Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi)
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng dạy học môn Toán và môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi), đề xuất biện pháp tổ chức dạy học cho HS lớp 1 theo hướng kết nối giữa chương trình lớp 1 với chương trình GDMN (MG 5 -6 tuổi) để nâng cao chất lượng dạy học ở lớp đầu cấp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------ ------ NGUYỄN THỊ THÚY DẠY HỌC Ở LỚP 1 THEO HƢỚNG KẾT NỐI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON (MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI) Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2022
- Công trình đƣợc hoàn thiện tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt 2. GS.TS. Trần Quốc Thành Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi…...giờ......,ngày……....tháng ………năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia. - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảm bảo sự liên thông vừa là yêu cầu vừa là nguyên tắc của xây dựng chương trình giáo dục. Vì thế, các chương trình giáo dục bao giờ cũng đảm bảo tính liên thông theo cả chiều ngang và cả theo chiều dọc. Liên thông theo chiều dọc có nghĩa, các chương trình giáo dục có sự kết nối với nhau tạo thành sự liên tục theo chiều dọc từ dưới lên trên. Chương trình giáo dục của cấp học dưới kết nối với chương trình của cấp học trên. Ngay trong một cấp học thì chương trình lớp dưới có sự kết nối chặt chẽ với chương trình lớp trên. Nhờ sự kết nối này, chương trình giáo dục các cấp học và trong một cấp học trở thành một hệ thống thống nhất. Sự kết nối này không chỉ là yêu cầu đối với những xây dựng mà còn là yêu cầu đối với người thực hiện chương trình. Nghĩa là yêu cầu đối với GV trực tiếp dạy học ở các lớp học, cấp học. Vấn đề dạy học kết nối giữa chương trình lớp 1 với chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi là rất quan trọng và có tính cấp thiết trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay được thể hiện trong quá trình xây dựng chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho thấy nhiều nội dung giữa chương trình mẫu giáo 5-6 tuổi với chương trình lớp 1 còn bị trùng lặp hoặc kiến thức nối tiếp không liên tục nên trẻ vào lớp 1 lại mất thời gian học lại những nội dung đã biết ở mẫu giáo, làm giảm hứng thú học tập của các em. Mặt khác, trong kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch môn học cũng chưa thể hiện được sự kết nối này. Một số GV dạy lớp 1 còn máy móc, chưa tạo được sự đồng bộ trong việc lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,… để thiết kế kế hoạch bài dạy thể hiện sự kết nối giữa chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) và chương trình lớp 1. Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi)” là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng dạy học môn Toán và môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi), đề xuất biện pháp tổ chức dạy học cho HS lớp 1 theo hướng kết nối giữa chương trình lớp 1 với chương trình GDMN (MG 5 -6 tuổi) để nâng cao chất lượng dạy học ở lớp đầu cấp này. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở lớp 1 và mối quan hệ giữa chương trình giáo dục ở lớp 1 với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi). 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các thành tố của quá trình dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) thông qua chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “Tự nhiên” ở môn Tự nhiên và Xã hội. 4. Giả thuyết khoa học Đa số GV dạy lớp 1 của Lào Cai đã quan tâm đến sự liên thông của chương trình GDMN với chương trình lớp 1 nhưng chưa chú trọng việc tổ chức dạy học kết nối giữa chương trình lớp 1 với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) nên chất lượng dạy học còn hạn chế. Nếu thiết kế và tổ chức dạy học cho HS lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) thông qua chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội thì có thể nâng cao được chất lượng học tập của HS và thực hiện được đinh hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
- 2 5. Phạm vi nghiên cứu Chương trình môn Toán, môn Tự nhiên và Xã hội của lớp 1 bao gồm nhiều chủ đề, đề tài chỉ chọn chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “Tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 để thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5- 6 tuổi). Đề tài lựa chọn khảo sát thực trạng, tổ chức thực nghiệm dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối ở một số trường tiểu học thuộc huyện Bắc Hà đại diện cho vùng nông thôn và các trường ở thành phố Lào Cai đại diện cho khu vực thành phố. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Xây dựng cơ sở lí luận của dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi). 6.2. Xác lập cơ sở thực tiễn của dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) bằng việc khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học theo hướng kết nối thông qua dạy học môn Toán và môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 ở các trường tiểu học của tỉnh Lào Cai. Khái quát những kinh nghiệm dạy học theo hướng kết nối của một số nước trên thế giới có thể vận dụng ở Việt Nam. 6.3. Đề xuất biện pháp tổ chức dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) thông qua dạy học môn Toán và môn Tự nhiên và Xã hội. 6.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm. 7. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu: 7.1. Quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu đề tài: Tiếp cận kết nối; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận năng lực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lí luận - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Phương pháp quan sát, điều tra; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp thực nghiệm giáo dục; Phương pháp thống kê toán học). 8. Những luận điểm cần bảo vệ Trên phương diện lý thuyết cần và có thể tổ chức dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5- 6 tuổi). Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 (chương trình GDPT) cũng đặt ra yêu cầu về tính kết nối giữa chương trình GDTH với chương trình GDMN. Tính kết nối giữa chương trình GDTH và chương trình GDMN được hiểu theo nghĩa tìm kiếm một phương thức sao cho chương trình GDTH được xây dựng dựa trên nền tảng bền vững của chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) và bảo đảm sự kết nối trên tất cả các phương diện: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục, đánh giá quá trình giáo dục. Thực tế dạy học lớp 1 ở các trưởng tiểu học tỉnh Lào Cai đã quan tâm đến yêu cầu kết nối giữa chương trình lớp 1 với chương trình GDMN (MG 5- 6 tuổi) nhưng chủ yếu theo yêu cầu tự nhiên của chương trình, bản thân các GV chưa ý thức đầy đủ đến việc phải đảm bảo sự kết nối giữa hai chương trình này nên nảy sinh nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân của những hạn chế bất cập này một phần do GV, một phần do chương trình và những điều kiện dạy học thực tế ở các trường. Một số nước như Trung Quốc, Singapore, Mĩ đã có nhiều kinh nghiệm trong dạy học lớp 1 theo hướng kết nối có thể vận dụng ở Việt Nam. Các biện pháp tổ chức dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5- 6 tuổi) bằng các ví dụ cụ thể qua các chủ đề của môn Toán, các chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội là sát thực, có thể vận dụng để tổ chức dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối
- 3 với chương trình GDMN (MG 5- 6 tuổi). Kết quả thực nghiệm sư phạm cho kết quả khả quan là một minh chứng cụ thể cho điều đó. 9. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Góp phần phong phú thêm lý luận về dạy học kết nối bằng việc tổng quan các nghiên cứu về dạy học kết nối và khái quát các lý luận về dạy học theo hướng kết nối để khẳng định cần phải dạy học kết nối và có thể tổ chức dạy học theo hướng kết nối ở lớp 1. Làm sáng tỏ khái niệm và các thành tố của dạy học kết nối ở lớp 1 với chương trình GDMN mà cụ thể là phần chương trình giáo dục mẫu giáo 5- 6 tuổi. Về mặt thực tiễn Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi), giúp GV dạy học lớp 1 có thể vận dụng vào dạy các môn học ở lớp 1, các lớp khác ở tiểu học và đã bước đầu thực nghiệm, khẳng định tính hiệu quả và khả thi của quy trình dạy học. Thiết kế tài liệu học tập ở chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội cho HS lớp 1 theo quy trình dạy học đã đề xuất. Bằng thực nghiệm sư phạm đã khẳng định giá trị triển khai của các biện pháp tổ chức dạy học theo hướng kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) bằng cách bổ sung nội dung, phương pháp dạy học chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 để đảm bảo sự kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) với chương trình lớp 1 ở tiểu học. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia thành 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình giáo dục mầm non (Mẫu giáo 5-6 tuổi). Chương 2. Cơ sở thực tiễn của dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình giáo dục mầm non (Mẫu giáo 5-6 tuổi). Chương 3. Tổ chức dạy học chủ đề Đếm, Đọc, Viết. So sánh các số trong phạm vi 100 và các chủ đề về Tự nhiên ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình giáo dục mầm non (Mẫu giáo 5-6 tuổi). Chương 4. Kết quả thực nghiệm dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình giáo dục mầm non (Mẫu giáo 5-6 tuổi). Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC Ở LỚP 1 THEO HƢỚNG KẾT NỐI VỚI CTGDMN (MG 5-6 TUỔI) 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ sau thế kỷ XIV, DH được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenki (1592 - 1670), Jean - Jacques Rousseau (1712 - 1778), John Dewey (1859 - 1952), Zadek Kurt Lewin (1890 - 1947), các nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề dạy học ở tiểu học. Với nghiên cứu của Lev Semyonovich Vưgotsky (1896 - 1934), trong số các nghiên cứu của mình ông đã chú ý đến việc trong DH, trẻ em cần được hướng tới giải quyết những vấn đề chúng gặp phải vượt lên trên mức độ phát triển của chúng hiện tại, hướng tới mức độ phát triển cao hơn. Ông gọi là “vùng phát triển gần”. Đây chính là lý thuyết về “Vùng phát triển gần” (the Zone of Proximal Development) hay còn được gọi là “Vùng cận phát triển”
- 4 do ông đưa ra. “Vùng cận phát triển” chính là khái niệm chỉ khu vực kinh nghiệm của cá nhân nằm giữa trình độ phát triển hiện tại và vùng phát triển tiềm tàng (ở dạng tiềm năng) được đặc trưng bằng năng lực giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ từ bên ngoài có đặc trưng là năng lực giải quyết vấn đề độc lập. Trong tác phẩm chương trình cho sự chuyển tiếp từ giáo dục mầm non lên GDTH ở Scotllen, người ta đã khái quát thực tiễn chuyển tiếp giáo dục giữa hai bậc học cơ bản và đầu tiên tại quốc gia này. Sự chuyển tiếp là cơ hội cho trẻ được coi là trung tâm của quá trình giáo dục, được thể hiện sự chủ động và tích cực trong học tập. Tác phẩm Chương trình chuyển tiếp những năm đầu, chương 2 - chuyển tiếp từ mẫu giáo lên tiểu học do các tác giả Kalliope Vrinioti, Johanna Einarsdoir and Stig Broström biên soạn đã khái quát những nghiên cứu về sự chuyển tiếp trong giáo dục trẻ từ bậc học mầm non đến tiểu học. Những nghiên cứu sớm nhất về vấn đề này do Probel đưa ra năm 1852 trong tác phẩm mối quan hệ giữa giáo dục mầm non và GDTH. Đến năm 1960, rất nhiều nước ở châu Âu đã đặt ra vấn đề, làm thế nào để tạo sự chuyển tiếp không nặng nề từ mầm non lên tiểu học trong yêu cầu phải thống nhất chương trình mẫu giáo, tiểu học, trung học. Đây là vấn đề lần đầu tiên được đề cập trong một hội nghị cấp cao của các bộ trưởng giáo dục tổ chức tại Viên năm 1971. Năm 1997, Myers, R. viết tác phẩm “Vượt qua trở ngại đến thành công: Giai đoạn chuyển tiếp và sự kết nối giữa nhà trường, trường mầm non và trường tiểu học”. Năm 2006, Dockett, S. and Perry viết “ Bắt đầu đi học: Giai đoạn chuyển tiếp hiệu quả ở các nước châu Âu” đã đưa ra các giải pháp cơ bản để giải quyết bài toán chuyển tiếp giữa các cấp học bao gồm nghiên cứu lý luận, nghiên cứu chuyển tiếp, nghiên cứu các vấn đề đặt ra cho chuyển tiếp giáo dục. Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề DH ở lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi) đã được đề cập trong nhiều tài liệu chính thức về CTGDMN và tiểu học. Một số nghiên cứu, bài viết ở Việt Nam cũng đã quan tâm về vấn đề chuyển tiếp như: tác giả Trần Thị Ngọc Chúc viết cuốn “Cần chuẩn bị gì cho trẻ vào học lớp 1”; tác giả Mỹ Dung viết “Cần liên thông giữa mầm non và tiểu học”; tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, tác giả Trương Thị Kim Oanh viết “Chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông”; tác giả Huỳnh Văn Sơn viết “Chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông”; Vụ Giáo dục Mầm non “Đảm bảo sự chuyển tiếp khoa học giữa giáo dục mầm non với chương trình lớp 1” … Trong các bài viết đã làm rõ cơ sở tâm lí học chuẩn bị sẵn sàng của trẻ trước khi vào học lớp 1, đó là tâm lí sẵn sàng đi học về mặt thể chất, trí tuệ, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ và một số kĩ năng cần thiết cho hoạt động học tập. Trong CTGDMN do Bộ GD&ĐT Việt Nam ban hành, nội dung giáo dục mầm non, sự kết nối chương trình được thể hiện trong chương trình. Khi xây dựng chương trình GDTH, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xác định rõ quan điểm “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học”. Tóm lại, các công trình nghiên cứu về DH theo hướng kết nối chương trình mẫu giáo và chương trình lớp 1 trên thế giới và tại Việt Nam đã đề cập vấn đề kết nối chương trình với nhiều góc độ khác nhau. Thứ nhất, các công trình đều xác định kết nối chương trình nói chung, kết nối chương trình giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi và chương tình lớp 1 có một vị trí quan trọng tạo nên sự phát triển toàn diện của trẻ.Thứ hai, chuyển tiếp trong giáo dục mặc dù quan trọng nhưng còn không ít thách thức mà các quốc gia phải đối mặt. Thứ ba, một số đề xuất và giải pháp đã được đưa ra để quá trình chuyển tiếp được diễn ra thuận lợi, phù hợp với trẻ, tạo cơ hội học tập tốt nhất cho trẻ, hướng đến mục đích giáo dục cao nhất là tạo nên sự bình đẳng và cân bằng trong sự phát triển cơ hội giáo dục của người học.Thứ tư, sự phát triển về tiếp cận các mô hình DH hiện nay đã tiếp cận gần đến sự kết nối trong chương trình giáo dục, nhấn mạnh đến các bên có liên quan trong mô hình giáo dục, nghĩa là chương trình được phát triển từ dưới lên và tính hệ thống, liên thông chuyển tiếp của chương trình.
- 5 1.2. Một số vấn đề lí luận về dạy học theo hƣớng kết nối 1.2.1. Khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Dạy học Dạy học là sự tương tác giữa người dạy và người học. Quá trình DH bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích, nội dung DH, người dạy (cùng với hoạt động dạy), người học (cùng với hoạt động học), phương tiện DH và kết quả DH. Như vậy, có thể thống nhất khái niệm DH là quá trình vận hành một cách khoa học mối tương tác giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò với nội dung DH để quá trình DH đạt hiệu quả tốt nhất. DH có các thành tố cơ bản là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò với mục tiêu là giúp tri nắm vững nội dung DH (hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và hình thành thái độ tích cực với học tập và thực tiễn cuộc sống. Dạy học có 3 chức năng cơ bản: a) Giúp HS lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; b) Hình thành thái độ tích cực với hoạt động học và với thực tiễn xã hội, thế giới quan khoa học và niềm tin; c) Phát triển trí tuệ, tâm hồn, thể chất. 1.2.1.2. Dạy học theo hướng kết nối Có thể sử dụng khái niệm kết nối của Từ điển tiếng Việt để hiểu bản chất của Kết nối. Kết là gắn bó với nhau, nối có nghĩa gắn liền những vật rời lại với nhau hay kết nối được hiểu là làm cho các phần đang tách rời nối liền lại, gắn liền lại với nhau. Trong Từ điển tiếng Việt, Kết nối là “Làm cho gắn lại với nhau bằng một mối liên hệ nào đó”. Trong tiếng Anh, Connect được dịch là nối, buộc, gắn liền, liên kết, chắp nối với (= link có nghĩa: nối tiếp, nối buộc). Từ các khái niệm nêu trên, có thể thấy kết nối là làm cho hai sự vật, hiện tượng hay hai bộ phận nào đó gắn vào nhau tạo thành một sự vật, hiện tượng tương đối hoàn chỉnh hay tạo thành một chuỗi các sự vật, hiện tượng có sự liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy học theo hướng kết nối, hay nói cách khác để quá trình DH theo hướng kết nối có thể diễn ra, quá trình ấy bao gồm: kiến thức đã hình thành trước đó cho người học, kiến thức này làm nền tảng cho người học tiếp thu những kiến thức trong hiện tại để từ đó tiến đến mục tiêu hình thành kiến thức mới có tính sáng tạo hơn. Trong quá trình DH này, nếu không có giai đoạn tích lũy kiến thức từ giai đoạn trước và đặt nền tảng thì sẽ không thể tạo nên sự thay đổi về chất ở giai đoạn sau của người học. Quan điểm này gắn với quan điểm vùng phát triển gần trong tâm lý học của Vugotxky. Cần có sự chuyển tiếp giữa hai giai đoạn để giai đoạn sau phát triển bền vững, tạo cơ sở cho sự sáng tạo. 1.2.2. Một số quan điểm liên quan đến dạy học theo hướng kết nối 1.2.2.1. Jean Piaget (1896-1980) Một là, học tập là quá trình cá nhân hình thành tri thức cho mình (thuộc tính vật lí của tri thức thu được thông qua hành động trực tiếp với các sự vật và thuộc tính tư duy, quan hệ toán, logic của tri thức thu được qua sự tương tác với người khác trong các quan hệ xã hội. Ông mô tả giai đoạn tiền thao tác (từ 2 đến 7 tuổi) đã xuất hiện ở HS chức năng biểu tượng, kí hiệu, có khả năng diễn đạt, biểu thị cái được biểu đạt bằng cái biểu đạt có phân hóa (ngôn ngữ, hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu...). Đối với HS lớp 1 (6 - 7 tuổi), chúng tôi lưu ý đến đặc điểm tâm lý nhận thức ở cuối giai đoạn tiền thao tác làm điểm tựa, vì HS lớp 1 là lớp nền móng cấp tiểu học. Hai là, giai đoạn nhận nhận thức có chức năng tạo ra sự thích ứng của cá thể với các kích thích của môi trường. Ba là, Jean Piaget cho rằng nhận thức là quan hệ qua lại giữa chủ thể và đối tượng, trong đó công cụ trung gian là hành động. Chỉ trong quá trình hành động của chủ thể, thoạt đầu là hành động bên ngoài, sau đó là hành động bên trong, chủ thể mới có thể nhận thức được đối tượng. Đây là cơ sở cho việc đổi mới PPDH hay tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, HS được tìm tòi, kết nối kiến thức đã học với bài mới.
- 6 1.2.2.2. Jerome Bruner Hành động tìm tòi, khám phá là người học tự lực, tích cực hành động tìm tòi, khám phá đối tượng học tập để hình thành cho mình các nguyên tắc, các ý tưởng cơ bản từ các tình huống học tập cụ thể. Học tập khám phá cho phép người học trải qua ba hình thức hành động học tập (C - P - A): Thao tác và hành động trên vật thật, mẫu vật, tài liệu (hành động phân tích); sau đó hành động trên các hình ảnh về chúng (hành động mô hình hóa) và cuối cùng rút ra được các khái niệm, quy tắc chung từ các mô hình đó (hành động kí hiệu hóa). Với quan niệm này, chúng tôi khai thác để thiết kế tài liệu học tập cho HS lớp 1 trong việc đưa ra các tình huống kết nối học tập, HS được khám phá, thực nghiệm cho đến tìm ra được nguyên tắc, ý tưởng, mối liên hệ cơ bản trong cấu trúc từng bài học, chủ đề, môn học. 1.2.2.3. Pierre Greco Trước 6 tuổi, trẻ em hiểu biết ngôn ngữ không phải là công cụ duy nhất của sự chuyển hoá từ trí khôn cảm giác - vận động sang trí khôn suy luận logic, ở đây phải có sự chuẩn bị. Trẻ em khó khăn trong việc kết hợp các chi tiết thành tổng thể, những thành tố với toàn thể, những hiện tượng với quá trình. Trẻ em tạo được biểu tượng chính xác là chậm, phải sau 7 tuổi. Sau 6 tuổi thì những hệ thống liên kết bắt đầu xuất hiện, Pierre Gréco đã chỉ ra tổn tại ít nhất hai hệ thống trong hoạt động của tư duy: hệ thống R những biểu trưng của thực tiễn và hệ thống T, phức tạp hơn, bắt nguồn từ xử lý những đặc trưng. Ông phân biệt 3 cách học tập: Cách học tập dựa vào tri thức kinh nghiệm; Cách học tập dẫn đến cấu trúc mà kết quả thì bền vững và có thể khái quát hóa được từng phần, nhưng sự huy động và trường vận dụng có hạn chế; Cách học tập dẫn đến sự kết thúc. Với cách học tập thứ nhất cũng là điểm tựa cho luận án khi dạy HS lớp 1 kết nối CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi). 1.2.2.4. L.X.Vưgotsky Nội dung của vùng cận phát triển chính là những giá trị và kinh nghiệm thường trực ở cá nhân. Nhờ sự tương tác, kinh nghiệm thường trực ở cá nhân được chia sẻ, được thử thách, được cải thiện, dẫn cá nhân đến chỗ đạt được trình độ phát triển mới cao hơn, được đặc trưng bằng năng lực giải quyết vấn đề độc lập. Ông cho rằng: “Trong mọi trường hợp, dù ở trường chúng ta có trực tiếp tiếp nối việc dạy dỗ tiền học đường hay phủ nhận nó, chúng ta đều không thể loại bỏ tình hình đây: không bao giờ việc giảng dạy ở nhà trường lại bắt đầu từ số không, mà bao giờ cũng phải tính đến một giai đoạn phát triển nhất định do trẻ đã đạt được trước khi đến trường”. Đây là điểm tựa quan trọng trong DH cho HS lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi). 1.2.2.5. Leonchiev Với lý thuyết hoạt động đã chỉ ra một số nội dung chính tóm lược như sau: Mọi dạng hoạt động của con người đều là tâm lí, con người là chủ thế của hoạt động bên trong (hoạt động tinh thần) và hoạt động bên ngoài (vật chất và thực tiễn). Vận dụng lí luận về hoạt động tâm lí để hình thành hoạt động học tập cho người học như: động cơ, mục đích học tập, để qua đó hình thành các thao tác, hành động và hoạt động học. Vận dụng lý thuyết này vào quá trình DH chính là trong mỗi giai đoạn phát triển của trẻ em đều có nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động chủ đạo, điều này có nghĩa phân biệt giữa mẫu giáo 5 - 6 tuổi là hoạt động vui chơi, còn vào lớp ở trường phổ thông thì hoạt động học là chủ đạo, tuy nhiên giai đoạn đầu, GV DH lớp 1 cần có bước chuyển từ từ giúp HS lên bậc một cách tự nhiên. 1.2.2.6. David Kold Trong mô hình học tập trải nghiệm của mình, Kolb làm sáng tỏ hơn mối liên hệ giữa lí thuyết và thực hành, giữa những khái quát mang tính trừu tượng và ví dụ cụ thể, giữa lĩnh vực cảm xúc và nhận thức.Với chu trình bốn giai đoạn học tập qua trải nghiệm: Kinh nghiệm cụ thể: Học tập thông qua các hoạt động, thao tác cụ thể, trực tiếp; Quan sát - phản ánh; Khái niệm hóa trừu tượng; Thực hành chủ động. Bốn giai đoạn học tập qua trải
- 7 nghiệm của Kolb vận hành trong một chu trình tuần hoàn hình xoắn ốc liên tục. Như vậy, trong quá trình học tập, người học dùng kinh nghiệm làm điểm tựa cho quá trình học tập và sự trải nghiệm chính là cách thức không chỉ làm giàu vốn hiểu biết mà còn tạo nên những xúc cảm, tình cảm tích cực cho bản thân. 1.2.3. Bản chất của dạy học theo hướng kết nối Dạy học theo hướng kết nối phải đảm bảo sự kế thừa, tính khoa học. Những kiến thức đã được hình thành ở giai đoạn trước cần được củng cố, mở rộng, hoàn thiện ở mức độ cao hơn. Như vậy, chúng tôi cho rằng: DH theo hướng kết nối là hoạt động của HS được hình thành, phát triển kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã được hình thành từ giai đoạn trước dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, tổ chức hoạt động của GV. Tính kết nối giữa chương trình hiện tại và chương trình HS đã được học được hiểu theo nghĩa chương trình hiện tại được xây dựng dựa trên nền tảng của chương trình HS đã được học và bảo đảm sự liên tục trên tất cả các phương diện: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức DH, đánh giá quá trình DH. Vì vậy, cần DH theo hướng kết nối chương trình hiện tại với chương trình trước đó. 1.3. Dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi) 1.3.1. Đặc điểm HS khi bước vào lớp 1 Các đặc điểm về: Phát triển tri giác; Đặc điểm phát triển trí nhớ; Đặc điểm phát triển tư duy; Đặc điểm phát triển tưởng tượng; Đặc điểm phát triển ngôn ngữ; Đặc điểm phát triển chú ý; Đặc điểm phát triển đời sống tình cảm. Các quá trình nhận thức của HS lớp 1 (tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ, chú ý,…) so với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã có sự phát triển rõ rệt để sẵn sàng với hoạt động học tập có chủ đích. Tuy nhiên, đòi hỏi GV lớp 1 phải nắm chắc đặc điểm này để luôn tạo hứng thú, giúp HS thích tìm tòi, khám phá, gắn với nhu cầu học tập của HS, không nên kéo dài thời gian của các tiết học gây mệt mỏi cho HS, kết quả học tập sẽ không hiệu quả. 1.3.2. Đặc điểm dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi) Lớp 1 đóng vai trò quan trọng trong bước ngoặt chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi (ở mẫu giáo) sang học tập. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hợp, tác giả Đặng Vũ Hoạt và Phó Đức Hòa nhấn mạnh tính hệ thống trong DH tiểu học và cho rằng: “quá trình DH tiểu học với tư cách là một hệ thống bao gồm những nhân tố, thành tố cơ bản sau: mục đích và nhiệm vụ DH; nội dung DH; thày và hoạt động dạy; trò và hoạt động học; các phương pháp và phương tiện DH; các hình thức tổ chức DH; kết quả DH”. Từ quan niệm về DH ở lớp 1 và quan niệm về DH kết nối đã nêu ở trên, có thể hiểu DH ở lớp 1 theo hướng kết nối với CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi) là hoạt động của GV và HS tìm kiếm, chinh phục tri thức thuộc chương trình lớp 1 trên nền tảng tri thức HS đã có được ở CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi). 1.3.2.1. Về mục tiêu dạy học Ở lớp 1, xác định rõ mục tiêu trên cơ sở chương trình tổng thể, yêu cầu cần đạt của từng môn học và phù hợp với đối tượng HS giúp HS được hình thành phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù. GV xác định mục tiêu ở từng giai đoạn học tập của HS, từng chủ đề, từng bài học trọng tâm (cốt lõi lớp 1 và kết nối mẫu giáo 5 - 6 tuổi). Với quan điểm này gần giống với quan điểm về vùng phát triển gần của Vưgotxky. 1.3.2.2. Về nội dung DH Với lớp 1, các nội dung DH của từng môn học đều có sự kết nối, kế thừa của lớp trước đó là nội dung DH của giáo dục mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi. Điều đó có nghĩa, nội dung làm quen với học của trẻ 5-6 tuổi gắn với nội dung học của HS lớp 1 mà trong quá trình DH, GV phải gắn nội dung DH của lớp 1 với nội dung DH của mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Căn cứ vào nội dung chương trình quy định, sách giáo khoa lớp 1, tài liệu tham khảo, kho học liệu
- 8 điện tử, bộ đồ dung DH, môi trường giáo dục, GV dạy lớp 1 lựa chọn nội dung để dạy phù hợp với đối tượng HS của mình. Có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Giáo viên Tri thức đã có Cá nhân học sinh Tri thức mới Hình 1.2: Mô hình học tập theo hướng kết nối 1.3.2.3. Về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học Áp dụng linh hoạt các PPDH, kĩ thuật DH tích cực để dạy HS. Trong DH theo hướng kết nối, rất cần chú ý đặc điểm nhận thức của trẻ MG 5- 6 tuổi và HS lớp 1. Các em rất cần những quan sát trực quan trong quá trình học tập. Vì vậy, cần có đủ phương tiện, đồ dùng học tập và đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH. 1.3.2.4. Về kiểm tra, đánh giá quá trình DH Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS lớp 1 theo hướng kết nối với CTGDMN (MG 5-6 tuổi). GV vẫn phải đảm bảo các chức năng của kiểm tra đánh giá với HS tiểu học nói chung là định hướng, điều chỉnh và xác nhận. Trong nửa đầu học kì I ở lớp 1, GV cần quan tâm tìm hiểu hình thức GV mầm non kiểm tra, đánh giá HS để tiếp nối cách kiểm tra, đánh giá các em đã quen như quan sát, vấn đáp; trên cơ sở đó kết hợp với cách kiểm tra đánh giá khác mà HS mới chỉ biết khi vào học lớp 1. 1.3.3. Dạy học môn Toán, TNXH lớp 1 theo hƣớng kết nối 1.3.3.1. Về mục tiêu môn học trong chương trình tiểu học Thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT. 1.3.3.2. Về nội dung môn học trong chương trình tiểu học Luận án so sánh nội dung môn học với CTGDMN (MG 5-6 tuổi) và chương trình cũ, cụ thể: Môn Toán: Một là, kết nối với CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi) (lĩnh vực nhận thức) thì cần thiết phải giảm một số nội dung trùng lắp, cần tăng thêm một số nội dung thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Hai là, so với chương trình hiện hành (140 tiết) thì chương trình mới (105 tiết) sẽ giảm 35 tiết. Ba là, rút ngắn thời gian hình thành biểu tượng số nhưng tăng thời lượng thực hành, vận dụng toán học vào cuộc sống. Bốn là, môn Toán là một trong các môn học bắt buộc, giáo dục toán học hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học. Môn TNXH: Một là, chương trình môn TNXH là chương trình mở, cho phép GV được lựa chọn đối tượng học tập sẵn có ở địa phương để DH nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu chương trình, thay đổi thứ tự các chủ đề học tập, đặt ra các tiêu đề bài học trong mỗi chủ đề, xác định thời gian và điều chỉnh thời lượng học tập cho mỗi chủ đề cho phù hợp với thực tế địa phương, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường. Hai là, thời lượng thực hiện chương trình lớp 1 vẫn là 70 tiết, dạy trong 35 tuần, thời lượng dành cho các chủ đề có sự
- 9 thay đổi như sau: Chủ đề Thực vật và động vật chiếm khoảng 18%, chủ đề Con người và sức khoẻ chiếm khoảng 21%, chủ đề Trái Đất và bầu trời chiếm khoảng 13%. 1.3.3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Để hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS trong DH môn Toán, TNXH, GV cần chú ý khai thác những kiến thức, kinh nghiệm của HS đã được làm quen ở CT GDMN (MG 5-6 tuổi). Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật DH tích cực; tạo dựng môi trường DH tương tác tích cực. Đa dạng hóa hình thức học tập: cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp, thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. GV hướng dẫn HS sử dụng đồ dùng dạy học, khai thác kho học liệu điện tử. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dạy học ở lớp 1 theo hƣớng kết nối với chƣơng trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 – 6 tuổi) 1.4.1. Nội dung môn học được giảng dạy Nội dung dạy học là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến dạy học. Nội dung dạy học sẽ yêu cầu phương pháp tương ứng, nội dung nào thì phương pháp đó. Từ nội dung và phương pháp sẽ đòi hỏi phải các cách tổ chức dạy học phù hợp. Nội dung cần kết nối là các nội dung làm quen với Toán và Tìm hiểu môi trường xung quanh của chương trình mẫu giáo 5- 6 tuổi. 1.4.2. Phương pháp dạy học môn học Phương pháp dạy học gắn liền với nội dung dạy học. Vì vậy, khi nội dung dạy học ảnh hưởng đến quá trình, cách thức tổ chức dạy học thì đương nhiên trong đó có tác động của phương pháp dạy học. Không những thế, phương pháp dạy học còn ảnh hưởng rất mạnh đến kết quả dạy học, mà trực tiếp là kết quả học tập của HS. 1.4.3. Chất lượng đội ngũ GV dạy lớp 1 GV là chủ thể của hoạt động dạy nên năng lực và phản chất của người GV ảnh hưởng rất mạnh đến quá trình dạy học. Nếu GV dạy lớp 1 có năng lực chuyên môn, nắm vững nội dung và phương pháp dạy học, hiểu rõ đặc điểm HS thì sẽ tổ chức dạy học hiệu quả. Nếu GV không nắm vững chuyên môn, yếu về kỹ năng sư phạm, cộng với thiếu nhiệt tình thì chắc chắn việc tổ chức dạy học sẽ khó đạt kết quả tốt. 1.4.4. Đặc điểm HS lớp 1 Đặc điểm của HS là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dạy học. Vì HS là chủ thể của hoạt động học nên HS tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm của hoạt động dạy học, đó chính là kết quả học tập của HS. Đặc điểm của HS vừa là cơ sở để GV thiết kế bài học, vừa là căn cứ để GV tổ chức quá trình dạy học. Trong dạy học kết nối cũng thế. Đặc điểm về nhận thức, về vốn kinh nghiệm của HS là cơ sở để GV xác định các nội dung và phương pháp tổ chức dạy học kết nối. Trong quá trình dạy học, các đặc điểm tâm lý của HS cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức dạy học. 1.4.5. Điều kiện, phương tiện dạy học Dạy học kết nối cũng đòi hỏi những phương tiện, điều kiện nhất định về trang bị, đồ dùng dạy học...nên nếu có đủ các điều kiện, phương tiện thì chất lượng dạy học sẽ tốt, ngược lại sẽ khó có được chất lượng dạy học tốt. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Dạy học kết nối là một phương thức tổ chức dạy học đã được quan tâm từ lâu. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã có những nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phải quan tâm đến sự liên tục về nội dung kiến thức, hình tổ chức và phương pháp dạy học vừa để đảm bảo sự kế thừa vừa tạo sự thuận lợi cho người học, giúp người học có được các kiến thức hệ thống và cũng tận dụng được kinh nghiệm của người học trong quá trình dạy học. Dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với CT GDMN (MG 5-6 tuổi) là hoạt động của
- 10 GV và HS tìm kiếm, chinh phục tri thức thuộc chương trình lớp 1 trên nền tảng tri thức HS đã được làm quen ở CT GDMN (MG 5-6 tuổi). Dạy học lớp 1 theo hướng kết nối này là phải đảm bảo cho chương trình các môn học lớp 1 được xây dựng, triển khai trên nền tảng bền vững của CT GDMN (MG 5-6 tuổi); đảm bảo sự liên tục trên tất cả các phương diện từ mục tiêu, nội dung môn học đến phương pháp và hình thức dạy học, đánh giá quá trình dạy học. GV phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc liên kết các nội dung có trong CT GDMN (MG 5-6 tuổi) với các nội dung của các môn học cụ thể trong chương trình lớp 1; có các biện pháp tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm nhận thức và kinh nghiệm của HS đã có thì chất lượng dạy học lớp 1 mới có thể được đảm bảo. Có nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với CT GDMN (MG 5- 6 tuổi). Trong đó có thể kể đến các yếu tố: Nội dung môn học được giảng dạy, Phương pháp dạy học môn học, Chất lượng đội ngũ GV dạy lớp 1, Đặc điểm HS lớp 1, Điều kiện, phương tiện dạy học. Đây là cơ sở lý luận cần thiết để triển khai khảo sát thực trạng dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối với CT GDMN (MG 5 -6 tuổi) tại các tiểu học tỉnh Lào Cai để xác lập cơ sở thực tiễn cho các đề xuất ở chương 3. Chƣơng 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC LỚP 1 THEO HƢỚNG KẾT NỐI CTGDMN (MG 5 – 6 TUỔI) 2.1. Thực trạng dạy học lớp 1 2.1.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 2.1.1.1. Mục đích khảo sát Xác định thực trạng DH cho HS lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi) trên 2 chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán và các chủ đề về “tự nhiên” trong môn TNXH. Phân tích, đánh giá các khả năng của trẻ khi vào lớp 1 tại các trường tiểu học tại tỉnh Lào Cai, từ đó có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp dạy HS lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 2.1.1.2. Nội dung khảo sát - Về nhận thức của GV về chương trình - Về thực trạng tổ chức DH: Chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán; Các chủ đề về “tự nhiên” trong môn TNXH. - Kiểm tra, đánh giá HS. 2.1.1.3. Đối tượng khảo sát - 157 cán bộ quản lí, GV trực tiếp dạy lớp 1. - Khảo sát: 120 HS trước khi vào học lớp 1. 2.1.1.4. Phương pháp, công cụ khảo sát khảo sát Phương pháp điều tra viết; Phương pháp quan sát;Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp xử lý số liệu khảo sát 2.1.1.5. Cách thức xử lí số liệu Tác giả điều tra khảo sát thực trạng dựa trên kết quả kiểm tra đầu vào của HS lớp 1 CBQL, GV. Kết quả được xử lý bằng thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS. Các kết quả được biểu diễn dưới dạng các bảng phân phối điểm, biểu đồ tần suất. 2.1.2. Kết quả khảo sát 2.1.2.1. Về nhận thức của GV * Các chủ đề về “Tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
- 11 Biểu đồ 2.1. Mục tiêu các chủ đề về Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội * Chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” ở môn Toán 1. Bảng 2.2. Mục tiêu chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” ở môn Toán 1 Đồng ý Không STT Nội dung lệ lệ SL SL (%) (%) Hình thành kiến thức và r n luyện các kĩ năng thực hành 1 113 71,97 44 28,03 (đọc, viết, đếm, so sánh) các số trong phạm vi 100 Giúp học sinh biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu số 2 56 35,67 101 64,33 nội dung đơn giản của bài học và thực hành 3 Giải quyết các bài toán đơn giản trong thực tế 62 39,49 95 60,51 Phát triển các kĩ năng, trí tuệ như so sánh, phân tích, 4 75 47,77 82 52,23 tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu 5 59 37,58 98 62,42 biết và hứng thú trong học toán Số liệu ở bảng này cho ta thấy: có 71,97% ý kiến cho rằng mục tiêu “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” là Hình thành kiến thức và r n luyện các kĩ năng thực hành (đọc, viết, đếm, so sánh) các số trong phạm vi 100; chưa đến 40% ý kiến cho rằng Giúp học sinh biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu số nội dung đơn giản của bài học và thực hành và Giải quyết các bài toán đơn giản trong thực tế. Mặt khác, mục tiêu dạy học môn Toán còn giúp HS phát triển các kĩ năng và trí tuệ như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa nhưng có 47,77% ý kiến kiến và giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học toán chỉ đạt 37,58%. 2.1.2.2. Về tổ chức dạy học Đánh giá rõ thực trạng dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) ở nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và những khó khăn trong quá trình dạy học thông qua 02 chủ đề. * Các chủ đề về “Tự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
- 12 * Chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100”ở môn Toán 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối Chương trình giáo dục mầm non (MG 5 - 6 tuổi) Biểu đồ 2.9. Yếu tố ảnh hưởng đến dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối Biểu đồ 2.9 cho thấy yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối là phương pháp dạy học môn học (Mean = 2,55) và Nội dung môn học được giảng dạy (Mean = 2,39), các yếu tố khác được xác định như Chất lượng đội ngũ GV dạy lớp 1; Đặc điểm HS lớp 1 và Điều kiện, phương tiện dạy học được CBQL và GV đánh giá ở mức ít ảnh hưởng đến dạy học ở lớp 1 theo hướng kết nối. 2.1.4. Đánh giá chung về dạy học các chủ đề về “ ự nhiên” và chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” ở lớp 1 theo hướng kết nối Chương trình giáo dục mầm non (MG 5 - 6 tuổi) Thông qua việc phân tích các số liệu khảo sát thu được, ý kiến của một số CBQL và kết hợp với việc khảo sát chất lượng HS lớp 1 ở một số trường tiểu học của tỉnh Lào Cai để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót.
- 13 2.2. Kinh nghiệm của một nƣớc về dạy học các chủ đề về Tự nhiên và chủ đề Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100 ở lớp 1 theo hƣớng kết nối chƣơng trình giáo dục mầm non (MG 5-6 tuổi) Sau khi nghiên cứu các chủ đề về “Tự nhiên” và chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” ở lớp 1 theo hướng kết nối Chương trình giáo dục mầm non (MG 5 - 6 tuổi) của Trung Quốc, Singapore, bang Canifonia, Luận án đưa ra một số khuyến nghị bài học cho Việt Nam như sau: Thứ nhất, chương trình được thiết kế dựa trên các hoạt động học tập của HS giúp HS chủ động, tích cực khám phá kiến thức để phát triển trí tưởng tượng, sức sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic, suy luận, đặc biệt việc ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sau mỗi bài học. Thứ hai, Chương trình mang tính pháp lí bắt buộc phải thực hiện, GV chủ động lựa chọn nội dung để thiết kế bài học dạy phù hợp với đối tượng HS. GV có thể tự thiết kế tài liệu học tập cho HS. Thứ ba, các PPDH cá thể hóa, hợp tác nhóm, trò chơi, trực quan hành động được GV DH mẫu giáo 5 - 6 tuổi, HS lớp 1 lựa chọn. GV dạy dựa trên kinh nghiệm nghiệm sống của HS và tốc độ học do từng cá nhân quyết định, học theo khả năng của mình. Thứ tư, tính kế thừa về quy trình DH, ở giai đoạn đầu của lớp 1, GV DH lớp 1 vẫn dạy quy trình tương tự như mẫu giáo 5 - 6 tuổi. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Kết quả khảo sát thực trạng dạy học ở lớp một với hai chủ để Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội, chủ đề Số và phép đếm ở môn Toán có thể thấy: GV dạy lớp 1 ở các trường tiểu học tỉnh Lào Cai đã thực hiện đầy đủ chương trình hai chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội, chủ đề “Đếm, đọc, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán. Trong quá trình dạy học, đa số GV dạy học lớp 1 đã quan tâm đến mục tiêu của các bài dạy nhưng lại chưa quan tâm đến mục tiêu môn học, mục tiêu từng chủ đề. GV không gọi đích danh dạy học kết nối nhưng cũng đã có những việc làm thể hiện sự kết nối trong việc khai thác kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS có được khi học mẫu giáo. Trong quá trình dạy học, GV đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với khả năng nhận thức của HS, khai thác các phương pháp trực quan khá tốt, đã chú ý đến việc hình thành cho HS năng lực hợp tác trong học tập. Khi thực hiện các nội dung dạy học, GV rất trung thành với các quy định về nội dung và các hướng dẫn trong sách GV và sách giáo khoa. Có thể còn hơi máy móc trong thực hiện các nội dung của các chủ đề này rất đầy đủ và đúng sách. Tuy nhiên, qua khảo sát và quan sát thực tế, có thể thấy, quá trình dạy học lớp 1 ở các trường tiều học tỉnh Lào cai cũng còn một số hạn chế cần quan tâm khắc phục: Phần thực hành, gắn với kiến thức với thực tế còn hạn chế, tính ứng dụng của kiến thức vào cuộc sống hàng ngày chưa thật rõ. Việc tổ chức dạy học các chủ đề chỉ diễn ra trong lớp học, chưa thấy GV cho HS học bên ngoài lớp do nhiều GV còn ngại cho HS thực hành bên ngoài lớp học. Đa số GV chưa nghiên cứu chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) nên chưa biết cách khai thác nội dung bài theo hướng kết nối với kinh nghiệm đã có của HS. Vì vậy, nhiều nội dung dạy học chưa kết nối được với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi). Kinh nghiệm dạy học theo hướng kết nối của 3 quốc gia là Trung Quốc, Singapore và Mĩ cho thấy: các nước này đã rất quan tâm đến dạy học lớp 1 trong sự kết nối với chương trình mẫu giáo. Họ đã chú trọng kết nối cả mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Vì vậy, có thể tham khảo vận dụng vào dạy học lớp 1 theo hướng kết nối với chương trình GDMN (MG 5-6 tuổi) ở Việt Nam.
- 14 Chƣơng 3 TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VỀ “TỰ NHIÊN”, CHỦ ĐỀ “ĐẾM, ĐỌC, VIẾT, SO SÁNH CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 100” Ở LỚP 1 THEO HƢỚNG KẾT NỐI CTGDMN (MẪU GIÁO 5-6 TUỔI) 3.1. So sánh chƣơng trình lớp 1 với CTGDMN (MG 5-6 tuổi) 3.1.1. Những điểm mới trong chương trình tiểu học Khi phân tích chương trình GDTH mới có thể thấy, chương trình đã được tinh giản khá nhiều và hướng tới mục tiêu hình thành năng lực cho HS. Các nội dung hoạt động trải nghiệm, thực hành vận dụng của các môn học đều có sự gắn kết với các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non. Nội dung các môn học và các phương pháp, hình thức tổ chức DH ở tiểu học đều nhằm phát triển cho HS năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo dựng một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. 3.1.2. Tính kết nối giữa chương trình lớp 1 và CTGDMN (MG 5-6 tuổi) Phân tích mục tiêu, nội dung, PPDH, đánh giá HS chi tiết. 3.1.3. Tính kết nối thể hiện cụ thể giữa các chủ đề về “ ự nhiên” trong môn Tự nhiên và Xã hội 1 và chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” môn Toán 1 So sánh mục tiêu, nội dung, PPDH ở chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” và các chủ đề về tự nhiên trong CTGDMN (mẫu giáo 5-6 tuổi) và lớp 1 tiểu học được sắp xếp, phát triển tăng dần theo vòng xoáy trôn ốc, các nội dung được đan xen trong để bổ trợ cho nhau, đạt được mục tiêu DH theo quy định của chương trình môn học, chương trình tổng thể, có tính liên thông trong chương trình. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung đã được làm quen ở mẫu giáo 5 -6 tuổi nhưng ở lớp 1 chưa được lặp lại, phương pháp dạy trẻ làm quen ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi thiên về hướng tiếp cận nội dung; về tài liệu học tập của HS thì các chủ đề về tự nhiên chưa có, còn làm quen với toán ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã có nhưng chưa thể hiện rõ quan điểm tích hợp nội dung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trong Chương trình thì quy định rõ chuẩn đầu ra ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi (kết quả mong đợi) và lớp 1 (yêu cầu cần đạt) như đã so sánh ở 02 chủ đề trên. Thời lượng hình thành biểu tượng toán sơ đẳng ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi là 1 tiết/tuần, mỗi tiết từ 25 - 30 phút, làm quen với hoạt động học trong 35 tuần. Như vậy, tổng số tiết hình thành biểu tượng toán sơ đẳng ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi là 35/245 tiết chiếm 14,3% thời lượng học theo phân phối chương trình, tăng 5,3% thời lượng so với chương trình “Đổi mới hình thức tổ chức DH”, riêng việc hình thành chủ đề trong môn toán chiếm khoảng 23/35 tiết chiếm 65,7% thời lượng học toán ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Còn đối với lớp 1, môn toán học 3 tiết/tuần. 3.2. Biện pháp cụ thể tổ chức DH các chủ đề về “Tự nhiên”, chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” ở lớp 1 và CTGDMN (MG 5-6 tuổi) 3.2.1. Xây dựng cấu trúc nội dung DH ở lớp 1 theo hướng kết nối CTGDMN 3.2.1.1. Bổ sung, hoàn thiện cấu trúc nội dung DH môn TNXH lớp 1 Các chủ đề về tự nhiên bao gồm: thực vật và động vật, con người và sức khỏe, trái đất và bầu trời. Điểm mới ở chủ đề này là con người và sức khỏe, với quan điểm nhấn mạnh vai trò của con người là cầu nối TNXH. a. Bổ sung cấu trúc nội dung b. Bổ sung cấu trúc sách giáo khoa TNXH lớp 1 Với nội dung các chủ đề về “Tự nhiên”, chúng tôi đề xuất dự kiến ở học kì I gồm 18 tiết và học kì II gồm 18 tiết, cụ thể:
- 15 Tiết Nội dung Tiết Nội dung Kì I (18 tiết) Kì II 1-2 Cơ thể chúng ta 1-2 Nhận biết cây cối 3-4 Bảo vệ các bộ phận trên cơ thể 3-4 Nhận biết con vật 5-6 Vệ sinh thân thể 5-6 Chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi 7-8 Bảo vệ mắt 7-8 Phòng tránh côn trùng 9-10 Ăn uống hợp vệ sinh 9-10 Thực hành chăm sóc cây trồng hoặc vật nuôi 11-12 Hoạt động và nghỉ ngơi 11-12 Ngày và đêm 13-14 Nói lời từ chối, cảm ơn 13-14 Thời tiết 15-16 Thực hành đánh răng 15-16 Thực hành quan sát bầu trời 17-18 Thực hành tắm gội 17 Thực hành mặc quần áo theo mùa. 18 Ôn tập: Tự nhiên c. Bổ sung một số trò chơi phát triển trí tuệ gắn với hiện tượng tự nhiên Việc xây dựng các trò chơi ở các môn học là vô cùng cần thiết, giúp HS vừa học, vừa chơi, đặc biệt là HS lớp 1. Trò chơi có thể tổ chức ở hoạt động kết nối hoặc thực hành để giúp HS thi đua thực hiện nhiệm vụ hoặc ở phần củng cố giúp HS vận dụng kiến thức đã học để củng cố bài. 3.2.1.2. Bổ sung, hoàn thiện cấu trúc nội dung DH môn Toán 1 a. Điều chỉnh cấu trúc nội dung chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” Mạch nội dung Nội dung cụ thể 1. Biết đếm đến 100 -Biết đếm thêm 1; đếm tiếp từ một số nào đó; đếm theo chục. -Biết chọn số chỉ số lượng của một nhóm đối tượng. 2. Nhận biết số lượng của 1 nhóm đối tượng -Biết lấy ra một nhóm đối tượng tương ứng với 1 số cho trước (ví dụ: viết số 6 và yêu cầu lấy ra 6 chấm tròn). -Viết số theo cách đọc (Bốn mươi hai: 42) và viết cách đọc số (24: 3. Biết đọc, viết các Hai mươi bốn). số đến 100 -Nhận biết số chục và số đơn vị trong một số có hai chữ số. -Biết so sánh số lượng các nhóm đối tượng và sử dụng các từ: nhiều 4. Biết so sánh các hơn, ít hơn, bằng nhau) - Biết sử dụng các dấu (>,
- 16 Tiết Nội dung Tiết Nội dung Kì I Kì II 1 Các số 1,2,3 1 Ôn tập tách số 2 Luyện tập 2 Các số tròn chục 3 So sánh các số trong phạm vi 3 3 Luyện tập 4 Luyện tập 4 Các số có hai chữ số 5 Các số 4,5,6 5 Các số có hai chữ số (tiếp) 6 Phép đếm đến 6 6 Luyện tập 7 Tách số 7 So sánh số có hai chữ số 8 Luyện tập 8 Luyện tập 9 So sánh các số trong phạm vi 6 9 Ôn tập về các số trong phạm vi 10 10 Luyện tập 10 Ôn tập về các số trong phạm vi 100 11 Các số 7,8,9 11 Ôn tập về so sánh các số trong phạm vi 100 12 Phép đếm đến 9 12 Trải nghiệm 13 Tách số 14 Luyện tập 15 So sánh các số trong phạm vi 9 16 Luyện tập 17 Số 0 18 Số 10 19 Tách số 20 Luyện tập 21 Trải nghiệm 22 Trải nghiệm c. Bổ sung một số bài toán thực hành, ứng dụng toán học vào đời sống Lựa chọn, đưa vào những nội dung gần gũi với thực tế cuộc sống của HS để thay thế hoặc bổ sung cho những nội dung không gần gũi với các em trong sách giáo khoa. Đó là các tình huống xuất phát từ thực tiễn và có chứa những vấn đề về toán học thường được xây dựng khi dạy các loại bài hình thành kiến thức mới cho HS hoặc củng cố kiến thức cho HS, ôn tập, đánh giá năng lực toán của HS.Ví dụ: Đánh số nhà cho đường phố thì HS có thể vận dụng kiến thức đã học: số thứ tự, số chẵn, số lẻ. 01 02 Đƣờng Lê Thanh 21 22 d. Bổ sung một số bài toán có nội dung thực hành, trải nghiệm Nội dung của hoạt động này, GV thiết kế thiết thực, gần gũi với cuộc sống, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi và an toàn. Hình thức tổ chức: theo nhóm, theo lớp, câu lạc bộ yêu toán, dã ngoại, thăm quan, … có thể ở nhà trường hoặc ngoài trường. Ví dụ: Đếm số bậc thang; cửa sổ của lớp học,... 3.2.2. Tổ chức các hoạt động cho HS thích ứng với hoạt động học tập 3.2.2.1. Đổi mới cấu trúc bài học Chúng tôi đề xuất cấu trúc bài học trong DH các môn học ở Tiểu học bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Hoạt động 1: Kết nối
- 17 Hoạt động này giúp HS tạo dựng sự kết nối giữa nội dung liên quan đến bài học với kinh nghiệm bản thân hoặc kinh nghiệm đã có từ lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi. GV hướng dẫn HS cách tìm kiếm tri thức mới mà không chỉ cung cấp sẵn kiến thức. GV DH trên cơ sở vốn kiến thức, kinh nghiệm của từng HS. GV là người thiết kế, điều hành tổ chức thực hiện chia sẻ thông tin, vì vậy cần vận dụng những kinh nghiệm khi nghiên cứu CT mẫu giáo 5 - 6 tuổi hoặc kinh nghiệm cuộc sống để giúp HS thực hiện hoạt động kết nối, chia sẻ hoặc bổ sung kiến thức mới. Hoạt động 2: Thực hành GV tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể nhằm giúp HS r n kĩ năng, phát triển năng lực học tập. Hoạt động thực hành thường gồm các hoạt động hoặc bài tập được sắp xếp theo thứ tự: bài tập củng cố kiến thức vừa học; bài tập r n luyện kiến thức, kĩ năng; bài tập liên hệ, vận dụng có yêu cầu tư duy, hoặc thực hành vận dụng (phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng HS). Hoạt động 3: Vận dụng thực tiễn Đây chính là quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng vừa học để giải quyết vấn đề thực tiễn trong gia đình, nhà trường và xã hội. HS được tham gia trải nghiệm cùng các bạn cùng nhóm, trong lớp hoặc cùng với những người thân trong gia đình.Với hoạt động này, GV và HS cùng tham gia đánh giá kết quả theo qui định chung hiện hành của Bộ GD&ĐT. 3.2.2.2. Đổi mới cấu trúc bài học phù hợp với khung nội dung đã đề xuất theo hướng kết nối ở các chủ đề về “Tự nhiên” trong môn TNXH lớp 1 a. Thiết kế tài liệu học tập các chủ đề về “Tự nhiên” theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi) Tài liệu được thiết kế gồm các bài học như trong đề xuất phần nội dung, cấu trúc mỗi bài học gồm ba hoạt động tương ứng với đề xuất quy trình DH. Ví dụ: Bài vệ sinh cá nhân (Phụ lục số 3a): Những kinh nghiệm ở mẫu giáo 5 - 6 tuổi sẽ được kể về các việc vệ sinh cá nhân hàng ngày như: cắt móng tay, cắt móng chân, gội đầu, rửa mặt, rửa tay, rửa chân, tắm, … trong hoạt động kết nối. Phân tích những hình ảnh trong tài liệu để nhận xét những việc nên làm và không nên làm. GV tổ chức cho HS thực hành một trong các hoạt động rửa chân, rửa mặt hoặc lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vận dụng hoạt động này ở nhà, ở trường. b. Trò chơi học tập Trò chơi học tập giúp HS củng cố kiến thức đã học hoặc ôn lại hệ thống những kiến thức đã học hoặc kết nối kiến thức đã biết với kiến thức bài mới. Trò chơi giúp HS giải trí nhưng vẫn đạt mục tiêu học tập, vì HS lớp 1 sự tập trung, chú ý chưa cao, nhất là ở ba tháng đầu năm học. Với phương châm “Học mà chơi, chơi mà học” rất phù hợp với lứa tuổi này. Chúng tôi giới thiệu một số trò chơi tổ chức cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi nhưng cũng có thể tổ chức cho HS lớp 1, một số trò chơi: ai nhanh ai đúng, tôi là ai, dòng họ tôi đâu, ai nhớ tôi nhiều, điện thư bằng lời,… 3.2.2.3. Đổi mới cấu trúc bài học phù hợp với khung nội dung đã đề xuất theo hướng kết nối ở chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” trong môn Toán 1 a. Cấu trúc bài học trong tài liệu học tập của HS lớp 1 ở chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” theo hướng kết nối CTGDMN (MG 5-6 tuổi). Tài liệu giúp GV định hướng trong quá trình giảng dạy, gợi ý phương án lên lớp phù hợp với từng đối tượng HS, có thể thay thế vật liệu trong tài liệu bằng các vật thật, mô hình, … sẵn có ở địa phương; là công cụ giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, thực hành, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống; giúp phụ huynh cùng học học tập mọi lúc, mọi nơi, kiểm soát được việc học của con mình. Ví dụ: Các số 4, 5, 6. b. Bổ sung một số chi tiết trong đồ dùng DH Việc khai thác, sử dụng bộ đồ dùng DH Toán 1 được thực hiện chủ yếu ở phần hình
- 18 thành kiến thức mới, giúp HS tự chiếm lĩnh kiến hức. Bộ đồ dùng là công cụ cho HS sử dụng ở các mạch kiến thức trong chương trình tiểu học hiện hành, ở chủ đề “Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100” chủ yếu: số lượng hình tròn, vuông, tam giác; bó que tính, tấm bìa ghi số, dấu phép tính, thanh cài,… Tuy nhiên, chúng tôi đề xuất thêm một số đồ dùng có tính thực hành gắn với nội dung thực hành trải nghiệm như nguyên liệu (đất sét, bột, …), con giống, mô hình quả, củ, cây, hình khối tròn, khối vuông, … Như vậy, phần vận dụng toán học giúp GV và HS khai thác triệt để đồ dùng DH (chơi trò chơi đi chợ, nặn bánh, ô ăn quan,…). c. Trò chơi học tập Một số trò chơi được xây dựng hướng đến kết nối nội dung bài mới ở lớp 1 với nội dung đã học trong chương trình mẫu giáo 5- 6 tuổi, kết nối toán học với cuộc sống, với kinh nghiệm sống của HS. HS phải huy động toàn bộ kinh nghiệm của mình khi tham gia trò chơi trong khoảng thời gian nhất định. Một số trò chơi: Ai có, đúng sai, tung bóng, … Xây dựng quy trình chung tổ chức trò chơi cho HS lớp 1, cụ thể: Bước 1: HS phải chuẩn bị các đồ dùng, dụng cụ liên quan đến trò chơi (vật thật, đồ vật, vật liệu,…);Bước 2: HS thảo luận về cách chơi, luật chơi; Bước 3: Tổ chức chơi thử; Bước 4: Thực hành chơi cho tất cả HS được tham gia; Bước 5: Đánh giá kết quả; Bước 6: Tạo sản phẩm mới (có thể sáng tạo nội dung, cách chơi hoặc sáng tạo ra trò chơi mới trên nền trò chơi đã biết…). 3.2.3. Đổi mới quy trình DH 3.2.3.1. Chủ đề Tự nhiên trong môn TNXH lớp 1 Cũng như quy trình DH môn Toán, việc tổ chức các hoạt động DH trên lớp gồm ba hoạt động chính. GV lựa chọn nội dung phù hợp với đặc điểm HS của mình để dạy, có thể tổ chức trong lớp hoặc ngoài lớp học. GV vận dụng linh hoạt các PPDH, thực hiện kiểm tra, đánh giá HS thường xuyên, định kì theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT. 3.2.3.2. Chủ đề „„Đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100“ trong môn Toán lớp 1 Quy trình lên lớp, chúng tôi thiết kế tuần tự các hoạt động theo tài liệu học tập gồm 3 bước: kết nối, thực hành, vận dụng. Ví dụ 1: Tách số trong phạm vi 6 (Phụ lục số 4b) Hoạt động kết nối: GV yêu cầu HS thành các nhóm, mỗi nhóm lần lượt chia nhóm đối tượng 2, 3, 4, 5, 6 thành 2 phần một cách ngẫu nhiên, kết quả có nhiều cách chia (vì mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã thực hiện hoạt động này ở 5 tiết làm làm quen với Toán và ở các hoạt động giáo dục tích hợp). GV cho HS thảo luận nhóm về kết quả việc tách nhóm đối tượng 2, 3, 4, 5, 6 thành 2 phần và nêu kết quả: 2 gồm 1 và 1; 3 gồm 1 và 2; 4 gồm 1 và 3 (4 gồm 2 và 2); 5 gồm 1 và 4 (5 gồm 2 và 3; 6 gồm 1 và 5 (6 gồm 2 và 4, 6 gồm 3 và 3). Hoạt động thực hành: Giúp các em củng cố, r n luyện, phát triển việc tách số ở mức độ đơn giản thông qua 3 bài tập. Hoạt động vận dụng: Giúp các em sử dụng ngôn ngữ toán học, kĩ thuật chia tách trong cuộc sống. 3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS lớp 1 trong dạy học theo hướng kết nối chương trình giáo dục mầm non (MG 5-6 tuổi) Đánh giá HS lớp 1 là đánh giá sự tiến bộ của HS, là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, r n luyện của HS trên cơ sở đã được hình thành ở giai đoạn trước và tiếp tục phát triển ở giai đoạn này; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập của HS lớp 1. Đánh giá thường xuyên HS lớp 1 theo hướng kết nối chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi) thì GV sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; đối chiếu với mục tiêu bài học, yêu cầu cần đạt môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông lớp 1 để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. GV động viên, giúp đỡ HS, r n luyện và phát triển, cảm nhận sự thay đổi đánh giá định tính (mẫu giáo 5- 6 tuổi) sang đánh giá định tính kết hợp định lượng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn