Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp và chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ Nhân viên hỗ trợ người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM TRẦN THỊ BÍCH NGỌC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
- Chương trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hải 2. TS. Vương Hồng Tâm Phản biện 1:………………………………………………………….. Phản biện 2: …………………………………………………………. Phản biện 3:…………………………………………………………… Luận Án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vào hồi……… giờ…….ngày…………tháng…….năm 20 Có thể tìm hiểu Luận án tại: -Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của kinh tế-xã hội của một quốc gia kéo theo sự quan tâm đến các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt trong xã hội ngày càng lớn. Người khuyết tật nói chung cũng như trẻ em khuyết tật luôn được coi là đối tượng thiệt thòi, khó khăn nhất trong số các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời, sự quan tâm, đầu tư của nhà nước đối với các đối tượng này được coi là chỉ số quan trọng đánh giá sự tiến bộ của xã hội, của một quốc gia nói chung, trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Báo cáo của UNICEF và Tổng cục thống kê Việt Nam cho thấy, tỷ lệ khuyết tật chung ở trẻ em từ 2-17 tuổi là 2,79% trong dân số [49]. Số lượng trẻ khuyết tật được đi học tăng lên nhanh chóng từ 46.000 trẻ khuyết tật được đi học năm 1996, nhưng đến năm 2016, đã có hơn 600.000 trẻ khuyết tật được đến trường tăng lên 10 lần qua hơn 20 năm thực hiện giáo dục hòa nhập (GDHN) tại Việt Nam [1]. Nhu cầu được tham gia giáo dục có chất lượng ngày càng tăng cũng đặt ra một nhu cầu thực tiễn là Nhà nước cần có những giải pháp nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện giáo dục cho người khuyết tật có hiệu quả. Chính vì vậy, một hành lang pháp lý đầy đủ nhằm thúc đẩy giáo dục cho người khuyết tật đã được xây dựng như Luật Người khuyết tật (2010), Luật Giáo dục (2019), các văn bản dưới Luật như các Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 5/8/2012, Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC năm 2012, Thông tư số 42/2013/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, Thông tư 03/2018/BGDĐT. Một giải pháp mà Nhà nước ta thực hiện đó là xây dựng và phát triển một nguồn nhân lực hỗ trợ giáo dục phù hợp và kịp thời đó là xây dựng đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật góp phần đảm bảo một nền giáo dục công bằng có chất lượng. Nhân viên hỗ trợ (NVHT) giáo dục người khuyết tật là một vị trí việc làm đã được hình thành và tổ chức hoạt động ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đội ngũ này thường làm việc có tính chất lưu động, hỗ trợ cho trẻ khuyết tật, học sinh khuyết tật cho các gia đình, nhà trường, giáo viên và các thành viên khác trong phát hiện, đánh giá, can thiệp và giáo dục cho các em. Ở nước ta, NVHT giáo dục người khuyết tật chức danh nghề nghiệp đã được nhắc đến trong Luật Người khuyết tật 2010 và vị trí chức danh này đã được trực tiếp quy định tại Thông tư số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV quy định nhiệm vụ của NVHT đó là: a) Thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ về giáo dục cho người khuyết tật theo yêu cầu và quy định của đơn vị; b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho mỗi người khuyết tật; c) Hỗ trợ người khuyết tật trong học tập và rèn luyện kĩ năng đặc thù, kĩ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu của họ; d) Hỗ trợ giáo viên các hoạt động chăm sóc, giáo dục người khuyết tật; e) Tham gia huy động người khuyết tật đi học; f) Hỗ trợ, tư vấn cho gia đình người khuyết tật và cộng đồng về kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật [3]. Khác với vai trò của giáo viên dạy trẻ khuyết tật, vai trò của NVHT giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập đó là hỗ trợ cho GV thực hiện xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, hỗ trợ chăm sóc, giáo dục cho học sinh khuyết tật trong lớp, tham gia huy động trẻ đi học và hỗ trợ tư vấn cho cha mẹ và cộng đồng cách chăm sóc, hỗ trợ, giáo dục trẻ khuyết tật. Muốn thực hiện được các nhiệm vụ trên, NVHT giáo dục người khuyết tật cần phải được trang bị và có được những năng lực nghề nghiệp phù hợp về năng lực kiến thức, năng lực thực hành, năng lực điều phối và phẩm chất đạo đức để việc hỗ trợ diễn ra có chất lượng và hiệu quả. Một số công trình nghiên cứu về đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật đã được tiến hành như; Hoàng Thị Nho, Nguyễn Hà My, Nguyễn Thị Hoa (2016) về Sự phối hợp của NVHT giáo dục người khuyết tật với các lực lượng khác [40]; Lê Thị Thuý Hằng (2018) Xây dựng chương trình đào tạo NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng 1
- lực [21], Trần Thị Bích Ngọc (2018) tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật trong lớp học hoà nhập tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [41]; Nguyễn Hà My (2018) các chiến lược hỗ trợ của NVHT giáo dục học sinh khuyết tật trong lớp học hoà nhập [37] thể hiện rằng sự phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực là rất cần thiết. Những nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hải (2017) về mô hình hoạt động của Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ở Việt Nam [19]; Nguyễn Xuân Hải (2018) Tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật ở Việt Nam cho thấy cần phải có sự quản lí phát triển đội ngũ này từ cấp vĩ mô cho đến cấp trường học, nơi nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trực tiếp làm việc. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế hiện tại ở nước ta khi NVHT giáo dục người khuyết tật mới được đề cập đến trong một số văn bản pháp quy và công bố nghiên cứu của các nhà khoa học, việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật mới đang được thực hiện ở những bước đi đầu tiên cho nên còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các cán bộ quản lý của các nhà trường vẫn chưa có những nhận thức đúng đắn cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm phát triển và quản lí đội ngũ này. Việc phát triển đội ngũ cần phải đạt được mục tiêu là đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Cần phải làm rõ những vấn đề của việc phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ như quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng, đánh giá và xây dựng các chính sách tạo động lực cho đội ngũ phát triển trong trục xoay yêu cầu về năng lực nghề nghiệp cần có của đội ngũ nhằm đảm bảo được yêu cầu đặt ra của người khuyết tật tại các trường mầm non, phổ thông, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập và giúp cho quá trình giáo dục cho người khuyết tật ở Việt Nam hiệu quả và đảm bảo tính bền vững. Do vậy, cần tiếp tục có thêm những nghiên cứu về đội ngũ và phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho quá trình này. Với những lí do nên trên, đề tài “Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp” được chúng tôi lựa chọn làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp và chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ NVHT người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. 4. Giả thuyết khoa học NVHT giáo dục người khuyết tật là một vị trí cần thiết giúp GV, cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường mầm non và phổ thông, các trung tâm phát triển hỗ trợ giáo dục hòa nhập người khuyết tật. Nếu đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn với những đặc thù trong lĩnh vực giáo dục cho người khuyết tật về lập kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu về năng lực , tuyển dụng, sử dụng đội ngũ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ, đánh giá theo năng lực và tạo động lực làm việc cho đội ngũ sẽ góp phần nâng cao năng lực 2
- nghề nghiệp và chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ NVHT người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp bao gồm các khái niệm cơ bản, tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận năng lực nghề nghiệp, các nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. - Đánh giá thực trạng năng lực của NVHT và phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ở một số trường mầm non và phổ thông hòa nhập và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh. - Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp, đồng thời, tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm giải pháp đề xuất nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: a) Giám đốc, cán bộ quản lý của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh/thành phố. Đội ngũ này có vai trò quản lý đối với các giáo viên/nhân viên hỗ trợ của Trung tâm trong các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại trung tâm và các cơ sở giáo dục (trường mầm non và phổ thông) tại địa phương. b) Cán bộ quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo với tư cách quản lý trực tiếp các giáo viên/nhân viên hỗ trợ tại các cơ sở giáo dục, đồng thời là đầu mối phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh/thành phố để triển khai các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn quản lý. c) Ban giám hiệu các nhà trường là người trực tiếp quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật của giáo viên/nhân viên hỗ trợ tại nhà trường, gia đình, cộng đồng. Mỗi chủ thể quản lý có vai trò, trách nhiệm khác nhau trong hệ thống được coi như là mạng lưới hỗ trợ người khuyết tật từ cấp tỉnh đến cấp quận/huyện và tới cấp nhà trường, gia đình, cộng đồng. 6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp tại một số các trường mầm non và phổ thông, và trung tâm phát triển hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, luận án thử nghiệm giải pháp tổ chức đánh giá NVHT dựa trên khung năng lực cơ bản để phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp. 6.3. Giới hạn địa bàn và khách thể khảo sát Địa bàn khảo sát: thực hiện tại 04 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Ngãi và Ninh Thuận, trong đó hai địa bàn Quảng Ngãi và Ninh Thuận có Trung tâm Hỗ trợ phát triển GDHN cấp tỉnh, Hà Nội có các trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập ngoài công lập. Khách thể khảo sát: + NVHT: 200 người, trong đó 160 người là NVHT hoặc là GV đang được nhà trường phân công nhiệm vụ với tư cách là hỗ trợ hoà nhập cho học sinh khuyết tật tại các trường mầm non và phổ thông và 40 người của các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN. + CBQL: 170 người của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN và các trường mầm non, phổ thông của 04 tỉnh. 7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu 3
- 7.1. Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận hệ thống: Những nội dung và hoạt động hỗ trợ người khuyết tật cần được thống nhất chung với các hoạt động chăm sóc giáo dục người khuyết tật. Mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và các biện pháp quản lý cần phải đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống và mạng lưới hỗ trợ người khuyết tật từ trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN cho đến các trường phổ thông. - Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là nguồn nhân lực cần thiết để hỗ trợ người khuyết tật học tập, sinh hoạt và hòa nhập vào xã hội. Để thực hiện được những nhiệm vụ hỗ trợ cần thiết cho người khuyết tật, cần phải phát triển đủ số lượng và đảm bảo chất lượng của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cho giáo dục phổ thông và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Bởi vậy, nghiên cứu phát triển đội ngũ NVHT cần tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, với các nội dung: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ NVHT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NVHT; đánh giá đội ngũ và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với đội ngũ NVHT. - Tiếp cận năng lực nghề nghiệp: Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật bao gồm có việc quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, tạo động lực, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cần được xác định và thực hiện theo định hướng của khung năng lực nghề nghiệp đặc trưng của đội ngũ làm việc với người khuyết tật. Những năng lực để thực hiện hỗ trợ giáo dục người khuyết tật bao gồm năng lực kiến thức chung và năng lực nắm bắt các kiến thức cụ thể về nghề nghiệp, năng lực thực hành nghề hỗ trợ, giá trị và đạo đức nghề nghiệp và sự phối hợp với các lực lượng khác trong hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật. Những năng lực đó phải được cả NVHT trong trường phổ thông và NVHT trong các Trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN thực hiện. - Tiếp cận tham gia: Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần phải gắn liền với sự tham gia của tất cả các bên liên quan và tất cả các nguồn lực để tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo duc người khuyết tật hoàn thành được hết các nhiệm vụ của mình dựa trên những năng lực nghề nghiệp mà họ có được. Các nhà quản lý khi tiến hàng thực hiện mỗi khâu trong quá trình phát triển nguồn nhân lực như lập kế hoạch qui hoạch, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, tuyển dụng sử dụng, đánh giá và tạo động lực để đội ngũ đó phát triển cần dựa trên khung năng lực đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp đặt ra. Muốn làm được điều đó cần phải có sự thống nhất giữa các cấp ngành và cộng đồng về những vai trò và sự đóng góp đối với việc giáo dục người khuyết tật. Phương pháp tiếp cận dựa trên năng lực nghề nghiệp và tiếp cận phát triển nguồn nhân lực được xác định là các phương pháp tiếp cận chủ yếu, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, các kết quả nghiên cứu thuộc các vấn đề liên quan đến lý luận phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo năng lực nghề nghiệp 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng phiếu hỏi để thực hiện khảo sát GV và CBQL về thực trạng về số lượng, quy mô, trình độ đào tạo, thực trạng thực hiện công việc của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật; về thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp tại các trường phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập và trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN của một số tỉnh. 4
- - Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu cho CBQL và GV về một số vấn đề trong việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp. - Quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của NVHT tại một số trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN và một số trường phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập. - Tổng kết kinh nghiệm thu thập qua các cuộc khảo sát, điều tra và quan sát thực tiễn. - Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của chuyên gia về các biện pháp đã được xây dựng. - Thử nghiệm. 7.2.3. Phương pháp xử lý thông tin - Mục đích nghiên cứu: Xử lí thông tin, định lượng kết quả nghiên cứu lập nên bảng số, biểu đồ, sơ đồ... của Luận án, kiểm định độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu, kết quả thu thập và định lượng của luận án. - Công cụ xử lí thông tin: Sử dụng các công thức toán học như số trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan, phần mềm SPSS... để xử lý kết quả nghiên cứu thu được 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật có những đặc trưng riêng. Nếu xây dựng được khung năng lực của NVHT giáo dục người khuyết tật và phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo khung năng lực này thì sẽ đáp ứng nhu cầu lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 8.2. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật chưa được thực hiện một cách hệ thống, đầy đủ trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng và đánh giá trong hệ thống giáo dục. Nếu có các giải pháp quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ này, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. 8.3. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp với bộ tiêu chuẩn, tiêu chí dành cho đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục người khuyết tật ở các nhà trường mầm non và phổ thông. 9. Đóng góp mới của Luận án 9.1. Về lý luận - Xây dựng được khung lý luận về NVHT giáo dục người khuyết tật, phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp, cụ thể hóa một số khái niệm công cụ. - Xây dựng được khung lý luận bộ tiêu chuẩn, tiêu chí năng lực của NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. - Đưa ra được những nội dung cơ bản phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo 02 tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp làm cơ sở lý luận đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. 9.2. Về thực tiễn - Đưa ra bức tranh thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập: thực trạng năng lực của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp bao gồm quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tạo động lực,... cho đội ngũ. Kết quả và hạn chế của thực trạng này. 5
- - Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của việc giáo dục học sinh khuyết tật. - Kết quả nghiên cứu thu được sẽ giúp cho các cấp quản lý xác định được các bước phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp và theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong các nhà trường mầm non, phổ thông và các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN, từ đó góp phần đảm bảo việc hỗ trợ cho sự thành công của GDHN ở Việt Nam. 10. Cấu trúc của Luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án sẽ được thể hiện trong 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1.Nghiên cứu về nhân viên hỗ trợ người khuyết tật và nhu cầu sử dụng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật ở trên thế giới là những nhân viên làm việc trong trường học hoặc các trung tâm đặc biệt để giúp các nhà quản lí, các giáo viên cho học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt được tham gia các hoạt động ở trường và giảm thiểu sự gián đoạn về thời gian học cho các em cũng như các học sinh khác trong lớp nhằm mục đích phát triển kĩ năng sống độc lập của các em. Trường học có nhu cầu trong việc tuyển dụng NVHT giáo dục người khuyết tật để đáp ứng những nhu cầu giáo dục đặc biệt của học sinh. Nhưng hầu như các nhà trường vẫn chưa xác định được những vai trò, nhiệm vụ trò của NVHT. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về nhu cầu sử dụng chuyên gia, GV và NVHT giáo dục người khuyết tật đã được thực hiện. Người khuyết tật cần được sự hỗ trợ để tham gia vào quá trình học tập hiệu quả. Tuy nhiên, tại các cơ sở giáo dục có người khuyết tật học tập hiện chưa có hoặc có ít NVHT giáo dục . 1.1.2. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật NVHT cần phải có khả năng hỗ trợ cho GV điều chỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu đa dạng của HS. NVHT giáo dục người khuyết tật trong lớp học cần phải thực hiện các nhiệm vụ: 1) xác định nhu cầu của người học; 2) xây dựng và thực hiện chương trình nhằm đáp ứng những nhu cầu này; 3) đánh giá việc học tập của người học và đánh giá mức độ hiệu quả của chương trình giáo dục và các dịch vụ có liên quan; 4) hỗ trợ cho việc thực hiện các dịch vụ trực tiếp do GV hoặc hiệu trưởng phân công. Kĩ năng làm việc cộng tác và hợp tác với GV, NVHT cần phải giảm thiểu việc làm việc một – một với cá nhân học sinh thay vào đó cần có những hỗ trợ học sinh trong bối cảnh nhóm học tập. Nhân viên hỗ trợ cần được đào tạo bài bản và tiếp tục được bồi dưỡng chuyên môn một cách liên tục. NVHT cần có những năng lực nghề nghiệp đặc thù phù hợp với từng dạng khuyết tật và đáp ứng được nhu cầu giáo dục của người khuyết tật, gia đình người khuyết tật và cộng đồng xã hội. 6
- 1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Các công trình nghiên cứu theo hướng này của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã đề cập các vấn đề nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực NVHT cho đến các vấn đề nghiên cứu về quy hoạch phát triển đội ngũ; đào tạo bồi dưỡng; tuyển dụng, sử dụng đội ngũ; đánh giá đội ngũ và cơ chế tạo động lực cho đội ngũ NVHT. Thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ giáo dục người khuyết tật là tìm cách tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong hiện tại và tương lai để phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.4. Đánh giá chung các xu hướng nghiên cứu Nhìn chung, các nghiên cứu đều dựa trên quan điểm nhìn nhận đáp ứng những nhu cầu của trẻ khuyết tật và nâng cao chất lượng giáo dục. a) Việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là một yêu cầu tất yếu khách quan của xã hội b) NVHT có vai trò hỗ trợ tích cực cho việc học tập trên lớp và trong cuộc sống của học sinh khuyết tật cho nên cần phát triển đội ngũ NVHT c) Cần phải làm rõ vai trò và nhiệm vụ của NVHT giáo dục người khuyết tật, từ đó, xác định khung năng lực nghề nghiệp của đội ngũ. d) Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp sẽ giúp cho các cơ sở đào tạo NVHT xây dựng được chuẩn đầu ra, đồng thời giúp cho các NVHT giáo dục người khuyết tật chuẩn bị đầy đủ những kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm đối với nghề nghiệp của mình; giúp các nhà tuyển dụng tạo điều kiện khuyến khích phát triển và xây dựng đội ngũ NVHT có chất lượng. Một số các vấn đề liên quan đến việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật chưa được đề cập đến: i) Chưa xác định được cụ thể: Nhiệm vụ, trách nhiệm của NVHT và năng lực nghề nghiệp đặc thù của vị trí việc làm. ii) Số liệu thống kê về NVHT tại Việt Nam có rất ít do hiện tại còn ít những nghiên cứu về đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật. iii) Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực bao gồm quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng đội ngũ, đánh giá đội ngũ được thực hiện như thế nào. 1.1.5. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết (i) Giải quyết mục đích nghiên cứu (ii) Giải quyết các nội dung nghiên cứu cụ thể (iii) Giải quyết luận điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Người khuyết tật Luận án này sử dụng khái niệm người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng cơ thể khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm học sinh khuyết tật được sử dụng là học sinh đang theo học trong các cơ sở giáo dục có những khiếm khuyết về chức năng, cấu trúc cơ thể bị hạn chế các khả năng hoạt động, khó khăn trong quá trình sinh hoạt, học tập và vui chơi. 1.2.2. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Khái niệm được sử dụng trong Luận án đó là: Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật là người đảm nhiệm vai trò hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục, ở 7
- gia đình và cộng đồng nhằm giúp người khuyết tật tham gia một cách đầy đủ nhất các hoạt động học tập, phát triển tối đa khả năng và hòa nhập cuộc sống cộng đồng. Luận án chỉ tập trung vào phạm vi hoạt động của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên biệt và Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập. 1.2.3. Năng lực và năng lực nghề nghiệp 1.2.3.1. Năng lực Trong phạm vi Luận án, năng lực được hiểu là khả năng đáp ứng những yêu cầu của công việc bằng việc sử dụng và vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất đạo đức để mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc đó 1.2.3.2. Năng lực nghề nghiệp Năng lực (Competency) trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [38]. 1.2.4. Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là khả năng thực hiện các hoạt động hỗ trợ chăm sóc, giáo dục người khuyết tật theo các yêu cầu đặt ra đối với từng nội dung hoạt động nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và đảm bảo cho việc hoà nhập của người khuyết tật trong và ngoài nhà trường. 1.3. Nội dung và đặc điểm hoạt động của NVHT giáo dục người khuyết tật 1.3.1. Nội dung hoạt động của NVHT giáo dục người khuyết tật Hoạt động hỗ trợ giáo dục người khuyết tật xuất hiện ở các môi trường phát triển khác nhau và các giai đoạn phát triển khác nhau của người khuyết tật phải đảm bảo thực hiện chương trình hỗ trợ ngay từ giai đoạn can thiệp sớm ở tuổi mầm non đến giai đoạn tham gia các chương trình học tập trong trường phổ thông. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (i) Mang tính đặc thù ở mỗi môi trường giáo dục và có yêu cầu về năng lực cốt lõi với những mức độ khác nhau. (ii) Đáp ứng nhu cầu khả năng của người khuyết tật trong các bối cảnh giáo dục khác nhau. (iii) Đáp ứng mô hình đa chiều về phẩm chất và năng lực. (iv) NVHT giáo dục người khuyết tật sẽ thực hiện dưới góc độ vai trò tương tác, thông tin, hỗ trợ và xây dựng mạng lưới. (v) Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 1.4. Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật 1.4.1. Lý luận phát triển nguồn nhân lực Việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần phải được xem xét dưới hai góc độ, một là đảm bảo được số lượng nguồn nhân lực đủ đáp ứng nhu cầu xã hội, hai là chất lượng của nguồn nhân lực nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả hoạt động hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. 1.4.2. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Tiếp cận năng lực đáp ứng sự đòi hỏi của vị trí công việc – tiếp cận năng lực nghề nghiệp. Mỗi công việc đòi hỏi mục tiêu năng lực khác nhau được xác định với các chuẩn và tiêu chí cơ bản. 1.4.3. Khung năng lực đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật 1.4.3.1. Tham khảo nghiên cứu khung năng lực ở các nước trên thế giới 1.4.3.2. Một số nghiên cứu về khung năng lực ở Việt Nam 1.4.3.3. Đề xuất khung năng lực lý thuyết cho nghiên cứu của luận án 8
- Để phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí cơ bản sau: a) Năng lực kiến thức nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật: b) Năng lực thực hành kĩ năng nghề nghiệp c) Năng lực điều phối, tư vấn và phối hợp. d) Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp 1.5. Nội dung phát triển đội ngũ Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực 1.5.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp a) Về phát triển số lượng NVHT b) Về cơ cấu phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật c) Về chất lượng của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật Trên cơ sở quy hoạch phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, các trường căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu và tình hình thực tiễn để cụ thể hoá thành kế hoạch triển khai thực hiện. 1.5.2. Tuyển dụng và sử dụng nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo khung năng lực Việc tuyển dụng đội ngũ cần phải chọn lựa được những người có đủ năng lực nghề nghiệp đặc thù cần thiết để dướng đến mục tiêu sử dụng đúng người, đúng chuyên môn để công việc hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được diễn ra hiệu quả. 1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật NVHT cần phải được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn liên tục không chỉ chú trọng đến những kiến thức và kĩ năng thực hiện nghề nghiệp mà còn cần phải chú trọng đến bồi dưỡng về nhận thức, thái độ và đạo đức phù hợp. 1.5.4. Đánh giá đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo khung năng lực Khung tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đó là xây dựng được nội dung đánh giá cụ thể. Căn cứ xác định tiêu chí đó là: chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ, các yếu tố cấu thành và các mặt hoạt động của đội ngũ; yêu cầu về chất lượng của đội ngũ trong bối cảnh hiện nay. Tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá đội ngũ NVHT đó là: Hệ thống các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ NVHT: phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực trình độ, sức khỏe và độ tuổi. Trình độ và năng lực nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật 1.5.5. Chính sách đãi ngộ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Nội dung của vấn đề này bao gồm: (i) Xây dựng môi trường thân thiện, dân chủ và công bằng, NVHT được tôn trọng; (ii) Thực hiện các chế độ việc làm và chính sách đãi ngộ đối với NVHT; (iii) Các chương trình tôn vinh, cuộc thi về NVHT hiệu quả và tích cực được thực hiện; (iv) Có chế độ, chính sách thỏa đáng cho NVHT. 1.5.6. Xây dựng mạng lưới liên kết nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật để phát triển năng lực nghề nghiệp Nội dung của vấn đề này bao gồm: (i) cấp quản lí ban hành các văn bản về thực hiện hoặc xây dựng mạng lưới hỗ trợ GDHN; (ii) Trung tâm hỗ trợ GDHN tỉnh cử NVHT đến hỗ trợ nhà trường; (iii) NVHT tại trường thường xuyên phối kết hợp với NVHT của Trung tâm hỗ trợ cấp tỉnh; (iv) nhà trường xây dựng và thực hiện phòng hỗ trợ GDHN tại trường; (v) Kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật được xây dựng, thống nhất bởi nhóm chuyên môn từ cấp trường đến cấp tỉnh 9
- 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật 1.6.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước 1.6.2. Số lượng người khuyết tật đông và sự đa dạng các dạng tật 1.6.3. Môi trường, cơ chế quản lý của các cơ sở giáo dục, các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN 1.6.4. Nhận thức của CBQL về vai trò, vị trí của NVHT đối với công tác giáo dục cho người khuyết tật 1.6.5. Trình độ và phẩm chất của NVHT giáo dục người khuyết tật 1.6.6. Sự phối hợp của gia đình với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Kết luận chương 1 1. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là vấn đề mới nhưng cần thiết và quan trọng. 2. NVHT là một vị trí đòi hỏi những năng lực đặc thù, do vậy khi phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần tính đến những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực và phẩm chất phù hợp nhằm đảm bảo nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và của mỗi nhà trường và gia đình góp phần thúc đẩy hiệu quả và chất lượng giáo dục người khuyết tật tại Việt Nam. 3. Để phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật có đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ chăm sóc và giáo dục cho người khuyết tật, đội ngũ NVHT cần được phát triển theo các nội dung như sau: 1) Lập quy hoạch, kế hoạch cụ thể xác thực; 2) Tuyển dụng sử dụng đội ngũ NVHT theo yêu cầu về năng lực nghề nghiệp; 3)Đào tạo bồi dưỡng cho sự phát triển chuyên môn nghiệp vụ của NVHT đối với công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; 4) Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số về năng lực của NVHT; 5) Các chính sách cơ chế cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dội ngi NVHT giáo dục người khuyết tật; 6) Xây dựng một mạng lưới hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ở mỗi địa phương. 4. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng. Đây là vấn đề cần quan tâm khi đề xuất các biện pháp cho việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, đồng thời cần tính đến những nhu cầu của xã hội và những yêu cầu đối với nghề nghiệp đặc thù. Có như vậy, việc phát triển đội ngũ NVHt giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp mới hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 2.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu thực trạng Đề tài nghiên cứu thực trạng tại 04 tỉnh bao gồm Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Ngãi và Ninh Thuận. 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ NVHT và phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật làm cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực. 2.2.2. Đối tượng khảo sát 170 CBQL và 200 NVHT. Số lượng NVHT được khảo sát là các NVHT hoặc các GV đã được đào tạo bồi dưỡng về giáo dục cho người khuyết tật và được nhà trường cử làm nhiệm vụ hỗ trợ cho học sinh khuyết tật tại các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập hoặc các trường mầm non, tiểu học tại 04 tỉnh. 10
- 2.2.3. Nội dung, công cụ Nội dung 1: Khảo sát về thực trạng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Nội dung 2: Khảo sát về thực trạng phát triển NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Tiêu chí đánh giá bộ công cụ: Tất cả các tiêu chuẩn và tiêu chí của bộ công cụ được chúng tôi đánh giá ở bốn mức độ : Tốt - Khá – Trung bình – Yếu. 2.2.4. Cách tiến hành khảo sát - Qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu - Nghiên cứu báo cáo 2.2.5. Thời gian khảo sát Từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2019 2.2.6. Phương pháp xử lí số liệu khảo sát Cách tính và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS. Các giá trị xác định theo các mức độ đánh giá, được tính theo tỉ lệ %, điểm trung bình và theo thang điểm như sau: + Cách tính điểm: 1 điểm: Yếu; 2 điểm: Trung bình; 3 điểm: Khá; 4 điểm: Tốt + Sử dụng các công thức trong thống kê toán học để tính kết quả điểm trung bình cho các chỉ số của các nội dung khảo sát. 04 mức đánh giá chính về thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp với ý nghĩa như sau: (1) 1,00 – 1,75: “Yếu” (2) 1,75 – 2,50: “Trung bình” (3) 2,50 – 3,25: “Khá” (4) 3,25 – 4,00: “Tốt” Để kiểm định độ tin cậy của thang đo đã sử dụng, luận án sử dụng mô hình Cronbach’s Coefficient Alpha, công thức được cài đặt trong phần mềm SPSS 2.3. Thực trạng đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật 2.3.1. Thực trạng nhận thức của NVHT và CBQL về vị trí NVHT và năng lực nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp 2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về vị trí việc làm của NVHT 85,3% CBQL cho rằng vị trí NVHT là cần thiết và có 14,7% CBQL cho rằng vị trí việc làm này rất cần thiết. Khi được hỏi là nhà trường có chủ trương tăng số lượng của NVHT hay không, có 45,3% CBQL trả lời là có, 0,6% trả lời là không và 54,1% trả lời là không biết. Điều này đồng nghĩa với việc các CBQL thực sự lúng túng và chưa biết thực hiện chủ trương này thế nào. 2.3.1.2. Thực trạng của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Tiêu chuẩn 1. Năng lực kiến thức nghề nghiệp Tiêu chuẩn này gồm có 4 tiêu chí (i) Năng lực hiểu về nhu cầu, khả năng của người khuyết tật; (ii) Năng lực hiểu về nội dung chương trình giáo dục người khuyết tật; (iii) năng lực hiểu về các phương pháp giáo dục đặc thù cho người khuyết tật; (iv) năng lực hiểu về các nội dung hỗ trợ cho người khuyết tật. Số liệu thu được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.4. Đánh giá tiêu chuẩn 1. Năng lực kiến thức nghề nghiệp hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Mức độ Chưa tốt Bình thường Khá Tốt Thứ XTB TT Nội dung SL TL SL TL SL TL SL TL bậc 11
- (%) (%) (%) (%) 1. Tiêu chí 1 26 7,0 130 35,1 214 57,8 0 0,0 2.51 4 2. Tiêu chí 2 4 1,1 145 39,2 210 56,8 11 3,0 2.62 3 3. Tiêu chí 3 8 2,2 149 40,3 178 48,1 35 9,5 2.65 1 4. Tiêu chí 4 27 7,3 125 33,8 172 46,5 46 12,4 2.64 2 Tiêu chuẩn 2. Thực hành kĩ năng nghề nghiệp Tiêu chuẩn này gồm 7 tiêu chí: (i) Đánh giá được khả năng và nhu cầu của người khuyết tật; (ii) Xây dựng được kế hoạch hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; (iii) Năng lực hỗ trợ dạy học cho người khuyết tật; (iv) Năng lực hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; (v) Năng lực quản lý hành vi lớp học; (vi) Năng lực hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của người khuyết tật; (vii) Năng lực quản lí và sử dụng đồ dùng, thiết bị đặc thù cho người khuyết tật. Số liệu thu được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.5. Đánh giá tiêu chuẩn 2.Năng lực thực hành kĩ năng nghề nghiệp Chưa tốt Bình thường Khá Tốt Thứ Mức độ TL TL TL TL XTB bậc TT Nội dung SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) 1 Tiêu chí 1 56 15,1 118 31,9 177 47,8 19 5,1 2.43 6 2 Tiêu chí 2 9 2,4 133 35,9 175 47,3 53 14,3 2.74 2 3 Tiêu chí 3 17 4,6 121 32,7 216 58,4 16 4,3 2.62 5 4 Tiêu chí 4 15 4,1 183 49,5 169 45,7 3 0,8 2.43 6 5 Tiêu chí 5 24 6,5 102 27,6 223 60,3 21 5,7 2.65 3 6 Tiêu chí 6 15 4,1 77 20,8 234 63,2 44 11,9 2.83 1 7 Tiêu chí 7 22 5,9 126 34,1 181 48,9 41 11,1 2.65 3 Tiêu chuẩn 3. Năng lực tư vấn, điều phối, hợp tác Tiêu chuẩn này gồm 4 tiêu chí cụ thể: (i)Năng lực tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn về giáo dục cho người khuyết tật; (ii) năng lực tư vấn hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; (iii) năng lực huy động cộng đồng tham gia giáo dục người khuyết tật; (iv) năng lực phối hợp với các lực lượng trong giáo dục người khuyết tật Bảng 2.7. Đánh giá tiêu chuẩn 3. Năng lực tư vấn, điều phối, hợp tác trong hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Chưa tốt Bình thường Khá Tốt Thứ Mức độ TL TL TL TL XTB bậc TT Nội dung SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) 1 Tiêu chí 1 29 7,8 133 35,9 164 44,3 44 12,0 2.60 2 2 Tiêu chí 2 17 4,6 132 35,7 215 58,1 6 1,6 2.57 3 3 Tiêu chí 3 43 11,6 144 38,9 179 48,4 4 1,1 2.39 4 4 Tiêu chí 4 11 3,0 132 35,7 183 49,5 44 11,9 2.70 1 Tiêu chuẩn 4. Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp Tiêu chuẩn gồm có 4 tiêu chí: (i) trách nhiệm với công việc; (ii) yêu thương, tôn trọng người khuyết tật; (iii) tuân thủ các ứng xử đảm bảo lợi ích tốt nhất của người khuyết tật; (iv) cam kết lâu dài với nghề nghiệp Bảng 2.9. Đánh giá tiêu chuẩn 4: Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp Chưa tốt Bình thường Khá Tốt Thứ Mức độ TL TL TL TL XTB bậc TT Nội dung SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) 1 Tiêu chí 1 0 0,0 24 6,5 216 58,4 130 35,1 3.29 2 12
- 2 Tiêu chí 2 0 0,0 20 5,4 191 51,6 159 43,0 3.38 1 3 Tiêu chí 3 0 0,0 20 5,4 235 63,5 115 31,1 3.26 3 4 Tiêu chí 4 0 0,0 51 13,8 177 47,8 142 38,4 3.25 4 2.4.1.3. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ Kết quả kiểm định độ tin cậy Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha đối với tất cả các tiêu chí: Bảng 2.10.Mức độ tin cậy của tất cả các tiêu chí Cronbach's Alpha Số tiêu chí .912 19 Kết quả đạt được và nguyên nhân GV/NVHT giáo dục người khuyết tật đã có được những kiến thức nghề nghiệp, kĩ năng nghề nghiệp hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. Kĩ năng tư vấn, phối hợp hợp tác được NVHT chú trọng nhằm tối đa hoá việc thực hiện giáo dục cho người khuyết tật Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của NVHT đều được đánh giá cao Những năng lực và kĩ năng này có được là do NVHT đã được nhà trường tạo điều kiện trong việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Hạn chế và nguyên nhân NVHT hiện vẫn còn thiếu những kiến thức về chuyên ngành NVHT cũng chưa có nhiều kĩ năng trong việc hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. Năng lực huy động cộng đồng và các lực lượng tham gia hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. đã được biết đến, tuy nhiên vẫn chưa đủ để đảm bảo thành công và chất lượng. Thiếu chương trình tăng cường sự nhận thức của các bên có liên quan về vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của NVHT. Việc cam kết thực hiện nghề nghiệp chưa được xem trọng, điều này có thể là do thiếu những chính sách tạo động lực cho NVHT phát triển. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL về việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp 170 CBQL cho rằng việc phát triển đội ngũ NVHT có nhiều ý nghĩa bao gồm đảm bảo sự tiếp cận công bằng về giáo dục cho người khuyết tật, cải thiện chất lượng học tập của người khuyết tật, giảm áp lực cho GV trong việc dạy học cho người khuyết tật, xây dựng một mạng lưới nguồn lực cho công tác giáo dục người khuyết tật và tạo ra một môi trường hỗ trợ tích cực trong giáo dục người khuyết tật. 2.4.2. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Qua kết quả số liệu thu được từ 370 CBQL và NVHT cho thấy: nội dung quy hoạch phát triển đội ngũ NVHT được đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình khá với điểm trung bình trung XTBC từ 1,16 đến 1,89. Việc quy hoạch phát triển đội ngũ NVHT theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp đã được thực hiện nhưng chưa thực sự được chú trọng và còn gặp nhiều hạn chế. 2.4.3.Thực trạng tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực NVHT giáo dục người khuyết tật có đủ năng lực nghề nghiệp Các nội dung đều được đánh giá từ mức độ khá với điểm TBT thấp nhất là 2,63 và điểm TBT cao nhất là 3,07. Kết quả này cho thấy, việc tuyển dụng và sử dụng được các 13
- trường rất quan tâm. CBQL của nhà trường mới chỉ rà soát những nhu cầu cần thiết cho công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng chưa xây dựng các kế hoạch và tiêu chí phù hợp cho nhiệm vụ này. Việc sử dụng đội ngũ NVHT đang được các nhà trường chủ yếu là tận dụng đội ngũ có sẵn, bố trí nguồn nhân lực vào vị trí theo nhu cầu, một phần do “chưa có nguồn nhân lực được đào tạo về công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật” mặt khác “ chờ chủ trương chỉ đạo từ cấp trên”. 2.4.4. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng NVHT giáo dục người khuyết tật để phát triển năng lực nghề nghiệp Nội dung 1, nội dung 2 và nội dung 3 lần lượt là (i) Xác định công tác đào tạo – bồi dưỡng là vấn đề quan trọng trong công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ;(ii) có kế hoạch cử NVHT đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và đi học bồi dưỡng; (iii) thực hiện đầy đủ ưu tiên với NVHT trong và sau khi tham gia đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ được đánh giá ở mức độ tốt với điểm TBT lần lượt là 3,38, thứ bậc 1 và 3,34, thứ bậc 2 và 3,29, thứ bậc 3. Từ kết quả trên cho thấy, hầu hết các trường đã rất chú trọng thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật. 2.4.5. Thực hiện đánh giá NVHT theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Kết quả khảo sát đánh giá NVHT cho thấy, nội dung công tác này được thực hiện ở mức độ khá với điểm TBT dao động thấp nhất là 2,17 đến cao nhất là 2,53 tỷ lệ đánh giá chưa được tốt dao động ở mức từ 12,2% đến 29%. Tuy nhiên hiện chưa có chuẩn NVHT, mà chỉ có thông tư quy định nhiệm vụ và yêu cầu chung đối với NVHT theo thông tư số 19/2016/BGDĐT-BNV-BTC về mã số quy định chức danh nghề nghiệp NVHT giáo dục người khuyết tật; Bên cạnh đó, các trường mới thực hiện việc sử dụng NVHT trong giáo dục người khuyết tật, thế nên chưa có bộ tiêu chuẩn cụ thể dành cho vị trí này. 2.4.6. Thực trạng chính sách đãi ngộ đối với NVHT giáo dục người khuyết tật nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp Theo kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung được đánh giá từ mức độ khá xuống mức độ trung bình với điểm TBT cao nhất là 3,16, và điểm TBT thấp nhất là 2,45. Trong đó, nhóm nội dung về chính sách, đãi ngộ đối với NVHT được đánh giá cao hơn những nhóm khác đó là nội dung 1 (i) Xây dựng môi trường thân thiện, dân chủ và công bằng, NVHT được tôn trọng có điểm TBT là 3,16, thứ bậc 1; và nội dung 2 (ii) Thực hiện các chế độ việc làm và chính sách đãi ngộ đối với NVHT với điểm TBT là 2,81, thứ bậc 2. Như vậy, qua kết quả khảo sát có thể thấy hiện tại chưa có nhiều chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực cho NVHT thực hiện nhiệm vụ. Nhiều NVHT của các trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập chưa được trợ giúp phương tiện đi lại, trong khi có nhiều cô phải đi hỗ trợ tại các trường cách trung tâm 40-50km. 2.4.7. Thực trạng xây dựng mạng lưới liên kết nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong phát triển năng lực Với mục này, chúng tôi tiến hành khảo sát với 5 nội dung: (i) cấp quản lí ban hành các văn bản về thực hiện hoặc xây dựng mạng lưới hỗ trợ GDHN; (ii) Trung tâm hỗ trợ GDHN tỉnh cử NVHT xuống hỗ trợ nhà trường; (iii) NVHT tại trường thường xuyên phối kết hợp với NVHT của Trung tâm hỗ trợ cấp tỉnh; (iv) nhà trường xây dựng và thực hiện phòng hỗ trợ GDHN tại trường; (v) Kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật được xây dựng, thống nhất bởi nhóm chuyên môn từ cấp trường đến cấp tỉnh. Nhóm các nội dung được đánh giá ở mức cao hơn đó là các nội dung 2, nội dung 1và nội dung 5 với điểm TBT lần lượt là 1,61, thứ bậc 1, 1,61 thứ bậc 2, nội dung 5 với điểm TBT là 1,55,thứ bậc 3. Kết quả của những nội dung này cho thấy, các tỉnh khảo sát đã có quan tâm đến việc xây dựng mạng lưới hỗ trợ từ cấp trường đến cấp tỉnh, tuy nhiên các hoạt động này vẫn diễn ra chưa được hiệu quả. 14
- 2.4.8. Thực trạng tác động của những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố năng lực và phẩm chất của NVHT được các CBQL đánh giá là yếu tố có tác động lớn nhất đến việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật với điểm TBT là 2,34 (xếp thứ 1). Các CBQL cho rằng công việc hỗ trợ là công việc khó, đòi hỏi sự kiên nhẫn, tận tâm và nếu NVHT không có đủ năng lực phẩm chất thì đội ngũ này cũng khó trụ vững. Yếu tố tác động cao thứ hai đối với việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật đó là sự phối hợp giữa gia đình và NVHT với điểm TBT là 2.40 và yếu tố tác động cao thứ 3 là nhận thức của CBQL về vai trò của NVHT trong giáo dục học sinh khuyết tật. Các yếu tố này khá đa dạng và đến từ nhiều phía, cho thấy việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần nhiều sự tham gia của các lực lượng giáo dục. 2.6. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật 2.6.1. Kết quả đạt được Hầu hết các CBQL các nhà trường đều nhận thấy ý nghĩa của phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực Nội dung quy hoạch phát triển đội ngũ NVHT đã được quan tâm và thực hiện ở bước đầu với việc xác định các nhu cầu cần thiết trong nhà trường, từ đó là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo trong công tác này. Các nhà trường đều rà soát nhu cầu của người khuyết tật, từ đó bố trí và sử dụng nhân lực phù hợp với trình độ đào tạo và đạo đức, nhân phẩm của người hỗ trợ Các nhà trường đều quan tâm và xem trọng công tác đào tạo bồi dưỡng Việc đánh giá NVHT gắn chặt với việc xem xét sự tiến bộ của học sinh khuyết tật. 2.6.2. Hạn chế - Các trường chưa chủ động đề xuất thực hiện sử dụng đội ngũ NVHT. - Chưa quan tâm đến việc xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, nội dung cụ thể đối với vị trí NVHT. - Các địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng một mạng lưới NVHT từ cấp tỉnh đến cấp trường. - Chính sách đãi ngộ dành cho NVHT còn hạn chế. 2.6.3. Nguyên nhân (i) Nhu cầu ngày càng cao của người khuyết tật và gia đình người khuyết tật trong việc tiếp cận với các dịch vụ giáo dục có chất lượng. (ii) Truyền thống và tính nhân văn của đất nước được đúc rút (iii) Việc thực hiện các chính sách này vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện của địa phương, cho nên công tác này còn nhiều hạn chế (iv) Nhận thức của chính quyền, cộng đồng về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật còn chưa đầy đủ Kết luận chương 2 1) Đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật đã có những kiến thức nghề nghiệp, kĩ năng nghề nghiệp đặc thù cơ bản về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. Các kĩ năng tư vấn, phối hợp hợp tác được NVHT chú trọng. Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của NVHT đều được đánh giá cao. Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cũng cho thấy đội ngũ NVHT còn hạn chế ở một số năng lực kiến thức nghề nghiệp và thực hành kĩ năng nghề nghiệp. 2)Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo dục người khuyết tật cho thấy, hầu hết các CBQL các nhà trường đều nhận thấy ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục 15
- người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp là nhằm tạo cơ hội được học tập và đảm bảo sự công bằng xã hội cho người khuyết tật. Các nội dung phát triển đội ngũ NVHT như quy hoạch phát triển đội ngũ NVHT, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng sử dung, đánh giá và tạo động lực đã được quan tâm và đang thực hiện ở bước đầu. Tuy nhiên, việc bố trí và sử dụng đội ngũ NVHT vẫn chưa được thực hiện thực sự hiệu quả. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nguyên tắc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật 3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Đảm bảo tính pháp lý 3.1.4. Đảm bảo tính phù hợp 3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của các bên liên quan về vị trí, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp 3.2.1.1. Mục đích: 3.2.1.2. Nội dung biện pháp 3.2.1.3. Cách thức thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Nghiên cứu xây dựng và sử dụng khung năng lực nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật 3.2.2.1. Mục tiêu giải pháp 3.2.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp Luận án này nghiên cứu và đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật với 4 nhóm năng lực và 19 các tiêu chí như sau: Tiêu chuẩn 1: Năng lực kiến thức nghề nghiệp gồm 4 tiêu chí: Năng lực hiểu về nhu cầu và khả năng của người khuyết tật; Năng lực hiểu về nội dung chương trình giáo dục người khuyết tật; Năng hiểu hiểu về các phương pháp giáo dục đăc thù cho người KT; Năng lực hiểu về các nội dung hỗ trợ cho người khuyết tật Tiêu chuẩn 2: Năng lực thực hành kĩ năng nghề nghiệp gồm 7 tiêu chí: Đánh giá được khả năng và nhu cầu của người khuyết tật; Xây dựng được kế hoạch hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; Năng lực hỗ trợ dạy học cho người khuyết tật; Năng lực hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; Năng lực quản lí hành vi trong lớp học; Năng lực hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của người khuyết tật trong trương học; ăng lực quản lí và sử dụng đồ dùng thiết bị đặc thù cho người khuyết tật Tiêu chuẩn 3: Năng lực điều phối, phối hợp trong hỗ trợ giáo dục người khuyết tật gồm 4 tiêu chí: Năng lực tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn về Giáo dục người khuyết tật; 3b. Năng lực tư vấn nhằm hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật; Năng lực huy động cồng tham gia Giáo dục người khuyết tật; Năng lực phối hợp trong giáo dục người khuyết tật Tiêu chuẩn 4: Đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp gồm 4 tiêu chí: Trách nhiệm với công việc, Yêu thương và tôn trọng người khuyết tật; Tuân thủ những ứng xử đảm bảo lợi ích tốt nhất cho người khuyết tật; Cam kết cải thiện việc thực hiện nghề nghiệp 3.2.2.3.Cách thức thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 16
- 3.2.3. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp dựa trên nhu cầu hỗ trợ thực tiễn của người khuyết tật 3.2.3.1. Mục đích: 3.2.3.2. Nội dung biện pháp 3.2.3.3 Cách thức thực hiện 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Xây dựng quy trình tuyển dụng, sử dụng và tạo động lực cho nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phát triển năng lực nghề nghiệp 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp 3.2.4.2. Nội dung thực hiện giải pháp a) Xây dựng quy trình tuyển dụng, sử dụng đội ngũ b) Tạo động lực đội ngũ NVHT 3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp a. Qui trình tuyển dụng, sử dụng đội ngũ b. Thực hiện các biện pháp tạo động lực cho đội ngũ phát triển 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 3.2.5. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật 3.2.5.1. Mục đích giải pháp 3.2.5.2.Nội dung giải pháp 3.2.5.3.Cách thức thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Xây dựng mạng lưới liên kết NVHT giáo dục cho người khuyết tật từ cấp tỉnh tới cấp trường 3.2.6.1. Mục đích giải pháp 3.2.6.2.Nội dung giải pháp 3.2.6.3.Cách thức thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Thực hiện đánh giá NVHT giáo dục người khuyết tật theo khung năng lực nghề nghiệp 3.2.7.1. Mục đích giải pháp 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách thức thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tạo động lực, thực hiện chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc và các điều kiện làm việc cho NVHT giáo dục người khuyết tật 3.2.6.1. Mục đích giải pháp 3.2.6.2. Nội dung giải pháp 3.2.6.3. Cách thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm 3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm lấy ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật đã đề xuất. 3.3.1.2. Đối tượng khảo nghiệm - Tổng số đối tượng khảo nghiệm: 366 người; Lãnh đạo của cơ quan giáo dục của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT: 15 người; Hiệu trưởng, CBQL, GV, nhân viên: 351 người. 17
- 3.3.1.3. Nội dung khảo nghiệm 07 giải pháp đã được đề xuất trong chương 3 3.3.1.4. Phương pháp khảo nghiệm Xin ý kiến các chuyên gia kết hợp với trao đổi, phỏng vấn trực tiếp 3.3.1.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm Các ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm theo thang điểm. - Tính cần thiết được tính theo thang điểm theo các mức độ từ 1- 3: Rất cần thiết: 3 điểm, Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm. - Tính khả thi được tính theo thang điểm theo các mức độ từ 1 đến 3: Rất khả thi: 3điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm. 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 3.3.2.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp Không cần Rất cần thiết Cần thiết thiết Thứ TT Giải pháp SL TL% SL TL% SL TL% Xtb bậc 1 Giải pháp 1 61 16,7 303 82,8 2 0,5 2,16 6 2 Giải pháp 2 238 65,0 128 35,0 0 0,0 2,65 4 3 Giải pháp 3 128 35,0 238 65,0 0 0,0 2,35 5 4 Giải pháp 4 257 70,2 109 29,8 0 0,0 2,70 3 5 Giải pháp 5 338 92,3 28 7,7 0 0,0 2,92 1 6 Giải pháp 6 115 31,4 251 68,6 0 0,0 2,31 7 7 Giải pháp 7 288 78,7 78 21,3 0 0,0 2,79 2 3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp Bảng 3.6. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp Không khả Rất khả thi Khả thi thi Thứ TT Giải pháp SL TL% SL TL% SL TL% Xtb bậc 1 Giải pháp 1 168 45,9 198 54,1 0 0,0 2,46 4 2 Giải pháp 2 202 55,2 156 42,6 8 2,2 2,53 3 3 Giải pháp 3 44 12,0 314 85,8 8 2,2 2,10 6 4 Giải pháp 4 92 25,1 210 57,4 64 17,5 2,08 7 5 Giải pháp 5 202 55,2 164 44,8 0 0,0 2,55 2 6 Giải pháp 6 93 25,4 273 74,6 0 0,0 2,25 5 7 Giải pháp 7 308 84,2 58 15,8 0 0,0 2,84 1 3.4.2.3. So sánh kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp Áp dụng công thức Spearman, tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, ta có: r = 0.83 (tương quan thuận, chặt) Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đã đề xuất được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn