Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí" nghiên cứu xây dựng quy trình và biện pháp để tổ chức dạy học phát triển các năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HÀ VĂN THẮNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC ĐỊA LÍ CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM ĐỊA LÍ Chuyên ngành: Lí luận & PPDH bộ môn Địa lí Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2022
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh 2. PGS.TS. Kiều Văn Hoan Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuyết Nga Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Việt Hà Trường Đại học Vinh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … phút ... nhóm ... ngày ... tháng ... năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viên: Thư viện Quốc Gia Hà Nội hoặc Thư viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp là tiếp cận bản chất của việc đào tạo giáo viên (GV) trong bối cảnh hiện nay. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng nguồn nhân lực. Nghị quyết số 29 – NQ/TW đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau 2018 cũng tác động rất lớn đến công tác đào tạo GV. Thực tế nêu trên đặt ra cho các trường sư phạm những yêu cầu hết sức quan trọng và cấp bách đối với việc phát triển năng lực giáo dục cho sinh viên (SV) trong đó có SV ngành sư phạm Địa lí. Giáo dục địa lí (GDĐL), năng lực GDĐL là những lĩnh vực chưa thực sự có nhiều nghiên cứu. Chính vì thế, cần thiết lập những quan niệm ban đầu về GDĐL làm căn cứ lí thuyết cho việc định nghĩa năng lực GDĐL, từ đó thiết lập quan niệm phù hợp về phát triển năng lực GDĐL cho SV ngành sư phạm. Trong khi, GDĐL đóng góp vai trò quan trọng trong nền giáo dục phổ thông quốc gia. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng được năng lực GDĐL có ý nghĩa hết sức quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu và kì vọng của chương trình GDĐL phổ thông. Giáo sinh sư phạm Địa lí vừa phải đảm bảo năng lực chuyên môn vừa thành thạo năng lực vận dụng tri thức KHGD vào GDĐL và các năng lực bổ trợ để có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn dạy học và giáo dục. Chương trình và phương pháp đào tạo GV nói chung và GV địa lí nói riêng ở các trường sư phạm trong những năm qua đã có nhiều đổi mới, song vẫn chưa theo kịp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới. Như vậy, để đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn các trường sư
- 2 phạm cần thiết phải cải tiến chương trình và đổi mới phương pháp đào tạo một cách toàn diện và đồng bộ. Xuất phát từ những lí do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí để nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm đáp ứng việc đổi mới chương trình GDPT. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu xây dựng quy trình và biện pháp để tổ chức dạy học phát triển các năng lực GDĐL cho SV ngành sư phạm Địa lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực GDĐL cho SV ngành sư phạm Địa lí. - Xây dựng nguyên tắc và yêu cầu của việc phát triển năng lực GDĐL. - Xác định các năng lực GDĐL cần hình thành và phát triển cho SV. - Xây dựng quy trình phát triển năng lực GDĐL cho SV. - Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV. - Thiết kế và tổ chức giảng dạy một số kế hoạch bài dạy (KHBD) để phát triển năng lực GDĐL cho SV. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình và các biện pháp đã đề xuất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quy trình và các biện pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV năm thứ 3 và thứ 4 ngành sư phạm Địa lí. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình và biện pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV ngành sư phạm Địa lí năm thứ 3 và thứ 4.
- 3 - Địa bàn nghiên cứu ở các tỉnh phía Nam (ĐNB và ĐBSCL). Đề tài thực nghiệm sư phạm ở Khoa Địa lí – Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, Bộ môn Địa lí thuộc Khoa Sư phạm – Đại học An Giang. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2018 đến tháng 12/2021. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng quy trình và biện pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV sư phạm một cách khoa học; trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu thì SV sẽ phát triển được năng lực GDĐL. Kết quả này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm địa lí, đóng góp vào quá trình đổi mới GDPT trong giai đoạn hiện nay. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu - Các quan điểm nghiên cứu được sử dụng trong luận án bao gồm: Quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử, quan điểm thực tiễn giáo dục, quan điểm lấy người học làm trung tâm, quan điểm dạy học phát triển năng lực. - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp tham vấn chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê toán học. 6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án trên hai vấn đề chính: GDĐL và năng lực GDĐL; đào tạo GV nói chung và GV địa lí theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp. Các công trình được tiếp cận từ các nguồn trong và ngoài nước cho thấy những điểm kế thừa và phát triển trong nội dung của luận án. 7. Những đóng góp của luận án Về mặt lí luận: - Vận dụng có chọn lọc các vấn đề lí luận để thiết lập quan niệm về GDĐL, năng lực GDĐL, phát triển năng lực GDĐL cho SV sư phạm. Bên cạnh đó, sử dụng các quan điểm về đào tạo GV theo định hướng
- 4 phát triển năng lực nghề nghiệp; các lí thuyết học tập và giáo dục vào quá trình đào tạo SV ngành sư phạm Địa lí. - Xác định và mô tả một cách chi tiết cấu trúc năng lực GDĐL dành cho SV tốt nghiệp ngành sư phạm Địa lí bao gồm hệ thống các chỉ báo, chỉ số chất lượng hành vi và đường phát triển năng lực. - Xác định được các nguyên tắc và yêu cầu cho việc phát triển năng lực GDĐL cho SV. Trên cơ sở đó, xây dựng được quy trình với các giai đoạn và các bước chi tiết và đề xuất các biện pháp cụ thể phát triển năng lực GDĐL. Về mặt thực tiễn: - Phân tích được thực trạng đào tạo SV ngành sư phạm Địa lí bậc đại học ở các cơ sở thuộc khu vực ĐNB và ĐBSCL làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quy trình và biện pháp phát triển năng lực GDĐL. - Thiết kế được một số kế hoạch tổ chức phát triển các năng lực GDĐL cho SV sư phạm địa lí trong các học phần phương pháp giảng dạy. Các kế hoạch này được cụ thể hóa trong hệ thống các kế hoạch bài dạy. - Kiểm chứng được tính khoa học, thực tiễn và khả thi của quy trình và các biện pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV thông qua TNSP; thể hiện qua sự tiến bộ của SV trên đường phát triển năng lực của họ. 8. Cấu trúc của luận án Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí Chương 2. Quy trình và biện pháp phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm Địa lí Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC ĐỊA LÍ CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM ĐỊA LÍ 1.1. Đổi mới đào tạo giáo viên theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp 1.1.1. Đổi mới chương trình đào tạo giáo viên Dưới tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển kinh tế – xã hội đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng nguồn GV. Về mặt chính sách, Nghị quyết 29 (2013) của Ban Chấp Hành TW Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Nghị quyết 88 (2014) về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT do Quốc Hội ban hành, Thông tư 32 (2018) của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình GDPT bao gồm chương trình tổng thể, chương trình các môn học và hoạt động giáo dục. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nói chung, giáo dục đại học nói riêng và thực thi chương trình GDPT 2018 đã đặt ra cho các trường sư phạm những yêu cầu cấp thiết đối với việc xây dựng, cải tiến, cập nhật chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo SV. 1.1.2. Đổi mới đào tạo giáo viên theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp Đào tạo theo tiếp cận năng lực nghề có những đặc trưng và định hướng: Mục tiêu chính là chuẩn năng lực đầu ra; Chương trình cần được xây dựng dựa trên thực tế nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến lao động nghề của người GV; Nội dung phải đảm bảo hệ thống kiến thức, kĩ năng được lựa chọn phải góp phần hình thành và phát triển năng lực nghề nhất định. Tổ chức đào tạo chú ý đến tích hợp các hoạt động hướng vào phát triển các năng lực nghề nghiệp cốt lõi. Khung năng lực nghề nghiệp dành cho SV sư phạm gồm: Các giá trị nghề nghiệp: i) Những giá trị hướng vào HS; ii) Những giá trị mang bản sắc của người GV; iii) Những giá trị phục vụ nghề nghiệp;
- 6 Các năng lực nghề nghiệp: i) Các năng lực nền tảng; ii) Các năng lực chuyên ngành; iii) Các năng lực nghiệp vụ sư phạm. 1.1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn đầu ra ngành cử nhân ngành sư phạm Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT là hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS. Bộ tiêu chuẩn này gồm 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí được Bộ GD&ĐT ban hành trong thông tư số 20/2018. Chuẩn nghề nghiệp GV là một trong những cơ sở cho việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV. Các trường đại học sư phạm với chức năng cơ bản là đào tạo SV để trở thành GV ở tất cả các bậc học. Chính vì thế SV tốt nghiệp cần đạt được các tiêu chí nghề nghiệp về phẩm chất và năng lực tương ứng chuẩn nghề nghiệp GV ở trình độ phù hợp. 1.2. Giáo dục địa lí và năng lực giáo dục địa lí 1.2.1. Giáo dục địa lí Từ những quan niệm của nhiều tác giả có thể khái quát về GDĐL thông qua các nhận định sau: i) GDĐL là một lĩnh vực học thuật và lĩnh vực nghiên cứu độc lập. Trong đó có sự kết hợp và “giao thoa” giữa Địa lí và Giáo dục. ii) GDĐL về bản chất là cách thức hướng dẫn người học tìm hiểu các phương pháp tiếp cận khác nhau về địa lí, phát triển các kĩ năng để khám phá địa lí, nắm lấy các giá trị liên quan và thực hành chúng trong cuộc sống của họ. Địa lí trở thành phương tiện cho giáo dục để phục vụ cho một số mục tiêu quan trọng. iii) GDĐL là khoa học về giảng dạy và học tập địa lí. Như vậy, GDĐL là khái niệm bao hàm dạy học địa lí. Ở phương diện này GDĐL thực hiện chức năng của mình thông qua môn Địa lí trong nhà trường. Đề mục này cũng trình bày về mục tiêu của GDĐL, vai trò và vị trí của GDĐL, nội dung của GDĐL để giải thích vì sao lĩnh vực này quan trọng trong hệ thống giáo dục và trường học.
- 7 1.2.2. Năng lực giáo dục địa lí 1.2.2.1. Quan niệm về năng lực giáo dục địa lí Năng lực GDĐL được định nghĩa là khả năng mà GV xác định và thực hiện các chiến lược, quy trình và biện pháp cụ thể để hình thành và phát triển năng lực địa lí cho HS trên cơ sở các yêu cầu của chương trình giảng dạy, đặc điểm nhận thức, hành vi của người học và tình huống học tập đa dạng. Những dấu hiệu bản chất của năng lực GDĐL như sau: - Năng lực GDĐL là sự kết hợp giữa năng lực giáo dục và năng lực địa lí tạo thành cấu trúc năng lực của người GV địa lí. Trong đó, năng lực giáo dục được quan niệm theo nghĩa hẹp bao gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục thông qua dạy học địa lí. Như vậy năng lực dạy học địa lí là một thành phần cơ bản của năng lực GDĐL. Thông qua dạy học bộ môn, GV thực hiện chức năng giáo dục của địa lí. Hình 1. Năng lực GDĐL là sự kết hợp giữa năng lực địa lí và năng lực giáo dục - Năng lực GDĐL bộc lộ ra bên ngoài thông qua khả năng người GV địa lí sử dụng các chiến lược dạy học và giáo dục phù hợp với đặc thù bộ môn và đối tượng người học. - Từ quan niệm về năng lực GDĐL có thể hiểu người GV địa lí cũng là những nhà GDĐL. Họ cần có một vốn tri thức sâu sắc về khoa học địa lí và các khoa học liên quan. Đồng thời, GV địa lí phải có kiến thức về KHGD, khoa học sư phạm và sử dụng chúng như những tri thức công cụ để thực hiện chức năng giáo dục của địa lí.
- 8 1.2.2.2. Phát triển năng lực giáo dục địa lí Luận án kết hợp lí thuyết vùng phát triển gần và vùng phát triển gần của GV để xây dựng quan điểm tiếp cận về phát triển năng lực GDĐL, theo đó: Về phía người học (SV – yếu tố chủ quan): Phát triển năng lực GDĐL lí của SV là quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng tiến các yếu tố của cấu trúc năng lực GDĐL (kiến thức, kĩ năng và thái độ) từ vùng phát triển hiện tại đến vùng phát triển gần nhất, đồng thời hình thành vùng phát triển kế tiếp, đáp ứng các chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp ngành sư phạm Địa lí. Về phía đào tạo (chương trình, nội dung, phương pháp, người dạy – Yếu tố khách quan) Phát triển năng lực GDĐL lí cho SV là quá trình tác động vào vùng phát triển hiện tại của họ bằng tổng hợp các giải pháp sư phạm để thúc đẩy SV đạt được vùng phát triển gần nhất, và chuẩn bị điều kiện để họ tiến đến vùng phát triển tiếp theo nhằm thúc đẩy SV đạt được các chuẩn đầu ra quy định trong chương trình đào tạo và có năng lực phát triển nghề nghiệp suốt đời. Quan niệm trên chỉ ra rằng: - Phát triển năng lực GDĐL nói chung và các năng lực thành phần nói riêng, trước hết SV cần được trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ, niềm tin đối với năng lực họ đang được rèn luyện. - Phát triển năng lực GDĐL là tác động vào vùng phát triển gần của SV, tức là tập trung vào những kiến thức, kĩ năng SV bắt đầu làm được với sự hỗ trợ của GV để hướng dẫn họ tới vùng phát triển gần nhất và chuẩn bị cho vùng phát triển kế tiếp. - SV thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, động cơ, hoạt động thực tiễn là mục tiêu hướng đến của việc phát triển năng lực GDĐL. 1.3. Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên 1.3.1. Cơ sở tâm lí học dạy học
- 9 Vận dụng các lí thuyết học tập vào phát triển năng lực GDĐL cho SV. Các lí thuyết bao gồm: Thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo, thuyết hoạt động. 1.3.2. Cơ sở về lí luận dạy học Mô hình cấu trúc của phương pháp dạy học: Quan điểm dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dạy học phát triển năng lực, dạy học tương tác, dạy học tích hợp và trải nghiệm là những quan điểm vận dụng để thiết kế và tổ chức quá trình GDĐL. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí, khả năng học tập của sinh viên sư phạm Nghiên cứu sinh đề cập đến đặc điểm tâm sinh lí của SV sư phạm, khả năng học tập của SV sư phạm, nhấn mạnh vai trò tự học, tự nghiên cứu của SV đối với việc hình thành năng lực GDĐL. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích những đặc điểm học tập của SV sư phạm Miền Nam để lí giải về những biện pháp áp dụng gắn với đặc thù người học. 1.5. Thực trạng về năng lực giáo dục địa lí và phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo sư phạm thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát nhằm đánh giá thực trạng phát triển năng lực GDĐL tại các cơ sở đào tạo SV sư phạm địa lí ở ĐNB và ĐBSCL. Địa bàn tiến hành khảo sát là 5 cơ sở có đào tạo SV ngành sư phạm Địa lí bậc đại học. Tiến hành trên mẫu gồm 40 giảng viên, 337 GV địa lí phổ thông và 167 SV năm thứ ba và thứ tư. Chương trình đào tạo GV địa lí của các cơ sở đào tạo cũng là đối tượng khảo sát của nghiên cứu này. Nội dung khảo sát bao gồm: Thực trạng năng lực GDĐL của SV ngành sư phạm Địa lí ở thời điểm tiến hành khảo sát. Thực trạng phát triển năng lực GDĐL cho SV ở các cơ sở đào tạo thuộc địa bàn nghiên cứu. 1.5.1. Thực trạng về năng lực giáo dục địa lí của sinh viên Sinh viên đạt được các thành tố của năng lực GDĐL ở mức độ “thành thạo một phần” khi điểm tự đánh giá TB chung là 3,37 và điểm
- 10 giảng viên đánh giá là 3,7/5. Trong đó, Năng lực đặc thù của khoa học địa lí có mức điểm đánh giá cao nhất (SV tự đánh giá 3,42; GV đánh giá 3,81), tiếp đó là Năng lực bổ trợ (điểm trung bình 3,37 và 3,63), Năng lực vận dụng tri thức khoa học giáo dục vào GDĐL có mức đánh giá thấp hơn 3,34 của SV và 3,65 của giảng viên. So sánh với kết quả tự đánh giá của GV phổ thông, phân phối mức độ này cũng có kết quả gần tương tự, lần lượt là 3,58 – 3,29 – 3,48. Như vậy, trong cấu trúc 3 hợp phần của năng lực GDĐL mức độ đạt được năng lực đặc thù địa lí vẫn cao hơn so với năng lực phương pháp. 1.5.2. Thực trạng phát triển năng lực giáo dục địa lí của sinh viên 1.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giáo dục địa lí Các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển năng lực GDĐL của SV bao gồm: Giảng viên, bản thân SV, chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, học liệu, cơ sở vật chất kĩ thuật và kiểm tra đánh giá. Với mức điểm đánh giá trung bình chung là 4,06 và giao động từ 3,97 đến 4,18 trên thang điểm 5 cho thấy: Các nhận định về các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển năng lực GDĐL của SV được giảng viên, GV và SV “đồng ý”. Mức độ đồng ý với từng yếu tố từ cao xuống thấp lần lượt là: giảng viên (4,16), phương thức đào tạo (4,11), kiểm tra, đánh giá (4,10), chương trình đào tạo (4,09) và học liệu, cơ sở vật chất kĩ thuật (3,97). 1.5.2.2. Các biện pháp pháp triển năng lực giáo dục địa lí Năm nhóm các biện pháp phát triển năng lực GDĐL gồm: Tích hợp, phương pháp, trải nghiệm, ứng dụng CNTT&TT và đánh giá. Trong mỗi nhóm khảo sát một số nhận định mang tính định hướng của việc phân tích thực trạng vấn đề. Phân tích giá trị trung bình của thống kê để so sánh mức độ thường xuyên của các biện pháp. Điểm trung bình chung là 4,05 và ngưỡng giao động từ 3,96 đến 4,14/5 cho thấy
- 11 mức độ “thường xuyên” của việc áp dụng các biện pháp. Tuy nhiên, giữa các biện pháp có sự khác nhau về mức độ áp dụng. 1.5.2.3. Các phương pháp phát triển năng lực giáo dục địa lí Phân phối điểm đánh giá dao động từ 3.54 đến 4.34 và mức trung bình chung là 3.97 và trên thang điểm 5 cho thấy: các phương pháp được sử dụng đa dạng trong phát triển năng lực GDĐL cho SV. Tuy nhiên, mức độ thường xuyên là không giống nhau. Dựa vào số liệu, người nghiên cứu chia thành 3 nhóm để phân tích. Nhóm các phương pháp sử dụng thường xuyên gồm: phương pháp sử dụng phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp đàm thoại, đàm thoại gợi mở, phương pháp tổ chức cho SV thuyết trình, phương pháp giảng giải/giảng thuật với điểm trung bình lần lượt là 4,32; 4,46; 4,39; 4,34; 4,21. Đồng thời, GV cũng đánh giá cao nhất về sự “cần thiết” của các phương pháp này với số điểm lần lượt là 4,32; 4,3; 4,07; 4,19; 3,9. Mức độ thường xuyên của các phương pháp: Tình huống, làm mẫu, dạy học dựa trên dự án, đóng vai được giảng viên và SV đánh giá thấp hơn, với điểm trung bình lần lượt là 3,55; 3,38; 3,43; 3,24 (mức 3: “thỉnh thoảng”). GV cũng đánh giá các phương pháp này “cần thiết” trong quá trình đào tạo các học phần phương pháp với điểm đánh giá lần lượt là 4,25; 3,96; 4,17; 4,02 điểm. CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC GIÁO DỤC ĐỊA LÍ CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM ĐỊA LÍ 2.1. Nguyên tắc và yêu cầu của việc phát triển năng lực giáo dục địa lí 2.1.1. Nguyên tắc của việc phát triển năng lực giáo dục địa lí Đảm bảo việc phát triển năng lực địa lí là nền tảng cho việc phát triển năng lực GDĐL; kết nối giữa tri thức địa lí và tri thức về khoa
- 12 học giáo dục; sự thống nhất hữu cơ giữa giảng dạy lí thuyết và thực hành nghề nghiệp; phát huy tính chủ động, tích cực của SV; tính vừa sức đối với SV trong phát triển năng lực GDĐL. 2.1.2. Yêu cầu của việc phát triển các năng lực giáo dục địa lí - Giảng viên sư phạm địa lí cần nền tảng tri thức địa lí sâu sắc và năng lực giảng dạy chuyên nghiệp; phải am hiểu thực tiễn GDĐL ở trường phổ thông; cần am hiểu SV. - Sinh viên chịu trách nhiệm về việc học tập và rèn luyện của mình, là người chủ động tìm kiếm tri thức và phát triển kĩ năng. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, SV phải xác định được năng lực hiện tại của bản thân và tự xây dựng kế hoạch để phát triển năng lực. SV phải có phương pháp tự học, tự rèn luyện để có năng lực GDĐL. - Về cơ sở vật chất: Nguồn học liệu phục vụ quá trình đào tạo cần được trang bị cơ bản, có khả năng tiếp cận một cách dễ dàng. Phòng thực hành NVSP nên được đầu tư để phục vụ việc luyện tập các kĩ năng dạy học. Hạ tầng CNTT & TT được trang bị để hiện đại hóa quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng phát triển năng lực GDĐL. - Chương trình và tổ chức đào tạo cần tích hợp nhuẫn nhuyễn giữa kiến thức, kĩ năng và đạo đức, thái độ nghề nghiệp trong toàn bộ chương trình khung và các học phần; tăng cường yếu tố trải nghiệm trong thiết kế và tổ chức phương thức đào tạo; nâng cao hiệu quả thực hành NVSP thường xuyên trong các học phần PPDH địa lí - Yêu cầu đối với các cơ sở thực tập sư phạm: Các cơ sở TTSP cần phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo SV trong tổ chức, quản lí, hướng dẫn, đánh giá quá trình thực hành nghề nghiệp của SV. Đội ngũ GV hướng dẫn thực tập chuyên môn trước hết, cần có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng. 2.2. Xác định năng lực giáo dục địa lí và phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên 2.2.1. Xác định cấu trúc năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên
- 13 Cấu trúc năng lực GDĐL được xây dựng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của SV sư phạm địa lí trong quá trình rèn luyện các năng lực, đồng thời, làm cơ sở để đánh giá và ghi nhận thành tích của SV dựa trên ĐPTNL. Trên cơ sở đó, GV có những tác động, hỗ trợ kịp thời cho quá trình hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp của SV. Nghiên cứu sinh vận dụng quy trình xây dựng chuẩn năng lực được đề xuất trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Phương và đồng nghiệp để xây dựng cấu trúc năng lực GDĐL cho SV sư phạm địa lí. Theo đó, trên cơ sở Định nghĩa năng lực GDĐL, NCS xác định các hợp phần (thành tố) cấu thành năng lực, tiếp đó, xác định chỉ báo tương ứng với mỗi thành tố và chỉ số chất lượng hành vi tương ứng với mỗi chỉ báo, cuối cùng là thiết lập đường phát triển năng lực và mô tả chi tiết. Bên cạnh đó, NCS đã phân tích chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo SV sư phạm địa lí của nhiều trường ĐH, nhất là chương trình của các trường sư phạm trọng điểm Quốc Gia trước khi quyết định khung năng lực dự thảo. Khung năng lực GDĐL, sau đó, được tham vấn ý kiến các chuyên gia GDĐL hàng đầu hiện nay ở Việt Nam, các chuyên gia thiết kế chương trình GDĐL phổ thông. Để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy, cấu trúc năng lực GDĐL được trình bày và phản biện tại Hội thảo quốc tế về đổi mới sáng tạo trong đào tạo/bồi dưỡng GV. 2.2.2. Cấu trúc năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên sư phạm địa lí Năng lực GDĐL bao gồm các hợp phần (thành tố): Năng lực đặc thù địa lí, Năng lực vận dụng tri thức KHGD vào GDĐL và Năng lực bổ trợ. Mỗi hợp phần được chia thành nhiều chỉ báo trong đó năng lực được biểu hiện cụ thể. Năng lực GDĐL là một "hệ thống động" bởi vì nó luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài (hình 2, bảng 1). Nghiên cứu sinh lựa chọn bốn chỉ báo của năng lực GDĐL để tập trung phát triển cho SV gồm: Vận dụng PP&KT dạy học địa lí,
- 14 Đánh giá trong GDĐL, Thiết kế KHBD trong GDĐL, Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường phổ thông. Hình 2. Các hợp phần (thành tố) trong cấu trúc năng lực GDĐL Bảng 1. Thành tố và chỉ báo trong cấu trúc năng lực GDĐL Hợp phần Chỉ báo Năng lực đặc Vận dụng phương pháp luận của khoa học địa lí và thù của khoa các khoa học liên quan học địa lí Vận dụng kiến thức nền tảng về khoa học Trái Đất, (Năng lực địa bản đồ học, viễn thám và hệ thống thông tin địa lí lí) Phân tích các thành phần, mối liên hệ, các quá trình, quy luật và sự thay đổi của hệ thống tự nhiên, KT- XH trên các bình diện quốc gia khu vực và toàn cầu Vận dụng các kĩ năng địa lí trong học tập, nghiên cứu và GDĐL Năng lực vận Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học địa lí dụng tri thức Thiết kế và sử dụng các phương tiện GDĐL KHGD vào Đánh giá trong GDĐL GDĐL ở Thiết kế kế hoạch bài dạy trong GDĐL trường phổ Phát triển chương trình GDĐL ở trường phổ thông thông (năng Nghiên cứu khoa học GDĐL lực giáo dục) Năng lực bổ Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường trợ phổ thông Sử dụng ngoại ngữ vào GDĐL
- 15 2.2.3. Thiết lập và sử dụng đường phát triển năng lực giáo dục địa lí Đường phát triển năng lực (ĐPTNL) GDĐL của SV là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà SV cần đạt hoặc đã đạt được. ĐPTNL được sử dụng để theo dõi và thúc đẩy sự tiến bộ của SV trong quá trình rèn luyện năng lực GDĐL. Trong TNSP, dựa trên kết quả SV đạt được trong các bài kiểm tra đầu vào, đối chiếu với các mức độ trên đường phát triển của từng chỉ báo năng lực GDĐL, họ được xác định ở vị trí nào so với “vùng phát triển gần nhất”. Kết quả này rất quan trọng để SV tự xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển năng lực cho bản thân. Đánh giá kết quả sau TNSP, SV được xác định lại vị trí trên ĐPTNL để ghi nhận mức độ tiến bộ sau quá trình rèn luyện. SV cần phải vượt qua được ngưỡng “vùng phát triển gần” để vươn lên những bậc thang trình độ năng lực cao hơn. 2.3. Quy trình phát triển các năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên Hình 3. Quy trình chi tiết phát triển năng lực giáo dục địa lí
- 16 Quy trình phát triển năng lực GDĐL gồm 3 giai đoạn: I) Xây dựng kế hoạch, II) Tổ chức quá trình phát triển năng lực GDĐL, III) Đánh giá và cải tiến quy trình, biện pháp đã được áp dụng. Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều bước, các bước được cụ thể hóa thành thao tác thực hiện. Trong mô hình này, tác giả nhấn mạnh tính lặp lại của chu trình phát triển các năng lực GDĐL. 2.4. Biện pháp hình thành và phát triển năng lực giáo dục địa lí 2.4.1. Phát triển năng lực giáo dục địa lí theo phương thức tích hợp Tích hợp kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy học địa lí trong quá trình đào tạo và xây dựng giáo trình tích hợp theo tiếp cận mô-đun là hai giải pháp được đề cập đến trong biện pháp này. 2.4.2. Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển năng lực giáo dục địa lí trong các học phần phương pháp dạy học địa lí. Các phương pháp được sử dụng để phát triển năng lực GDĐL gồm: phương pháp huấn luyện, phương pháp dạy học vi mô, phương pháp nghiên cứu bài học (lesson study), phương pháp tình huống/mô phỏng, phương pháp xê – mi – na, phương pháp dạy học dự án. Mỗi phương pháp trình bày về khái niệm, vai trò đối với việc phát triển năng lực GDĐL, cách thức áp dụng và ví dụ cụ thể. Các phương pháp phát triển năng lực GDĐL cho SV cần được kết hợp với các kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tối đa hiệu quả trong quá trình áp dụng. 2.4.3. Đổi mới phương pháp sử dụng phương tiện dạy học địa lí trong phát triển năng lực giáo dục địa lí Phát huy tối đa chức năng nguồn tri thức của PPDH trong quá trình đào tạo SV; Tích hợp phương pháp sử dụng PTDH trong các học phần PPDH địa lí để hướng dẫn SV cách thức kết hợp nội dung, phương pháp và PTDH một cách hiệu quả; Đa dạng hóa phương tiện, thiết bị dạy học; kết hợp việc đổi mới phương tiện truyền thống, tăng
- 17 cường áp dụng các phương tiện hiện đại, ứng dụng CNTT&TT để phát huy thế mạnh của phương tiện trực quan. 2.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển năng lực giáo dục địa lí Biện pháp này đề cập đến việc thiết lập cách thức giao tiếp, khai thác và trao đổi thông tin phục vụ hoạt động phát triển năng lực giáo dục địa lí thông qua Internet; Vận dụng mô hình dạy học kết hợp và mô hình “lớp học đảo ngược” trong phát triển các năng lực GDĐL. 2.4.5. Tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực giáo dục địa lí Thiết kế và tổ chức các bài học bộ môn phương pháp theo mô hình học tập trải nghiệm và tổ chức các hình thức trải nghiệm dạy học địa lí ở trường phổ thông là những cách thức cụ thể để áp dụng biện pháp học tập trải nghiệm trong phát triển năng lực GDĐL. 2.4.6. Đổi mới đánh giá trong phát triển năng lực giáo dục địa lí Đổi mới đánh giá, trong đó, tăng cường hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá dựa theo tiêu chí trong quá trình phát triển năng lực GDĐL. Kết hợp đa dạng, linh hoạt các hình thức, loại hình, phương pháp và công cụ đánh giá trong những định hướng nêu trên. 2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy phát triển năng lực giáo dục địa lí trong các học phần phương pháp giảng dạy địa lí 2.5.1. Định hướng chung của việc thiết kế kế hoạch bài dạy phát triển năng lực giáo dục địa lí Kế hoạch bài dạy (KHBD) phát triển năng lực GDĐL cho SV cần được thiết kế và tổ chức theo những định hướng cơ bản sau: dựa trên quan điểm hiện đại về hoạt động học; theo định hướng phát triển năng lực GDĐL cho SV, xây dựng tiêu chí đánh giá KHBH để định hướng cho việc thiết kế và áp dụng; lựa chọn hình thức trình bày KHBH phù hợp với mục đích sử dụng.
- 18 2.5.2. Mô hình và cấu trúc của kế hoạch bài dạy phát triển năng lực giáo dục địa lí Luận án vận dụng mô hình P-I-E (Plan – Implement – Evaluate) Lập kế hoạch – Thực hiện – Đánh giá để làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình thiết kế KHBD phát triển năng lực GDĐL cho SV sư phạm. Mỗi bài học được tổ chức thành các phần: Phần mở đầu/giới thiệu, Phần phát triển/hoạt động dạy học, Phần kết thúc/đánh giá. 2.5.3. Các loại kế hoạch bài dạy trong phát triển năng lực giáo dục địa lí Bài dạy lí thuyết nhằm cung cấp hệ thống kiến thức lí thuyết cho người học như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, quy trình… Các kĩ năng phát triển trong bài dạy lí thuyết thường là những kĩ năng trí tuệ. Bài dạy thực hành còn được gọi là bài dạy kĩ năng. Bài dạy tích hợp là các bài dạy với mục tiêu hình thành năng lực thực hiện, trong đó lí thuyết và thực hành được lồng ghép, nhiệm vụ học tập gắn với tình huống hoặc dự án. 2.5.4. Một số kế hoạch bài dạy phát triển năng lực giáo dục địa lí KHBD lí thuyết: Bài 2. Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục địa lí ở trường phổ thông (Học phần: Kiểm tra đánh giá trong dạy học địa lí) KHBD thực hành: Bài 3. Thiết kế câu chuyện hình ảnh trong dạy học địa lí bằng các phần mềm biên tập video (Học phần: Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí) KHBD tích hợp (lí thuyết và thực hành): Bài 5. Vận dụng PP&KT dạy học hợp tác nhóm trong dạy học địa lí (Phương pháp dạy học địa lí ở trường phổ thông)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn