Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, giúp trẻ có thể giao tiếp trong các hoạt động ở trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HỒ SỸ HÙNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI Ở TRƢỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã số: 914.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Ngô Công Hoàn 2: PGS.TS. Bùi Thị Lâm Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến Học viện Quản lí Giáo Dục Phản biện 2: PGS.TS Phạm Minh Mục Viện Khoa học Giáo dục - Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Thị Minh Liên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội - Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em và Tuyên bố Salamanca đã khẳng định: Mọi người, mọi trẻ em, không phân biệt khuyết tật hay không khuyết tật đều có quyền được hưởng nền giáo dục tốt nhất. Điều đó cho thấy giáo dục hòa nhập (GDHN) là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Mục đích của GDHN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa người khuyết tật và người không khuyết tật, đảm bảo cho người khuyết tật được tham gia đầy đủ vào các hoạt động giáo dục, có những đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội. 1.2. Hiện nay trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ 5 - 6 tuổi đã được tham gia học hòa nhập cùng với các bạn đồng trang lứa ở trường mầm non. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong lớp mẫu giáo hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và chỉ dẫn cho giáo viên mầm non, nhằm giúp họ có kiến thức và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT nhẹ, giúp trẻ vượt qua những rào cản trong cuộc sống, tạo cơ hội để trẻ phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình. 1.3. Đối với trẻ em, giao tiếp là một trong những lĩnh vực phát triển quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển các lĩnh vực khác. Giáo dục kĩ năng giao tiếp NGT cho trẻ KTTT nhẹ nhằm tạo môi trường tương tác tích cực, kích thích trẻ giao tiếp và được xác định là nội dung giáo dục quan trọng ở trường mầm non hiện nay. Đa số trẻ KTTT nhẹ gặp khó khăn về ngôn ngữ và hạn chế trong giao tiếp với mọi người xung quanh, khi tương tác với người khác trẻ thường có xu hướng thụ động, có thể dẫn đến một loạt các vấn đề về hành vi. Trẻ cũng có nhiều hạn chế trong giao tiếp phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng mắt không ổn định, ít khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể để bày tỏ nhu cầu với người khác. Do đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT luôn là một mục tiêu ưu tiên trong quá trình can thiệp và hỗ trợ trẻ KTTT ở môi trường giáo dục hòa nhập. 1.4. Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ 5 - 6 tuổi và là điều kiện quan trọng cho sự phát triển ở trẻ. Tổ chức các trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT được tương tác với các bạn trong lớp bằng các phương tiện giao tiếp khác nhau, thông qua chơi trẻ học được cách bày tỏ cảm xúc của mình với thế giới xung quanh. Nghiên cứu của các tác giả như Bergen D 2002 , Sameena N 2011 , Sunish 2013 , Raman S 2015 , đã chỉ ra rằng chơi đóng vai kích thích trí tưởng tượng của trẻ, nâng cao kĩ năng giao tiếp xã hội, phát triển mối quan hệ thân thiện thông qua sự hợp tác, lắng nghe, luân phiên và sử dụng ngôn ngữ để tương tác cùng nhau. hi chơi đóng vai trẻ KTTT sẽ học cách 1
- giao tiếp và điều chỉnh cho phù hợp với các nội dung và đối tượng giao tiếp, sự tương tác giữa các vai trong nhóm chơi sẽ tạo cơ hội để mọi trẻ trong lớp hỗ trợ trẻ KTTT. Bên cạnh đó, giáo viên mầm non biết lựa chọn cách thức hỗ trợ phù hợp để kích thích trẻ KTTT sử dụng KNGT thông qua các tình huống chơi. Do đó, trò chơi đóng vai là phương tiện quan trọng để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non hiện nay. 1.5. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói chung và trẻ TTT nói riêng đã được triển khai ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Số lượng trẻ KTTT tham gia học hòa nhập tại các trường mầm non ngày càng tăng, cơ bản đáp ứng được mong muốn của gia đình có trẻ KTTT. Bên cạnh đó, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở trường mầm non cũng đã được xác định là một trong những nội dung ưu tiên trong việc can thiệp, trị liệu cho trẻ. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục trẻ KTTT. Xuất phát từ nhiều lí do như: Đa số giáo viên mầm non (GVMN) còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT, tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân và áp dụng các biện pháp như trẻ không khuyết tật, chưa phát huy được ưu thế của trò chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ. Hơn nữa, nguồn tài liệu tham khảo về giáo dục KNGT cho trẻ còn rất hạn chế, điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ TTT trong các trường mầm non hiện nay. Đề tài “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập. 2. MỤC ĐÍCH NGHI N CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, giúp trẻ có thể giao tiếp trong các hoạt động ở trường mầm non. 3. KHÁCH THỂ VÀ Đ I TƢ NG NGHI N CỨU Quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 2
- 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập NGT trong quá trình chơi đóng vai thì sẽ nâng cao được KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi trong môi trường GDHN. 5. NHIỆM VỤ NGHI N CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. 5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong trường mầm non. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục NGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHI N CỨU - Giới hạn về khách thể khảo sát: 35 trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, 150 giáo viên dạy ở trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. - Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. - Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm ở một số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Tổ chức thực nghiệm tại 2 trường mầm non ở thành phố Thanh Hóa. 7. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU 7 p tiếp cận Đề tài dựa trên các cách tiếp cận khác nhau để lựa chọn phương pháp nghiên cứu định hướng cho việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, bao gồm các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận giáo dục hòa nhập, tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển, tiếp cận cá biệt hóa, tiếp cận thực tiễn. 7 u 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để thu thập, tổng hợp và khái quát hóa thông tin. Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận án. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu trường hợp; Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 trong thống kê và phân tích các dữ liệu nghiên cứu thu được của đề tài. 8. LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC BẢO VỆ 8.1. Trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có một số hạn chế về KNGT song có thể giáo dục được các KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong môi trường GDHN. 8.2. Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Tổ chức trò chơi đóng vai ở lớp mẫu giáo hòa nhập có ảnh hưởng đến sự phát triển KNGT của trẻ KTTT. 8.3. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập NGT trong quá trình chơi đóng vai sẽ giáo dục được các NGT như: Chú ý lắng nghe, luân phiên, hiểu ngôn ngữ, sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ, và sử dụng ngôn ngữ cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 9.1. ó ó về mặt lí luận Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai 9.2. ó óp về mặt thực tiễn - Làm rõ thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. - Xây dựng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non 10. CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lí luận giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục NGT cho trẻ TTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai và thực nghiệm sư phạm. 4
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI 1.1. TỔNG QUAN NGHI N CỨU VẤN ĐỀ Từ những năm giữa thế kỷ XX, giáo dục trẻ TTT đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những nghiên cứu này đều hướng tới mục đích chung là giúp cho cộng đồng nhận thức một cách đầy đủ hơn về trẻ TTT cũng như tìm ra các biện pháp hỗ trợ để mang lại cơ hội phát triển tốt nhất cho trẻ. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu và vấn đề giao tiếp và cách thức phát triển KNGT cho trẻ TTT, trò chơi đóng vai đối với sự giáo dục KNGT cho trẻ KTTT.Từ những công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam chúng tôi tổng hợp một số hướng nghiên cứu chính sau đây: 1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi 1.1.2. Nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi 1.1.3. Nghiên cứu về trò chơi của trẻ khuyết tật trí tuệ 1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chơi và giáo dục KNGT của trẻ KTTT Tổng hợp các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, đề tài rút ra một số điểm đáng chú ý sau đây: Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT 5 - 6 tuổi trên thế giới đã cho thấy, trẻ KTTT nhẹ gặp phải một số khó khăn trong giao tiếp, chỉ ra sự khác biệt về KNGT giữa trẻ em không khuyết tật và trẻ em KTTT, đồng thời gợi ý một số biện pháp giáo dục, trị liệu cho trẻ có khó khăn trong giao tiếp. Các nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT đã đề xuất một số cách thức: Sử dụng trò chơi để giáo dục KNGT cho trẻ; Sử dụng hình thức kể chuyện; Áp dụng chương trình can thiệp sớm và giáo dục đặc biệt; Sử dụng một số giải pháp trị liệu ngôn ngữ và phát triển một số kĩ năng xã hội để hỗ trợ KNGT cho trẻ KTTT. Nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm chơi của trẻ KTTT, mối quan hệ giữa chơi và phát triển KNGT.Tuy nhiên, việc sử dụng trò chơi đóng vai để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ ở Việt Nam còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. 1.2. TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ 1.2.1. Khái niệm, tiêu chí chẩ đo và m độ khuyết tật trí tuệ Theo DSM - V, khuyết tật trí tuệ là một rối loạn diễn ra trong suốt quá trình phát triển, bao gồm sự thiếu hụt cả về trí tuệ và chức năng thích ứng về khái niệm, xã hội và các lĩnh vực thực hành. 5
- Trẻ KTTT là những trẻ em có thiếu hụt cả về hoạt động trí tuệ và chức năng thích ứng về khái niệm, xã hội và các lĩnh vực thực hành, những trẻ này có khả năng học, hiểu chậm hơn so với những trẻ khác cùng tuổi và khó khăn trong việc thích nghi với những đòi hỏi của hoàn cảnh sống. ặ đ m phát tri n của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi Do ảnh hưởng của khuyết tật nên sự phát triển ở trẻ KTTT nhẹ kém hơn so với trẻ không khuyết tật cùng độ tuổi trên tất cả các lĩnh vực, ảnh hưởng đó được biểu hiện rõ nét ở khả năng vận động, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ năng xã hội. Sự phát triển của trẻ KTTT nhẹ cũng trải qua các giai đoạn như trẻ không khuyết tật, tuy nhiên về đặc điểm phát triển ở trẻ có những khác biệt, sự khác biệt đó được khái quát ở một số điểm chính như: vận động; nhận thức; ngôn ngữ: kĩ năng giao tiếp; tình cảm và kĩ năng xã hội. 1.3. Kĩ năng giao tiếp và giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi 1.3.1. Kĩ ă giao tiếp 1.3.1.1. Khái niệm về kĩ năng ĩ năng là vấn đề được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở mỗi cách tiếp cận là những quan niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu, kĩ năng là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm của chủ thể vào thực hiện các hoạt động trong điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục đích đã đề ra. 1.3.1.2. Khái niệm về giao tiếp Giao tiếp quá trình tiếp xúc tâm lí giữa con người với con người nhằm truyền đạt, tiếp nhận, trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm và hành động giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp thông qua việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ kết hợp diễn đạt ngôn ngữ bằng lời nói, nét mặt, cử chỉ điệu bộ. 1.3.1.3. Khái niệm về kĩ ă ao ếp ĩ năng giao tiếp là khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, nhằm giúp chủ thể giao tiếp thực hiện có kết quả việc tiếp nhận và trao đổi thông tin, cảm xúc với các đối tượng và nội dung giao tiếp. 1.3.2. Giáo dục kĩ ă ao ếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi 1.3.2.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi Kĩ năng giao tiếp của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi là khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm giúp trẻ thực hiện có kết quả việc tiếp nhận và biểu đạt thông tin, cảm xúc với các đối tượng và nội dung giao tiếp. 6
- 1.3.2.2. Đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5-6 tuổi Đặc điểm KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi được thể hiện qua những điểm chính sau đây: Thứ nhất, trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có một số khác biệt trong tiếp nhận và sử dụng lời nói; Thứ hai, trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có hạn chế khi sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ; Thứ ba, trẻ KTTT có hạn chế ở kĩ năng luân phiên khi giao tiếp. 1.3.2.3. Khái niệm giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5-6 tuổi Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm giúp trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận và biểu đạt thông tin, cảm xúc với các đối tượng và nội dung giao tiếp. 1.4. Trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi 1.4.1. Khái niệm và bản chất của rò đó va Trò chơi đóng vai là dạng trò chơi đặc trưng nhất ở trẻ mẫu giáo. Tham gia vào trò chơi trẻ được lựa chọn vai chơi theo nhu cầu, sở thích và khả năng của trẻ nhằm khám phá thế giới xung quanh, những hoạt động và mối quan hệ giữa người với người, qua đó phát triển các chức năng xã hội trong đời sống tâm lí và phát triển nhân cách của trẻ. 1.4.2. Cấu trúc của rò đó va Khi nghiên cứu trò chơi đóng vai của trẻ mẫu giáo hầu hết các tác giả đều thống nhất cấu trúc của trò chơi đóng vai bao gồm các thành tố như: chủ đề chơi; nội dung chơi; vai chơi; hành động chơi; đồ dùng đồ chơi; tình huống tưởng tượng (hoàn cảnh chơi hay hoàn cảnh tưởng tượng); mối quan hệ của trẻ trong khi chơi. Các thành tố này có liên hệ mật thiết và bổ sung cho nhau, trong đó vai chơi, nội dung chơi và hoàn cảnh chơi là ba thành tố đặc biệt quan trọng. 4 ặ đ m rò đó va ủa rẻ k yế ậ rí ệ ẹ 5 - 6 tuổ 1.4.4. Vai trò ủa rò đó va đ vớ v ệ o dụ KNGT cho rẻ KTTT ẹ5-6 ổ Trò chơi đóng vai kích thích trẻ KTTT tích cực giao tiếp với các bạn trong nhóm chơi. Thông qua chơi tạo cơ hội để trẻ được tương tác một cách tích cực với các bạn trong nhóm chơi, kích thích trẻ sử dụng các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và các yếu tố phi ngôn ngữ, vận dụng chúng vào trong các tình huống giao tiếp. 1.5. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong lớp mẫu giáo hòa nhập 7
- 1.5.1. Giáo dục hòa nhập ở bậc học mầm non Giáo dục hòa nhập là hỗ trợ mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, có cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học, phù hợp tại trường học nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị để các em trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. 1.5.2. Khái niệm biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5-6 tuổi thông qua tổ ch c rò đó va Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai là cách thức tác động cụ thể của giáo viên trong quá trình tổ chức trò chơi nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi như: kĩ năng chú ý lắng nghe, luân phiên, nghe, hiểu ngôn ngữ và sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ để tiếp nhận và biểu đạt thông tin, cảm xúc với các đối tượng và nội dung giao tiếp khác nhau trong trò chơi. 1.5.3. Ý ĩa của giáo dục kĩ ă ao ếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ ch c rò đó va Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi giúp trẻ tự tin hơn khi tham gia vào quá trình chơi đóng vai, chủ động tương tác với các bạn trong nhóm chơi. Hơn nữa, giáo dục NGT cho trẻ TTT nhẹ còn giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với các bạn trong khi chơi, tích cực tương tác với các bạn trong nhóm chơi, sử dụng ngôn ngữ để duy trì nội dung chơi, phát triển một số kĩ năng quan trọng như lắng nghe, sử dụng ngôn ngữ, hiểu ngôn ngữ, đây là những kĩ năng vô cùng cần thiết để trẻ hòa nhập với cộng đồng. 1.5.4 Mụ o dụ kĩ ă ao ế o rẻ k yế ậ rí ệ ẹ 5-6 ổ thông qua ổ rò đó va Mục tiêu giáo dục KNGT cho trẻ TTT thông qua trò chơi đóng vai nhằm nâng cao khả năng chú ý lắng nghe, biết biểu đạt các yếu tố phi ngôn ngữ như: ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ trong quá trình chơi đóng vai. Bên cạnh đó, trẻ biết phối hợp giữa lời nói với các yếu tố phi ngôn ngữ trong quá trình chơi, biết tương tác lần lượt giữa các vai chơi. 1.6.4. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ ch c trò đó va Dựa vào đặc điểm của trò chơi đóng, khả năng của trẻ và những khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ TTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đề tài này tập trung vào việc giáo dục một số NGT cho trẻ như: ĩ năng chú ý lắng nghe; ĩ năng luân phiên; ĩ năng hiểu ngôn ngữ; ĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói; ĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ. 8
- 1.6 C yế ả ởng ớ v ệ o dụ KNGT cho rẻ KTTT ẹ 5 - 6 ổ thông qua ổ rò đó va Quá trình giáo dục trẻ TTT nói chung và giáo dục NGT cho trẻ TTT nhẹ 5 - 6 tuổi nói riêng luôn chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố, các yếu tố: hả năng chơi của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi; Năng lực của giáo viên mầm non; Môi trường chơi trong lớp mẫu giáo hòa nhập đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của trẻ. Kết luận chƣơng 1 Trẻ KTTT có hạn chế đáng kể về hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng, điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và quá trình tương tác với mọi người xung quanh. KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có hạn chế hơn trẻ em cùng độ tuổi, tuy nhiên trẻ vẫn có khả năng tham gia vào các hoạt động với các bạn trong lớp, trong nhóm chơi và có thể giáo dục KNGT cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục ở trường mầm non nếu được quan tâm hỗ trợ từ phía giáo viên và các bạn trong lớp. Trò chơi đóng vai là phương tiện để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Tuy nhiên, việc giáo dục KNGT cho trẻ cần dựa vào bản chất của trò chơi và đặc điểm chơi của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi để phát huy được vai trò của trò chơi trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Lớp MGHN là môi trường thuận lợi để giáo dục trẻ nói chung và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi nói riêng. Do đó, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em KTTT học hòa nhập ở trường mầm non. Việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó các yếu tố như khả năng của trẻ, năng lực tổ chức chơi cho trẻ của giáo viên và môi trường chơi đóng vai trò quan trọng. 9
- CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI 2.1. Vài nét về giáo dục hòa nhậpvà giáo dục KNGT cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ở Việt Nam 2.1.1. Giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở bậc học Mầm non Giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT lứa tuổi mầm non được phát triển trong vòng hai thập niên trở lại đây.Trong những năm 1999 - 2001 dưới sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế như UNICEF, CRS, Ủy ban Y tế Việt Nam - Hà Lan, nhiều dự án khá quy mô về can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ TTT được thực hiện tại một số thành phố lớn trên cả nước. Các dự án này đã có đóng góp không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực giáo dục đặc biệt ở nước ta, trong đó vấn đề can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ KTTT lứa tuổi mầm non cũng được quan tâm. 2.1.2. Giáo dục kĩ ă ao ếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi trong rì GDMN hiện nay Có thể nhận thấy việc giáo dục NGT cho trẻ mầm non được cụ thể hóa ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ với mục tiêu nhằm phát triển ở trẻ kĩ năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… ; diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hằng ngày; có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại chuyện; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi; có một số kĩ năng ban đầu về đọc viết, được lồng ghép trong tất cả các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. 2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trƣờng mầm non 2.2.1. Những vấ đề chung về khảo sát thực trạng 2.2.1.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Mức độ KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 2.2.1.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai của giáo viên. 10
- - Thực trạng KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi: Mức độ biểu hiện KNGT của trẻ như: kĩ năng lắng nghe; kĩ năng luân phiên; kĩ năng hiểu ngôn ngữ nói, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và kĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ. 2.2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát ٭Phương pháp khảo sát: - Phương pháp quan sát: Sử dụng phiếu quan sát tổ chức trò chơi đóng vai để đánh giá các hoạt động của giáo viên mầm non giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5- 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Sử dụng phiếu quan sát các hoạt động của trẻ tham gia và ghi chép những thông tin về trẻ, mức độ KNGT của trẻ. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng phiếu điều tra lấy ý kiến trên 150 GV dạy ở các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ 5-6 tuổi về nhận thức, các phương pháp sử dụng, các hình thức và mức độ KNGT của trẻ. - Phương pháp phỏng vấn: sử dụng phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý và các GVMN về thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non ٭Công cụ, thang đo như sau: Bước 1: Xây dựng bộ công cụ đánh giá phiếu quan sát) KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non để đánh giá mức độ từng nhóm KNGT của trẻ. Từng tiêu chí nhỏ được đánh giá theo 5 mức độ: Mức độ Kém; Yếu; Trung bình; Khá; Tốt Bước 2: Sử dụng bộ công cụ để đánh giá; Bước 3: Phân tích kết quả khảo sát. 2.1.1.4. Địa bàn khảo sát và khách thể khảo sát Địa bàn khảo sát là các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.2.1. Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non ♦ Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của giáo dục KNGT đối với trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Kết quả khảo sát GVMN về tầm quan trọng của giáo dục NGT đối với trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cho thấy, đa số giáo viên cho rằng việc giáo dục NGT đóng vai trò quan trọng trong GDHN trẻ KTTT hiện nay. Vì vậy, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi là một trong những mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ KTTT. Kết quả đánh giá này sẽ là cơ sở quan 11
- trọng để việc nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai đạt được hiệu quả cao. ♦ Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Kết quả khảo sát đánh giá của GV về các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cho thấy, quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động đều có những ưu thế riêng. Tuy nhiên, căn cứ vào khả năng của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng như ưu thế của mỗi hoạt động thì hoạt động vui chơi và hoạt động học tập là hai hoạt động được giáo viên đánh giá là có nhiều ưu thế hơn đối với việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, trong đó, hoạt động vui chơi được đánh giá cao hơn cả. ♦ Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai đã được giáo viên sử dụng Kết quả khảo sát cho thấy: Hiện nay, giáo viên đã và đang sử dụng tương đối đa dạng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Điều đó chứng tỏ rằng, đây là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm của giáo viên mầm non làm việc ở lớp học hòa nhập có trẻ KTTT. Trong đó, biện pháp được giáo viên quan tâm hơn cả bao gồm các các biện pháp: Kích kích thích trẻ sử dụng ngôn ngữ và các yếu tố phi ngôn ngữ qua các vai chơi, xếp thứ hai là biện pháp chơi cùng trẻ hỗ trợ trẻ bộc lộ các KNGT và biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT dựa trên nội dung của kế hoạch giáo dục cá nhân xếp thứ ba. Do đó, để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, cần có những biện pháp hỗ trợ khác, hoặc có cách thức tác động phù hợp nhằm giúp trẻ có thể sử dụng các phương tiện giao tiếp linh hoạt hơn, chủ động tương tác khi tham gia vào các hoạt động chơi đóng vai cùng các bạn ở trường mầm non. ♦ Đánh giá của giáo viên về những khó khăn, thuận lợi của việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai - Những khó khăn giáo viên gặp phải trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay GVMN còn gặp nhiều khó khăn trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở trường mầm non. hó khăn lớn nhất là năng lực tổ chức trò chơi đóng vai nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, tiếp đến là khả năng chơi của trẻ KTTT, số lượng trẻ trong lớp và điều kiện cơ sở vật chất, môi trường lớp học. Vì vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục KNGT cho trẻ KTTT học hòa nhập ở trường mầm non thì từng bước phải khắc phục được những 12
- khó khăn đó, nhất là năng lực tổ chức các hoạt động vui chơi nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. - Những thuận lợi của giáo viên trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai Kết quả khảo sát cho thấy, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non cũng đã nhận được sự quan tâm của hầu hết các trường mầm non, từ cán bộ quản lý, giáo viên các nhóm lớp cho đến cha mẹ trẻ trong lớp. 2.2.2.2. Thực trạng KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Kết quả đánh giá mức độ KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cho thấy, KNGT của trẻ chỉ ở mức độ trung bình, nhiều trẻ ở mức độ yếu, điều này cũng đã được phân tích trong các bảng phân bố tần suất ở từng kĩ năng. Nhìn chung, NGT của trẻ KTTT có nhiều hạn chế hơn trẻ không khuyết cùng độ tuổi, mức độ sử dụng các phương tiện giao tiếp còn chưa linh hoạt, nhiều trẻ mới thực hiện được một số kĩ năng giao tiếp đơn giản, hoặc chỉ khi có sự hỗ trợ của giáo viên, hoặc có những kích thích bên ngoài thì trẻ mới thể hiện được các KNGT. Trong tổng số 35 trẻ KTTT được đánh giá không có trẻ nào đạt mức độ tốt. Trong số các nhóm kĩ năng giao tiếp của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, nhóm kĩ năng chú ý lắng nghe được đánh giá cao nhất (TB: 2.94), KNGT trẻ đạt đạt mức độ thấp nhất là kĩ năng luân phiên chỉ đạt mức độ yếu, TB: 2.46), các KN sử dụng ngôn ngữ, KN hiểu ngôn ngữ và N sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ trẻ lần lượt đạt được các mức điểm TB tương ứng là 2.57; 2.77; 2.86. Kết quả khảo sát này cơ bản tương đồng với đánh giá của giáo viên và phản ánh được thực trạng KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Đây cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu tìm những biện pháp tác động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, giúp trẻ tham gia có hiệu quả vào các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. ♦ Mối tương quan giữa các nhóm KNGT Kết quả bảng tương quan trên cho thấy, khi xem xét hệ số tương quan r giữa các nhóm KNGT, r nằm trong khoảng giá trị từ 0.803 đến 0.926 và với mức ý nghĩa 1% thì tất cả các giá trị p của các nhóm NGT đều có trị số nằm trong khoảng cho phép sig < 0.01 , điều này cho thấy các nhóm KNGT có mối tương quan thuận tuyệt đối với nhau. Kết quả này sẽ góp phần định hướng cho các nhà giáo dục trong việc tác động đến các KNGT cho trẻ TTT theo hướng tác động vào bất kỳ một KNGT nào cũng sẽ tạo ảnh hưởng đến các KNGT khác. 13
- 2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ♦ Ưu điểm: - Đa số giáo viên mầm non đã có nhận thức đúng đắn về khả năng học hòa nhập của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non hiện nay. - Tất cả giáo viên mầm non được khảo sát đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có thâm niên dạy học mầm non, và đặc biệt là có nhiều năm làm việc trong lớp có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập. - Hầu hết giáo viên mầm non được khảo sát đã xác định được những hoạt động có ưu thế trong trường mầm non để sử dụng nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. - Phần lớn giáo viên mầm non đã nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục KNGT cho trẻ TTT đối với sự phát triển và khả năng tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non. - Đa số giáo viên mầm non được khảo sát đã xác định được tầm quan trọng của các NGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi để có kế hoạch hỗ trợ trẻ trong các hoạt động khác nhau, đặc biệt là thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. - Những biện pháp giáo viên đã sử dụng nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT ở trường mầm non xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn mà giáo viên đã từng có nhiều năm dạy trẻ. Các biện pháp đều hướng tới mục tiêu chung là tạo cơ hội cho trẻ được phát triển như những trẻ không khuyết tật, phát triển các NGT để giúp trẻ có thể tham gia hòa nhập tốt hơn ở trường mầm non và trong cuộc sống sau này của trẻ. ♦ Hạn chế: - Qua quan sát các hoạt động kết hợp trò chuyện với giáo viên cho thấy, nhiều giáo viên mầm non còn thiếu kĩ năng chăm sóc trẻ TTT, đặc biệt là hiểu biết về một số rối loạn kèm theo ở trẻ KTTT, điều đó làm giáo viên lúng túng khi xử lí các tình huống trên lớp. - Hầu hết giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng và tìm kiếm những biện pháp để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Những biện pháp giáo viên sử dụng còn máy móc, chưa có tính hệ thống, một số giáo viên còn lúng túng khi áp dụng các biện pháp. Do đó chưa phát huy được hết khả năng của trẻ KTTT. Nhiều giáo viên mầm non còn sử dụng những biện pháp dành cho trẻ không khuyết tật là chủ yếu, chưa có biện pháp đặc thù đối với trẻ KTTT. - Một bộ phận giáo viên mầm non còn chưa có hiểu biết đầy đủ về các KNGT cần dạy cho trẻ KTTT, chưa đánh giá đúng mức độ biểu hiện ở trẻ, chính điều này làm quá trình giáo dục KNGT cho trẻ gặp khó khăn. 14
- Kết luận chƣơng 2 1. Giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ đã được quan tâm ở các trường mầm non, trong đó, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi đã được lồng ghép trong các lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Tuy nhiên, vẫn chưa thể hiện rõ trong từng hoạt động cho GVMN dễ vận dụng điều đó dẫn tới những khó khăn trong quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT hiện nay. 2. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, GVMN đã nhận thức đúng đắn về khả năng học hòa nhập của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng như ý nghĩa giáo dục KNGT cho trẻ TTT. Giáo viên đã lựa chọn được một số hoạt động cụ thể để giáo dục KNGT cho trẻ, song vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt là việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Giáo viên bước đầu áp dụng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Tuy nhiên hiệu quả của các biện pháp này chưa đáp ứng với mục tiêu của GDHN trẻ KTTT, nhiều giáo viên lúng túng khi sử dụng các biện pháp, do chưa hiểu rõ về đặc điểm KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, chưa khai thác hết ưu thế của trò chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ. Nhìn chung, đa số giáo viên mầm non còn sử dụng các biện pháp được áp dụng cho trẻ bình thường mà chưa chú ý tới đặc điểm riêng của trẻ KTTT. 3. KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng đã được bộc lộ qua các hoạt động ở trường mầm non, KNGT của trẻ chỉ đạt ở mức độ trung bình và yếu, trong số các KNGT của trẻ thì kĩ năng chú ý lắng nghe và kĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ được đánh giá cao nhất, kĩ năng luân phiên và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ có mức độ biểu hiện kém hơn trong số các NGT được đánh giá. 4. Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nhưng phần lớn là xuất phát từ giáo viên mầm non như: Giáo viên còn tỏ ra lúng túng khi làm việc với trẻ KTTT nhẹ, khi sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai giáo viên chưa chú ý tới đặc điểm riêng của trẻ KTTT, còn thiếu kinh nghiệm, biện pháp, kĩ thuật khi tổ chức trò chơi đóng vai nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 15
- CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI VÀ THỰC NGHIỆM 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai Để xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, đề tài dựa trên những nguyên tắc sau: Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả trẻ và mục tiêu giáo dục trẻ KTTT; Thứ hai, đảm bảo tính phù hợp với trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi; Thứ ba, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi; Thứ tư, đảm bảo tính phát triển 3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi và các nguyên tắc xây dựng biện pháp, luận án đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, các biện pháp được chia thành 3 nhóm sau: Nhóm biện pháp chuẩn bị; Nhóm biện pháp tác động; Nhóm biện pháp đánh giá, hỗ trợ. 3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị Biện pháp 1: Điều chỉnh môi trường kích thích sự giao tiếp giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi. Biện pháp 2: Lập kế hoạch giáo dục NGT cho trẻ TTT nhẹ 5 - 6 tuổi dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân 3.2.2. Nhóm biệ động Biện pháp 1: Tạo tình huống kích thích sự tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi. Biện pháp 2: Hỗ trợ trẻ KTTT giao tiếp với bạn chơi. Biện pháp 3: Trẻ luyện tập NGT thông qua các vai chơi khác nhau. 3.2.3. Nhóm biệ đ , ỗ tr Biện pháp 1: Sử dụng lời khen khi đánh giá NGT của trẻ KTTT trong quá trình chơi đóng vai Biện pháp 2: Phối hợp với cha mẹ của trẻ giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong các hoạt động tại gia đình 3.2.4. M i quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ ch c rò đó va 16
- Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ qua lại và thống nhất với nhau, mối quan hệ này được thể hiện ở mục tiêu, nội dung và cách tiến hành thực hiện các biện pháp. Tất cả các biện pháp đều hướng tới mục tiêu giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Mối quan hệ đó được thể hiện ngay trong từng biện pháp nhỏ của các nhóm biện pháp đến mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp với nhau. 3.3. THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TN 3.3.1. Những vấ đề chung về thực nghiệm 3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp giáo dục đã đề xuất cũng như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra. 3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm Đề tài thực nghiệm áp dụng các biện pháp giáo dục NGT đã được đề xuất cho 03 trường hợp trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi (bao gồm 2 bé trai và 1 bé gái) thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 3.3.1.3. Tổ chức thực nghiệm a Điều kiện TN; b) Chuẩn bị TN; c) Tiến trình TN Quá trình thực nghiệm được thực hiện liên tục trong một năm học 2018 – 2019 (từ tháng 10/2018 đến 4/2019), mỗi trẻ nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá 2 lần ở các chủ đề và nội dung chơi khác nhau, cụ thể: Bước 1: Đánh giá TTN pre-test): Thời gian đánh giá 10/2018. Bước 2: Tiến hành sử dụng các biện pháp giáo dục cho 3 trẻ thực nghiệm trong 7 tháng (từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019) Bước 3: Đánh giá kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm 3.3.2. Kết quả thực nghiệm 3.3.2.1. Trường hợp nghiên cứu thứ nhất Kết quả đánh giá sau 2 lần thực nghiệm cho thấy KNGT của Đ có sự thay đổi rõ rệt. Với các trò chơi đóng vai được tổ chức nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, chúng tôi quan sát và ghi chép những thay đổi của Đ qua 2 lần đánh giá với 3 nhóm biện pháp được đề xuất. Các chủ đề chơi được tổ chức theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, số lượng trẻ trong lớp, giáo viên đứng lớp không thay đổi so với trước đây. Tuy nhiên, mức độ tương tác giữa các vai chơi trong trò chơi đã tốt hơn trước, các biện pháp được áp dụng linh hoạt hơn theo mức độ chơi, khả năng giao tiếp của Đ trong quá trình chơi. ết quả đánh giá cho thấy, KNGT của Đ đã được cải thiện đáng kể 17
- Để kiểm tra độ tin cậy và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa điểm đánh giá trước và sau thực nghiệm của trường hợp nghiên cứu thứ nhất bằng phần mềm SPSS 20.0 và công thức kiểm định t (Pair Sample t test) - Kiểm định bằng công thức tính kiểm định các mẫu cặp (Pair Sample t test) cho thấy sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê giữa kết quả đánh giá TTN và STN với mức ý nghĩa 95%. Giá trị sig = 0.002< 0.05, ta bác bỏ giả thuyết Ho. Như vậy, có sự khác biệt trung bình mức điểm đánh giá TTN và STN. Mean = - 0.31500 Có sự khác biệt giữa TTN và STN cho thấy rằng STN trẻ có sự tiến bộ hơn về các kĩ năng giao tiếp. Giá trị sig = 0.012 (< 0.05) trong bảng Paired Sample Correlations cho thấy các dữ liệu có tương quan với nhau. Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt giữa kết quả TTN và STN là có ý nghĩa. 3.3.2.2. Trường hợp nghiên cứu thứ 2 Kết quả thực nghiệm đã cho thấy, các biện pháp được đề xuất đã mang lại hiệu quả trong việc giáo dục KNGT cho Ph thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Hầu hết các kĩ năng giao tiếp thành phần đều tăng so với TTN, mức độ tương tác giữa Ph với các bạn trong nhóm chơi tích cực hơn, đã biết sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp hơn với đối tượng và nội dung giao tiếp. Bên cạnh đó, việc tích cực giao tiếp cũng đã tác động không nhỏ đến mức độ phát triển chung của Ph, nhận thấy ở Ph sự tự tin khi tham gia vào hoạt động với các bạn, đặc biệt là hứng thú với các hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Để kiểm tra hiệu quả và độ tin cậy của các biện pháp đề xuất, nghiên cứu đã so sánh sự khác biệt giữa điểm đánh giá trước và sau thực nghiệm của trường hợp nghiên cứu thứ 2 bằng phần mềm SPSS 20.0 và công thức kiểm định t (Pair Sample t test) - Sử dụng công thức để kiểm định các mẫu cặp (Pair Sample t test) cho thấy sự khác nhau một cách có ý nghĩa giữa kết quả đánh giá TTN và STN với mức ý nghĩa 95%. Giá trị sig = 0.000< 0.05, ta bác bỏ giả thuyết Ho. Như vậy, có sự khác biệt trung bình mức điểm đánh giá TTN và STN. Mean = - 0.30500 có sự khác biệt giữa TTN và STN cho thấy rằng, KNGT của Ph STN đã có sự tiến bộ hơn so với TTN. Giá trị sig = 0.001 (< 0.05) trong bảng Paired Sample Correlations cho thấy các dữ liệu có tương quan với nhau. Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt giữa kết quả TTN và STN là có ý nghĩa. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn