nói cách khác, nhóm biện pháp này nhằm trang bị cho HS “công cụ” để có thể ST. Chúng tác động đến tư duy ST và tư duy phản biện của HS - thành tố quan trọng của NLST. Bên cạnh đó, vốn kiến thức, trí tưởng tượng và trực giác, cảm hứng ST của HS cũng có cơ hội được tác động tích cực. Nội dung chính của nhóm biện pháp là dựa trên các thủ thuật ST của Altshuller, Polya; phương pháp ST SCAMPER để vận dụng vào DH Hình học phẳng. Đây là một việc làm rất cần thiết để HS có nhiều cách tiếp cận, suy nghĩ và giải quyết khi đứng trước một vấn đề, hình thành và rèn luyện các kĩ năng ST cho các em. Nhóm biện pháp thứ hai: Sử dụng các câu hỏi, bài tập, chủ đề DH có tính mở để HS có cơ hội tìm tòi, khám phá và ST. Tính mở được hiểu theo nghĩa mở trong cách hỏi, cách nêu vấn đề, mở trong việc lựa chọn cách tiếp cận, sự đa dạng của cách thức
- 17 giải quyết vấn đề và mở trong việc phát triển vấn đề, vận dụng ST trong các tình huống mới. Nhóm biện pháp này nhằm tác động đến trí tưởng tượng, trực giác, xúc cảm ST và tư duy ST của HS. Thông qua nhóm biện pháp này, GV đã tích cực hóa được hoạt động của HS, tác động đến trí tưởng tượng, trực giác, xúc cảm ST và tư duy ST của HS đồng thời HS được tập dượt với việc giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau, mở rộng, PT và khái quát hóa bài toán, đề xuất bài toán mới đồng thời vận dụng kiến thức nhiều môn học để giải quyết những vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Nhóm biện pháp thứ ba: DH Hình học phẳng với sự hỗ trợ của các phần mềm vẽ hình động; tổ chức đa dạng các hoạt động học tập, trải nghiệm, khám phá và giải trí toán học để nuôi dưỡng đam mê môn học cho HS. Nhóm biện pháp này được GV thực hiện nhằm tác động đến xúc cảm ST, trí tưởng tượng, tư duy ST cho HS. Xuất phát từ thực tế chương trình môn chuyên khá nặng về kiến thức đối với đa số HS, nhiều HS cảm thấy mệt mỏi và có dấu hiệu suy giảm đam mê môn học. Việc kết hợp linh hoạt các hoạt động giáo dục Toán học như: DH Hình học bằng tiếng Anh; tổ chức cho HS nghiên cứu, viết và thảo luận các chuyên đề Hình học phẳng; hướng dẫn HS tham gia các diễn đàn trao đổi về Hình học phẳng trong nước và quốc tế; tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ để trải nghiệm các trò chơi, thử thách, khám phá, ST về Hình học phẳng... giúp các em giảm bớt căng thẳng, tìm được niềm vui, đam mê trong học tập.
- 18 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm với mục đích bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc thực hiện một số biện pháp sư phạm được đề xuất trong Luận án, đồng thời minh hoạ cho sự đúng đắn của giả thuyết khoa học. 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm Trao đổi với GV tiến hành thực nghiệm để làm sáng tỏ mục đích của thực nghiệm sư phạm, cách thức thực hiện các biện pháp mà luận án đã đề xuất; Dự giờ; Chuẩn bị về nội dung, phương pháp DH; Tổ chức các hoạt động giáo dục; Khảo sát, kiểm tra, đánh giá; Xử lí số liệu và các dấu hiệu định tính; Phân tích kết quả và kết luận. 3.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm 3.2.1. Quy trình thực nghiệm sư phạm Lập kế hoạch; Thiết kế bài thực nghiệm; Trao đổi với GV và HS về mục đích thực nghiệm; Tiến hành dạy mẫu; Dạy TN tại các lớp đã chọn; Dự giờ và quan sát GV, HS; Phỏng vấn HS và GV; Cho HS làm bài kiểm tra viết, vấn đáp hoặc trả lời trắc nghiệm sau đó phân tích kết quả thu được. 3.2.2. Chọn mẫu Đối tượng thực nghiệm: 73 HS gồm: 35 HS lớp 10 chuyên Toán, trường THPT Chuyên H ng Vương - Phú Thọ; 38 HS lớp 10A (chuyên Toán), trường THPT Chu Văn An - Lạng Sơn. Mỗi lớp được chia thành 02 lớp nhỏ hơn một cách ngẫu nhiên, mỗi lớp nhỏ chia làm 03 nhóm. GV tham gia dạy TN: Phạm Thị Thu Hiền - Tổ Toán, Trường THPT Chuyên H ng Vương - Phú Thọ; B i Văn Ngọc Tổ Toán, Trường THPT Chuyên Chu Văn An - Lạng Sơn. 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm - Thực nghiệm thăm dò: từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017. - Thực nghiệm chính thức: từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018. 3.2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm Do khuôn khổ của luận án và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm việc tổ chức DH một số nội dung Hình học phẳng cho lớp 10 chuyên Toán ở hai trường với 04 biện pháp sau đây:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn