intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng đến mục tiêu nghiên cứu đầy đủ, hệ thống và chuyên sâu về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Vương quốc Campuchia trong giai đoạn 1993 - 2013, làm rõ thực trạng sự vận động, phát triển, lý giải những nguyên nhân thành công và hạn chế, rút ra những đặc điểm và một số bài học kinh nghiệm từ quá trình phát triển đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH               TRẦN HẢI ĐỊNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013 Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 9229011 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
  2. 2 NGHỆ AN – 2018 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài  1.1. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, chiến  lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của các quốc gia ít nhiều có sự   ảnh hưởng lẫn   nhau; Việc nghiên cứu những chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ­   xã hội của các quốc gia láng giềng trở thành vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia,   trong đó có Việt Nam. 1.2.   Sau   cuộc   kháng   chiến   chống   Mỹ   và   cuộc   đấu   tranh   chống   tập   đoàn   Khmer Đỏ  thành công thắng lợi (1979), Camuchia bước vào thời kỳ  hòa hợp dân  tộc. Năm 1991, Hiệp định hoà bình Campuchia được ký tại Paris (Pháp) và sau đó,   dưới sự giám sát của Liên Hợp Quốc, từ ngày 23 đến ngày 27/5/1993, cuộc bầu cử  Quốc hội lập hiến được tiến hành ở Campuchia. Ngày 21/9/1993, Quốc hội thông  qua   Hiến   pháp   mới,   tái   lập   nền   Quân   chủ   Lập   hiến.   Từ   đó,   Vương   quốc  Campuchia đã cố gắng đưa ra những chính sách xây dựng và phát triển kinh tế ­ xã  hội phù hợp với hoàn cảnh đất nước cũng như xu thế phát triển của thế giới. 1.3. Những biến đổi to lớn về  tình hình trong nước và quốc tế  trong những  thập niên cuối của thế  kỷ  XX đã đặt ra cho Chính phủ  Vương quốc Campuchia  nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần giải quyết. Trong thời kỳ từ năm 1993 đến   năm 2013, Vương quốc Campuchia đã có những bước chuyển mạnh mẽ trong phát  triển kinh tế ­ xã hội.  Campuchia đã có những đóng góp quan trọng đối với cộng  đồng quốc tế nói chung và các nước đang phát triển nói riêng.  1.4. Trong hàng ngàn năm qua, nhân dân Việt Nam và nhân dân Campuchia đã   có mối quan hệ láng giềng hữu nghị, chia ngọt sẻ bùi, tương thân tương ái, chung  lưng đấu cật cải tạo tự nhiên và chống ngoại xâm. Hiện nay, quan hệ hợp tác Việt   Nam  ­  Campuchia   đang  diễn  ra  trong  bối  cảnh  khu  vực  và  quốc  tế   có  những  chuyển   biến   quan   trọng.  Sự   phát   triển   kinh   tế   ­   xã   hội   của   Vương   quốc  Campuchia diễn ra như thế nào đều có những ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam. 
  3. 3 Việc nghiên cứu, đánh giá quá trình phát triển, phân tích những nguyên nhân thành  công và hạn chế của kinh tế ­ xã hội Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 và rút  ra những đặc điểm, bài học kinh nghiệm sẽ có ý nghĩa thực tiễn đối với các quốc  gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề: “Quá trình   phát triển kinh tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm   2013” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử thế giới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu  Luận án hướng đến mục tiêu nghiên cứu đầy đủ, hệ thống và chuyên sâu về  quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội của Vương quốc Campuchia trong giai đoạn   1993 ­ 2013, làm rõ thực trạng sự  vận động, phát triển, lý giải những nguyên  nhân thành  công và hạn chế, rút ra những  đặc  điểm và một số  bài học kinh   nghiệm từ quá trình phát triển đó. 2.2. Nhiệm vụ  ­ Phân tích những nhân tố  tác động đến quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội   của Vương quốc Campuchia giai đoạn 1993 ­ 2013; ­ Phân tích các chính sách phát triển, làm rõ quá trình phát triển kinh tế  ­ xã  hội,  đánh giá những thành tựu, hạn chế  của kinh tế, một số  lĩnh vực xã hội,  nguyên nhân đạt được thành tựu và hạn chế  của kinh tế  ­ xã hội  ở  Vương quốc  Campuchia trong giai đoạn 1993 ­ 2013; ­ Rút ra những đặc điểm và bài học kinh nghiệm từ quá trình phát triển kinh   tế ­ xã hội giai đoạn 1993 ­ 2013 của Vương quốc Campuchia. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  3.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình phát triển kinh   tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013. 3.2. Phạm vi  ­ Về nội dung: Đề tài Quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội Campuchia từ năm   1993 đến năm 2013  được nghiên cứu dưới góc độ  sử  học. Về  kinh tế, luận án  nghiên cứu chủ  yếu sự  hình thành và thực thi chính sách, kế  hoạch và quá trình  phát triển kinh tế. Về xã hội, luận án đề cập đến sự chuyển biến xã hội trên một   số lĩnh vực cơ bản như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, an sinh và phúc lợi xã 
  4. 4 hội, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công. ­ Về  thời gian: Đề  tài tập trung nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế  ­ xã  hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013, nghĩa là bắt đầu từ  khi Campuchia tái lập thể chế nhà nước Quân chủ lập hiến, thực hiện chính sách   hòa hợp dân tộc đến khi kết thúc nhiệm kỳ thứ IV của Quốc hội vào tháng 7 năm  2013. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và logic của đề tài, chúng tôi đề cập  đến một số  yếu tố  về  kinh tế, chính trị, xã hội tiêu biểu của Campuchia cả  giai   đoạn trước năm 1993 và sau năm 2013.  Ngoài giới hạn nêu trên, các vấn đề  khác không thuộc phạm vi nghiên cứu   chính của Luận án. 4. Nguồn tài liệu  Nguồn tài liệu được khai thác, sử dụng chủ yếu trong luận án gồm:  4.1. Tài liệu gốc   ­ Các cương lĩnh chính trị, các  văn bản, văn kiện của  Chính phủ, các  bộ,  ngành,   các  đảng   phái   chính   trị   của  Campuchia   và   đánh   giá   của   Chính   phủ  Campuchia về việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội   (1993 ­ 2013). ­ Các văn bản, báo cáo, các số liệu thống kê của Chính phủ  và các bộ, ngành  của Campuchia; các báo cáo, thống kê, đánh giá của Ngân hàng Thế giới. 4.2. Tài liệu tham khảo khác ­ Các tác phẩm về lịch sử Đông Nam Á, lịch sử Vương quốc Campuchia. ­ Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. ­ Các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành. ­ Các bài báo điện tử, các websites. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp luận:  Luận án dựa trên quan điểm duy vật lịch sử  về  hình  thái kinh tế ­ xã hội của chủ nghĩa Mác ­ Lênin để nghiên cứu về sự phát triển kinh  tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia. ­ Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận án sử  dụng hai phương pháp chủ  yếu là phương pháp lịch sử  và phương pháp lôgic. Luận án còn kết hợp sử  dụng  các phương pháp liên ngành như tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh   và suy luận logic… để  giải quyết những vấn đề  khoa học đặt ra nhằm tái hiện  
  5. 5 một cách khách quan và khoa học quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội Campuchia từ  năm 1993 đến năm 2013. 6. Đóng góp của luận án Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về quá trình phát  triển kinh tế ­ xã hội Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 dưới góc nhìn của nhà  nghiên cứu Việt Nam. Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, luận án chỉ ra những đặc điểm của quá trình  phát triển kinh tế ­ xã hội Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013, đồng thời làm rõ   thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của nó trong quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội Campuchia ở giai đoạn này, từ đó rút ra những kinh nghiệm tham khảo cho   Việt Nam và một số  nước đang phát triển trong việc hoạch định và thực thi các   chích sách, chiến lược, chương trình và kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội của  quốc gia, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận án là một tài liệu chuyên khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng   dạy và học tập về lịch sử Campuchia, đặc biệt là việc tìm hiểu chuyên sâu về các   vấn đề kinh tế ­ xã hội của Campuchia (1993 ­ 2013). 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội  dung của luận án gồm 5 chương:  Chương 1.  Tổng quan tình hình nghiên cứu  Chương 2.  Những nhân tố  tác động đến quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội   của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 Chương 3.  Quá trình phát triển kinh tế  của Vương quốc Campuchia từ  năm  1993 đến năm 2013 Chương 4.  Sự  phát triển xã hội của Vương quốc Campuchia từ  năm 1993  đến năm 2013  Chương 5.  Nhận xét về quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội của Vương quốc  Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 
  6. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên   cứu   về   Campuchia   nói   chung,   sự   phát   triển   kinh   tế   ­   xã   hội   của   Campuchia nói riêng là chủ  đề  thu hút sự  chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều   chính trị gia.  1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam Trước khi gia nhập ASEAN, việc nghiên cứu về  các nước Đông Nam Á nói  chung, nghiên cứu về Campuchia của các tác giả Việt Nam chưa nhiều. Từ những   năm 90 của thế  XX, trong quá trình hội nhập ASEAN, các nhà nghiên cứu Việt   Nam đã quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu lịch sử các nước trong khu vực, trong  đó có lịch sử Campuchia. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu chính vẫn tập trung đề cập   đến chính sách đối ngoại và quan hệ  Campuchia với một số  nước. Trong đó, khi  đề cập đến vấn đề  nghiên cứu của mình, các học giả có trình bày một số vấn đề  liên quan đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội Campuchia nhưng ở mức độ sơ lược và   khái quát. Qua khảo sát, tiếp xúc với các nguồn tư liệu nghiên cứu của các tác giả  Việt Nam, chúng tôi nhận thấy về  quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội Camuchia  sau khi tái lập vương quốc đã có một số đề cập ở những khía cạnh khác nhau.  ­ Những công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, chính trị ­ xã hội, chính sách  hợp tác, quan hệ đối ngoại trong đó có đề cập đến kinh tế ­ xã hội Campuchia (1993 ­  2013).   ­ Những công trình nghiên cứu về  quan hệ  Campuchia với ASEAN và các  nước, khu vực, trong đó có đề cập đến kinh tế ­ xã hội Campuchia. ­ Bên cạnh các công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến kinh  tế  ­ xã hội của Vương quốc Campuchia (1993 ­ 2013), nhiều bài báo, bài nghiên  cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học, hội thảo khoa học có đề  cập đến   một số  mặt, một số  lĩnh vực phát triển kinh tế  ­ xã hội Campuchia từ  1993 đến   2013 liên quan đến đề tài, có giá trị tham khảo như: 1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài 1.2.1. Nghiên cứu của các tác giả Campuchia Kể từ khi Campuchia thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế,   những   công   trình   nghiên   cứu   về   kinh   tế   ­   xã   hội   của   Camuchia   các   tác   giả  Campuchia được phổ  biến khá rộng rãi. Đây là một trong những nguồn tư liệu có  
  7. 7 giá trị làm cơ sở dữ liệu tham khảo để thực hiện các mục tiêu của luận án. 1.2.2. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài khác Vấn đề  kinh tế  ­ xã hội Campuchia từ  năm 1993 đến năm 2013 cũng  được  các học giả nước ngoài khác quan tâm, nghiên cứu. 1.3. Đánh giá chung về  tình hình nghiên cứu và những vấn đề  luận án  cần tập trung giải quyết 1.3.1. Về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, việc nghiên cứu về Campuchia thu hút được sự quan tâm của nhiều   nhà nghiên cứu trong và ngoài nước với nhiều công trình đã được công bố. Tuy  nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố  mới trình bày một số  khía  cạnh về lịch sử  phát triển của đất nước Campuchia nói chung, quá trình ra đời và  phát triển của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến nay... hoặc chỉ đi sâu tìm  hiểu, phân tích, nhận định về  một vấn đề, lĩnh vực mà chưa có công trình nào   nghiên cứu một các hệ  thống về  quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội của Vương   quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013.  Thứ  hai, cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã có khá nhiều công trình đề  cập   đến tình hình Campuchia, trong đó có đề cập đến sự phát triển về kinh tế ­ xã hội   của quốc gia này từ  năm 1993 đến năm 2013. Các công trình nghiên cứu của các   tác giả Việt Nam về Campuchia giai đoạn này chủ  yếu được thực hiện dưới góc   độ lịch sử hoặc quan hệ quốc tế từ góc nhìn phía Việt Nam; chưa có công trình nào  có   đối   tượng   nghiên   cứu   trực   tiếp   về   quá   trình   phát   triển   kinh   tế   ­   xã   hội   Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013. Thứ ba, trong các công trình đã được công bố, dù vấn đề  phát triển kinh tế ­  xã hội của Campuchia được đề  cập trực tiếp hoặc gián tiếp, với những cách tiếp  cận khác nhau nhưng việc đánh giá quá trình phát triển đó chưa toàn diện, chưa đủ  luận cứ khoa học để  rút ra những đặc điểm, những bài học kinh nghiệm của quá   trình phát triển kinh tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia giai đoạn 1993 ­ 2013.  Đồng thời, các công trình nghiên cứu nói trên chưa lý giải đầy đủ  về  những thay   đổi về  chất bên trong của kinh tế ­ xã hội Campuchia mỗi thời kỳ để  làm căn cứ  phân kỳ  nên việc nhận diện, đánh giá còn thiếu cơ  sở  khoa học và còn mang tính  chủ quan. Thứ  tư,  phần lớn các công trình nghiên cứu về  Campuchia trong giai đoạn 
  8. 8 1993 ­ 2013 đã có khắc họa những nét cơ  bản về  kinh tế ­ xã hội nhưng chưa đi  sâu phân tích làm rõ những nhân tố  tác động, những chính sách cụ  thể, quá trình  xây dựng và phát triển, đánh giá những thành công, hạn chế, chỉ  ra những nguyên   nhân làm cơ  sở cho việc rút ra những bài học kinh nghiệm từ quá trình phát triển  đó. 1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Thứ  nhất,  Luận án nghiên cứu, phân tích những nhân tố  tác động đến quá  trình phát triển kinh tế  ­ xã hội Campuchia (1993 ­ 2013). Những nhân tố  trong  nước, khu vực và thế  giới có tác động lớn đến việc hoạch định chính sách phát  triển kinh tế  ­ xã hội, đến việc triển khai thực hiện chính sách và kết quả  việc   thực hiện chính sách phát triển kinh tế ­ xã hội của Campuchia. Thứ hai, Luận án tập trung phân tích những chính sách phát triển kinh tế ­ xã  hội của Chính phủ  Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 về mục tiêu, nội dung,   quá trình triển khai, mức độ đạt được, những điểm cốt lõi, trọng tâm của mỗi giai  đoạn. Tức là trình bày một cách hệ  thống về  quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội  của Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013. Thứ ba, Luận án tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện và có hệ thống những  thành tựu đạt được và những hạn chế  của quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội   Camuchia từ năm 1993 đến năm 2013. Thứ tư, trên cơ sở đánh giá về những thành công, hạn chế, luận án  phân tích  những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế  trong quá trình xây dựng và  phát triển kinh tế ­ xã hội của Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013, rút ra một số  đặc điểm cơ bản, những bài học kinh nghiệm của quá trình phát triển đó.  Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013 2.1. Bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á 2.1.1. Bối cảnh thế giới
  9. 9 2.1.1.1. Sự biến đổi của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Lạnh Từ  đầu thập niên 90 của thế kỷ  XX, Chiến tranh Lạnh kết thúc đã làm thay  đổi tính chất hai cực trong quan hệ quốc tế. Bước vào thế kỷ XXI, trật tự thế giới   đã và đang trải qua những thay đổi to lớn. Những thay đổi này chủ yếu do sự điều  chỉnh chính sách của các nước lớn và sự  cạnh tranh  ảnh hưởng giữa các cường   quốc đã có tác động sâu sắc đến tình hình chính trị  và quan hệ quốc tế. Trong đó,  nổi bật lên vai trò của Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Ấn   Độ... Sự biến đổi của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Lạnh có tác động đến Quá  trình phát triển kinh tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia thể hiện ở cả hai mặt.   Về tích cực: xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển chiếm ưu thế đã tạo môi trường  thuận lợi cho việc bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc; Campuchia có thể thể chủ  động tìm kiếm sự  hợp tác, giúp đỡ  của các nước nhằm hướng tới các mục tiêu  chung như  hòa bình,  ổn định, phát triển... Về  tiêu cực: sự  sụp đổ  của trật tự  hai  cực đồng nghĩa với việc làm giảm các cuộc xung đột bắt nguồn từ Xô ­ Mỹ trước  đó, song trong quan hệ  quốc tế  cũng mất đi giới hạn kiềm chế  đối với các xung  đột khác hoặc làm bộc lộ rõ nét và ngày càng gay gắt thêm một số mâu thuẫn vốn  tiềm ẩn. Đồng thời, Campuchia ít nhiều bị sự lôi kéo, tranh giành của các nước lớn   sẽ  khó có thể  độc lập trong việc đề  ra đường lối, chính sách phát triển quốc gia   dân tộc. 2.1.1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới  Từ  cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế  kỷ  XX, xu hướng toàn cầu  hóa kinh tế, hội nhập khu vực và thế giới về kinh tế đã diễn ra rất mạnh mẽ với   sự  ra đời của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Đối với Campuchia, quá   trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động tích cực: Tạo cơ hội  cho Campuchia có khả  năng theo kịp các nước trong khu vực; tạo điều kiện tăng  nhanh việc truyền bá và chuyển giao khoa học ­ công nghệ vào Campuchia; tạo ra  khả  năng phát triển rút ngắn và mang lại những nguồn lực rất cần thiết, quan  trọng cho Campuchia; mở ra những địa bàn và cách thức hoạt động mới, những thị  trường mới, những đối tác mới cho Campuchia. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa cũng tác   động tiêu cực đến Campuchia như  tạo ra những thách thức nghiêm trọng, nhất là  trong phát triển kinh tế  ­ xã hội. Chính phủ  Campuchia sẽ  không còn quyền độc  
  10. 10 lập tuyệt đối trong vấn đề  hoạch định chính sách kinh tế, vì Campuchia quá phụ  thuộc vào ngoại thương và đầu tư nước ngoài; Vấn đề an ninh kinh tế, nhất là trên  lĩnh vực tài chính của Campuchia không được đảm bảo trước xu thế  toàn cầu   hóa... 2.1.1.3. Xu hướng dân chủ hóa  Bước sang thập niên đầu của thế  kỷ  XXI, xu hướng dân chủ  diễn ra mạnh   mẽ.   Xu   hướng   dân   chủ   hóa   diễn   ra   mạnh   mẽ   trên   thế   giới   cũng   đặt   ra   cho  Campuchia những vấn đề  cần giải quyết.  Về  tác động tích cực:  Xu hướng dân  chủ  hóa trên thế giới có tác động mạnh mẽ  và trực tiếp đến việc xây dựng chính  quyền, ban hành các chính sách phát triển kinh tế  ­ xã hội; Dân chủ  hóa đã trở  thành một quá trình không thể  trì hoãn, bởi nếu một nhà nước không tự  dân chủ  hóa thì nhà nước đó sẽ trở thành một bộ phận biệt lập trong mọi tiến trình quốc tế  và không còn cơ hội tồn tại. Về tác động tiêu cực: sự tồn tại của chính trường đa  đảng đối lập đòi hỏi đảng cầm quyền cần tạo được niềm tin đối với nhân dân   thông qua dân chủ  hóa thể  chế  và bằng các chính sách phát triển kinh tế  ­ xã hội   phù hợp, đem lại lợi ích trước hết cho nhân dân nước này. Vì vậy, Đảng cầm   quyền Campuchia nếu không giải quyết hài hòa những vấn đề trên thì sự tác động  từ những nguy cơ bất ổn về chính trị sẽ tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế  ­ xã hội. 2.1.1.4. Sự phát triển mạnh mẽ của thông tin truyền thông, mạng xã hội  Thập niên cuối cùng của thế  kỷ  XX và đầu của thế  kỷ  XXI, thế  giới được  chứng kiến những thành tựu vượt bậc của khoa học công nghệ, trong đó có công  nghệ  thông tin. Công nghệ  thông tin và mạng xã hội tác động tích cực góp phần  mạnh mẽ trong việc tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạch định chính  sách công; tham gia phản biện xã hội và giám sát việc thực thi chính sách, theo dõi  quá trình dân chủ hóa chính trị của Chính phủ và các Đảng phái để  xác định niềm  tin.... Bên cạnh đó, nó cũng tác động tiêu cực đối với Campuchia, vốn là quốc gia  nghèo, trình độ  dân trí khá thấp cùng với nền tảng hạ  tầng lạc hậu thì sự  phát  triển của công nghệ  thông tin và mạng xã hội trên thế  giới đặt ra cho Chính phủ  nhiều thách thức. Chính phủ  Campuchia đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi   cho người dân khai thác hữu ích của công nghệ thông tin vừa phải xây dựng hành  lang pháp lý để kiểm soát tối đa mặt trái của vấn đề này. Đồng thời, trong thể chế 
  11. 11 chính trị  dân chủ  đa đảng, công nghệ  thông tin và  mạng xã hội cũng có thể   góp  phần thúc đẩy các hoạt động biểu tình, phản đối hoặc ủng hộ chính trị... 2.1.2. Bối cảnh khu vực Đông Nam Á 2.1.2.1. Sự phát triển của tổ chức ASEAN  Tiến trình hội nhập của ASEAN cuối thế kỷ XX, đầu thế  kỷ  XXI và sự  hội   nhập của Campuchia vào ASEAN có tác động không nhỏ  đến đời sống kinh tế,   chính trị và xã hội Campuchia trong giai đoạn 1993 ­ 2013. Về  thuận lợi,  tham gia vào một ASEAN có sự  liên kết chặt chẽ, đoàn kết,  thống nhất, vai trò và vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao là hoàn toàn phù hợp  với lợi ích cơ  bản và lâu dài, tác động tích cực đến công cuộc xây dựng và phát  triển của Campuchia. Về  kinh tế  ­ xã hội, Campuchia có thể  đẩy mạnh các hoạt  động thương mại, thu hút đầu tư  dựa trên lợi thế  không gian của một thị  trường  thống nhất, mở và nâng cao tính cạnh tranh; có cơ hội tiếp cận thị trường trong và  ngoài khu vực, qua đó mở  rộng thị  trường, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu;  ổn   định nguồn nhập khẩu và hạ  giá đầu vào; mở  rộng cơ  hội đầu tư  sang các nước  nội khối và kinh doanh từ bên ngoài; tiếp cận các nguồn hỗ trợ về khoa học ­ công   nghệ; đẩy mạnh các ngành sản xuất lợi thế như dệt may, giày dép, du lịch…  Về khó khăn, thách thức: Quan hệ Campuchia ­ ASEAN vẫn còn những biểu  hiện hạn chế về chất lượng, hiệu quả và chiều sâu, còn thiếu các nhân tố  cho sự  phát triển vững chắc,  ổn định, lâu dài. Hợp tác Campuchia ­ ASEAN vẫn còn bị  động đối phó với những vấn đề  liên quan đến tranh chấp lãnh thổ…Campuchia  đứng trước thách thức phải giải quyết hài hòa lợi ích chung trong ASEAN với lợi  ích riêng của mình trong ván đề Biển Đông… 2.1.2.2. Cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn ở Đông Nam Á  Mối quan hệ giữa Campuchia với các nước lớn, đặc biệt là Mỹ, Trung Quốc,   Nhật Bản... trong giai đoạn này có tác động tích cực đối với Campuchia: Phương  châm đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa không chỉ tạo ra những sức mạnh mới   cho sự vận động của nền kinh tế ­ xã hội Campuchia đang trong quá trình cải cách  và phát triển mà còn tạo cho Campuchia có nhiều cơ hội trong việc thu hút nguồn  đầu tư từ các nước, các tổ chức để phát triển kinh tế ­ xã hội. Ngược lại, sự cạnh   tranh giữa các nước lớn đối với Campuchia cũng có  tác động tiêu cực:  Sự  can  thiệp ngày càng sâu và tranh giành  ảnh hưởng của Mỹ, Trung Quốc và một số 
  12. 12 nước lớn sẽ là thách thức mức độ độc lập của Campuchia về đường lối đối ngoại,   chính trị và cả những chính sách phát triển kinh tế ­ xã hội. 2.2. Tình hình chính trị, kinh tế ­ xã hội Campuchia từ  năm 1979 đến năm  1992 2.2.1. Tình hình chính trị  Sau   khi   lật   đổ   chế   độ   Campuchia   Dân   chủ   (07/01/1979),   nhân   dân  Campuchia bước vào thời kỳ mới ­ thời kỳ xây dựng chính quyền nhân dân, phát  triển kinh tế ­ xã hội.  Từ năm 1979 đến năm 1992, Campuchia trải qua những biến đổi phức tạp về  chính trị. Đất nước Campuchia chưa có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và   phát triển. Sau Hiệp định Pari về  Campuchia được ký kết, thuận lợi cơ  bản nhất  mà nhân dân Campuchia có được để xây dựng, khôi phục và phát triển đất nước là  Đảng nhân dân Campuchia ngày càng lớn mạnh, tạo được uy tín lớn đối với quốc  dân, có khả năng đoàn kết, tập hợp lực lượng. 2.2.2. Tình hình kinh tế ­ xã hội  Trước năm 1993, nền tảng kinh tế ­ xã hội của Vương quốc Campuchia hết  sức nghèo nàn. Campuchia đứng trước những khó khăn như: nền kinh tế chủ yếu  dựa vào nền nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp; nguồn vốn tích lũy thiếu thốn  cùng với sự suy giảm ngày càng trầm trọng của nguồn tài nguyên; tình trạng giao   thông, cơ sở hạ tầng thấp kém gồng gánh sức ép của gia tăng dân số; Bên cạnh đó,  Campuchia có mặt bằng trình độ  dân trí thấp, thiếu nguồn nhân lực có trình độ  cao.  2.3. Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Campuchia giai đoạn  1993 ­ 2013 2.3.1. Khái quát tình hình chính trị  Sau khi Hiệp định hòa bình Paris được ký kết, hầu hết các phe phái chính trị ở  Campuchia cùng với cộng đồng quốc tế đã nỗ lực thực hiện Hiệp định. Hệ thống   chính trị  ở Campuchia cũng từng bước được bổ sung và hoàn thiện; Đây là những   nền tảng vững chắc tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế ­ xã   hội Campuchia (1993 ­ 2013). Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, biến đổi tương quan lực lượng giữa các đảng  lớn trên chính trường Campuchia đã diễn ra mạnh mẽ. Thực chất của sự biến đổi 
  13. 13 tương quan này là sự gia tăng hay suy giảm ảnh hưởng của các đảng lớn như CPP,  FUNCINPEC, SRP, HRP và CNRP. Trong giai đoạn này, FUNCINPEC, vì nhiều lý   do khác nhau, đã đánh mất hầu hết uy tín của mình, từ  chỗ  là đảng lớn nhất trở  thành một đảng nhỏ gần như không còn ảnh hưởng ở Campuchia. Ngược lại, các  đảng đối lập, mặc dù được thành lập sau nhưng đã không ngừng gia tăng  ảnh   hưởng và trở thành đảng lớn thứ hai ở Campuchia. Cũng trong giai đoạn này, CPP   không   ngừng   củng   cố,   gia   tăng   ảnh   hưởng   và   trở   thành   đảng   lớn   nhất   ở  Campuchia. Có thể  nói, uy tín,  ảnh hưởng của các đảng được thể  hiện rõ ràng  nhất thông qua kết quả các cuộc bầu cử Quốc hội ở Campuchia. 2.3.2. Chính sách đối ngoại  Theo quy định của Hiến pháp, Campuchia thực hiện chính sách đối ngoại  trung lập, không liên kết vĩnh viễn, không xâm lược hoặc can thiệp vào nội bộ của  nước khác. Campuchia chú trọng quan hệ  với các nước lớn, các nước tài trợ, các  nước láng giềng; tăng cường quan hệ mọi mặt, nhất là kinh tế  ­ thương mại với   Trung Quốc; tiếp tục tranh thủ  Mỹ; thoả  thuận giải quyết các vấn đề  biên giới  với các nước láng giềng. Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, Campuchia đã thành công   trong việc gia nhập ASEAN, WTO; tạo được mối quan hệ tốt đẹp với các cường  quốc (Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ...), và các nước láng giềng (Thái Lan, Việt   Nam...). 
  14. 14 Chương 3 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA  TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013 3.1. Giai đoạn tái thiết và cơ cấu lại nền kinh tế (1993 ­ 2003) 3.1.1. Các chính sách, kế hoạch chủ yếu Sau khi cuộc tổng tuyển cử năm 1993 thành công, Hiến pháp mới được thông  qua cùng với sự  ra đời của Chính phủ  mới Hoàng gia Campuchia (RGC). Chính  phủ  đã ban hành các chính sách nhằm khôi phục, tái thiết và cơ  cấu lại nền kinh   tế.  ­ Chương trình Quốc gia Phục hồi và Phát triển Campuchia (NPRD) (năm  1994) là một chương trình phát triển quốc gia toàn diện. NPRD có 2 kế  hoạch là   Kế  hoạch Thực hiện Chương trình Quốc gia Phục hồi và Phát triển Campuchia  (INPRD) trong vòng 18 ­ 24 tháng đầu (ban hành tháng 2/1995) và một kế  hoạch  trung hạn kéo dài 3 năm sau đó.  ­ Dưới sự  hỗ  trợ  tài chính và kỹ  thuật của Ngân hàng Phát triển châu Á   (ADB), RGC đã ban hành Kế hoạch Phát triển Kinh tế ­ Xã hội (SEDP) 5 năm đầu   tiên (1996 ­ 2000) với việc xác định rõ về thể chế kinh tế là thực hiện nền kinh tế  thị trường. ­ Các chính sách và chương trình phát triển của Chính phủ nhiệm kỳ II (1998 ­  2003)  và Chiến  lược giảm  nghèo với những biện pháp cải cách  thể  chế  theo  hướng kinh tế thị trường, tạo cơ chế cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế  tư nhân… ­ Cùng với Chiến lược giảm nghèo, Campuchia ban hành Kế hoạch Phát triển  Kinh tế ­ Xã hội 5 năm tiếp theo (2001 – 2005) (SEDP II) với 3 thành tố chủ yếu:   tăng trưởng kinh tế bền vững với tỷ lệ đạt trung bình 6 ­ 7%; phân phối công bằng  những thành quả của tăng trưởng giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông  thôn; quản lý và sử dụng bền vững môi trường và tài nguyên thiên nhiên.  3.1.2. Sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm 1993 ­ 2003 3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng  Về  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế: Trong những năm 1993 ­ 2003 đánh dấu sự  thành công trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Campuchia khi tỷ trọng của ngành 
  15. 15 nông nghiệp suy giảm cùng với sự  gia tăng tương  ứng của tỷ  trọng ngành công   nghiệp; tỷ trọng của ngành dịch vụ có chiều hướng tăng vào thời điểm cuối.  Về tăng trưởng kinh tế: Tỉ lệ tăng trưởng GDP của Campuchia trong thời kỳ  1993 ­ 2003 đạt mức khá cao, trung bình 5,5%; Giá trị  tổng sản phẩm trong nước  tăng từ mức 2.480 triệu USD năm 1993 lên 4.663 triệu USD năm 2003 . Tuy nhiên,  mức tăng trưởng kinh tế  Campuchia giai đoạn này diễn ra không đều, thiếu  ổn   định. 3.1.2.2. Phát triển công nghiệp  Trong những năm 1993 ­ 2003, công nghiệp của Campuchia là ngành đạt được  tốc độ tăng trưởng cao nhất cùng với đà hồi phục và tăng trưởng của nền kinh tế.  Tính chung cho cả thời kỳ, công nghiệp có mức tăng trưởng trung bình 17,7% mỗi  năm với mức giá trị gia tăng của ngành công nghiệp đã tăng từ mức 861,6 triệu USD   năm 1993 lên mức 4.096,1 triệu USD năm 2003, tức là tăng lên gần 4,8 lần trong   vòng 11 năm. 3.1.2.3. Phát triển nông nghiệp Trong những năm 1993 ­ 2003, tăng trưởng của khu vực nông nghiệp đạt mức  trung bình 3,6%. Tuy nhiên sự  tăng trưởng của nông nghiệp thiếu ổn định (9,9%  năm 1994 nhưng lại giảm còn mức từ 1,2% đến 5,1% giai đoạn 1995 ­ 1997, thậm   chí suy giảm tăng trưởng trong 2 năm 2000 và 2003 với các tỉ lệ tương ứng là ­1,2  và ­3,5%)  3.1.2.4. Phát triển của ngành dịch vụ  Tăng trưởng của ngành dịch vụ  khá cao, nhưng thiếu  ổn định t rong những  năm   1993  ­  2003:  1993  (7,2%);   1994   (0,6%);  1995   (  8,3%);  1996   (9,2%);  1997  (2,6%), 1998 (5,0%); 1999 (14,6%); 2000 (8,9%); 2001 (8,7%); 2002 (10,0%) và  2003 (10,4%).  Trong giai đoạn này, du lịch là ngành phát triển nhanh chóng ở Campuchia kể  (từ   năm   1995).   Trong   giai   đoạn   1995   ­   2003,   số   lượng   khách   du   lịch   đến  Campuchia tăng từ 219.680 lên 786.524, tức là tăng hơn 3,5 lần trong 8 năm.  3.1.2.5. Phát triển ngoại thương, đầu tư và hợp tác kinh tế  Trong giai đoạn này, hoạt động ngoại thương, đầu tư  và hợp tác kinh tế  với  nước ngoài của Campuchia chủ yếu diễn ra chủ yếu bằng hình thức song phương   với các đối tác láng giềng hoặc những nước vốn có quan hệ hợp tác truyền thống.   Sau khi Bộ  Luật đầu tư  đã chính thức được ban hành(8/1994), hoạt động đầu tư 
  16. 16 phát triển mạnh (năm 1994, Campuchia mới chỉ  có 26 dự  án với số  vốn khoảng  498   triệu   USD   thì   đến   năm   2003,   tổng   số   dự   án   đầu   tư   trực   tiếp   (FDI)   vào  Campuchia   đạt   894   với   tổng   vốn   đạt   6.012   triệu   USD).   ề   hợp   tác   kinh   tế,  Campuchia đã đạt được một số  thành tựu trong quan hệ  hợp tác kinh tế  với các   nước láng giềng, đồng thời bước đầu mở  rộng các mối quan hệ  hợp tác với các  nước lớn và các tổ chức kinh tế. 3.2. Giai đoạn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải cách và mở  rộng hợp   tác để phát triển (2004 ­ 2013) 3.2.1. Các chiến lược và chính sách phát triển Trong giai đoạn 2004 ­ 2013, Campuchia tiếp tục thực hiện các chính sách, kế  hoạch phát triển kinh tế  đã ban hành trước đó, đồng thời ban hành 2 chiến lược  phát triển tứ giác. ­ Chiến lược phát triển tứ  giác giai đoạn I (2004 ­ 2008) được ban hành vào  tháng 7/2004 cho tăng trưởng, việc làm, công bằng và hiệu quả. “Chiến lược phát  triển tứ  giác”  của Chính phủ  Campuchia đảm bảo tính liên tục trong các chiến   lược và chính sách phát triển từ chiến lược tam giác trong nhiệm kỳ II đến việc kế  tục các chiến lược và chính sách phát triển như  SEDP II, chiến lược giảm nghèo  nhằm thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ. Đồng thời, các nhân tố chủ yếu của chiến   lược cũng tạo ra nền tảng của chính sách kinh tế  của Chính phủ  liên minh trong  nhiệm kỳ mới.  ­ Chiến lược phát triển tứ  giác giai đoạn II (2009 ­ 2013) được ban hành sau  cuộc tổng tuyển cử ngày 26/9/2008 dựa trên các nền tảng cơ bản là: Đảm bảo duy  trì nền hòa bình,  ổn định chính trị, an ninh, trật tự  xã hội thông qua các biện pháp  đặc biệt nhằm mục đích thúc đẩy các nguyên tắc của luật pháp, tôn trọng quyền  con người, nền dân chủ  tự  do, đa đảng; Đảm bảo duy trì tăng trưởng kinh tế  bền   vững, lâu dài ở mức 7% mỗi năm dựa trên nền tảng kinh tế mang tính cạnh tranh và  cơ  sở  rộng lớn; Đảm bảo phân phối công bằng các cơ  hội và thành quả  của tăng   trưởng kinh tế; Đảm bảo môi trường bền vững thông qua quản lý và sử  dụng bền   vững nguồn tài nguyên… 3.2.2. Sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm 2004 ­ 2013 3.2.2.1. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng Về cơ cấu kinh tế, Cơ cấu kinh tế của Campuchia trong những năm 2004 ­ 2013  không có sự thay đổi lớn so với giai đoạn trước đó. Đối với ngành dịch vụ, tỷ trọng 
  17. 17 trong nền kinh tế chiếm khoảng trên 40%; ngành công nghiệp dao động trong khoảng  23,1% đến 27,6%; ngành Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 31,7% đến  35,7%. Về  tốc độ  tăng trưởng kinh tế, trong những năm 2004 ­ 2013, Campuchia đạt  được tốc độ  tăng trưởng khá cao (trừ  năm 2009 là năm bị   ảnh hưởng bởi khủng  hoảng kinh tế thế giới) với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7 ­ 8% mỗi năm cho  cả thời kỳ. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP ở Campuchia diễn ra khá thất thường,  không ổn định. 3.2.2.2. Phát triển công nghiệp Trong những năm 2004 ­ 2013, Campuchia đã bắt đầu chú trọng điều chỉnh cơ  cấu vùng lãnh thổ thông qua việc phát triển các Khu Kinh tế Đặc biệt (SEZ) kể từ  tháng 12 ­ 2005. Với các chiến lược của Chính phủ, công nghiệp Campuchia đã có  nhiều chuyển biến tích cực. Trong đó, nhóm ngành may mặc (bao gồm cả  giày   dép) và nhóm ngành xây dựng là 2 lĩnh vực chiếm tỉ  trọng cao nhất trong công  nghiệp với tỷ trọng là 70% và 20% (2011). 3.2.2.3. Phát triển nông nghiệp Trong những năm 2004 ­ 2013, mặc dù chưa ổn định nhưng trồng trọt là lĩnh  vực có tốc độ  tăng trưởng cao nhất trong nông nghiệp; Tốc độ  tăng trưởng của  thủy sản cũng khá thất thường trong giai đoạn 2004 ­ 2013: sau khi giảm 1,7% năm  2004, mức tăng trưởng đã đạt 5,6% năm 2005 nhưng chỉ đạt 0,8% năm 2007; trong   giai đoạn 2008 ­ 2013, mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 5%, với năm cao   nhất là 2012 đạt 6,7% và năm thấp nhất là 2010, đạt 2,4%; Trong lĩnh vực chăn   nuôi, tình trạng cũng tương tự như thủy sản với mức tăng trưởng không đều: giai  đoạn 2004 ­ 2009, chăn nuôi gia súc, gia cầm có mức tăng trưởng bình quân 5,1%   với năm cao nhất 2006 là 8,2% và năm thấp nhất là 2007 với 3,7% trong khi giai   đoạn 2010 ­ 2013 thì mức tăng trưởng chỉ đạt 0,8%. 3.2.2.4. Phát triển du lịch, dịch vụ Trong những năm 2004 ­ 2013, Campuchia cũng chú trọng phát triển ngành  dịch vụ, bao gồm thương mại, giao thông, thông tin, khách sạn, nhà hàng, du lịch,  tài chính. Trong các lĩnh vực chủ yếu trên, du lịch được xem là một trong 4 trụ cột   trong phát triển kinh tế của Campuchia.  Tính chung trong thời kỳ  2004 ­ 2013, ngành du lịch của Campuchia đã có  mức tăng trưởng nhanh và nâng cao mức đóng góp của du lịch cho tăng trưởng  
  18. 18 kinh tế GDP. Số lượng khách du lịch tới Campuchia (2004 ­ 2013) tăng trung bình  20% mỗi năm. 3.2.2.5. Phát triển lĩnh vực tài chính Khu vực tài chính cũng được xem là ngành có mức tăng trưởng nhanh trong  những năm 2004 ­ 2013, nhất là sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thương   mại. Năm 2006, Campuchia chỉ  có 20 ngân hàng (gồm ngân hàng thương mại và  chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thì năm 2013, con số này đã tăng lên 44. 3.2.2.6. Phát triển ngoại thương, đầu tư và hợp tác kinh tế Về  ngoại thương,  Sau khi gia nhập Tổ  chức Thương mại Thế  giới (WTO)   năm 2004, Campuchia đã thực sự  tái hội nhập vào kinh tế  khu vực và toàn cầu.  Đến năm 2013, chỉ  trong vòng 10 năm, tổng giá trị  ngoại thương của Campuchia  tăng lên nhanh từ mức 3.111 triệu năm 2004 lên 14.896 triệu USD năm 2013, tức là   kim ngạch ngoại thương đã tăng gần 5 lần.  Về đầu tư, Trong giai đoạn đầu 2004 ­ 2006, FDI chỉ đạt mức thấp do những   bất ổn chính trị sau cuộc tổng tuyển cử 2003 (từ mức 131 triệu USD năm 2004 lên  483 triệu USD năm 2006). Trong giai đoạn 2007 ­ 2011, FDI thường đạt mức trung  bình 800 ­ 900 triệu USD, trừ năm 2009 là năm bị tác động của khủng hoảng, chỉ  đạt 539 triệu USD. Trong 2 năm 2012 ­ 2013, tổng FDI vào Campuchia đạt mức   cao nhất của thời kỳ khi vốn FDI lần lượt là 1.557 triệu USD và 1275 triệu USD.  Chương 4 SỰ PHÁT TRIỂN XàHỘI CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013 4.1. Chính sách và kế hoạch phát triển xã hội của Chính phủ Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, Chính phủ  Campuchia   cũng đã ban hành các  chính sách nhằm khôi phục và phát triển các lĩnh vực xã hội được thể  hiện trong   Chương trình Quốc gia Phục hồi và Phát triển Campuchia (NPRD) , sau đó là Kế  hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội (SEDP) từ 1996 ­ 2000 và 2 chiến lược phát triển  tứ giác. Ngoài những mục tiêu kinh tế, Chính phủ  Campuchia xác định mục tiêu của  INPRD trên lĩnh vực phát triển xã hội là Cải thiện giáo dục và y tế  để  phát triển 
  19. 19 nguồn nhân lực và cải thiện mức sống của người dân; Phục hồi và phát triển cơ  sở hạ tầng vật chất và các phương tiện công; Ưu tiên phát triển nông thôn, quản lý  môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên theo cách bền vững.  Song song với việc triển khai các mục tiêu phát triển giáo dục được đề  ra  trong EFA, Chính phủ Campuchia đã ban hành các Kế hoạch chiến lược phát triển   giáo dục (ESP) cho các giai đoạn 2001 ­ 2005, 2006 ­ 2009, 2010 ­ 2013. Các chiến   lược này tập trung vào ba vấn đề cơ bản là: Tiếp cận bình đẳng các dịch vụ giáo  dục; Chất lượng và hiệu quả giáo dục và Xây dựng năng lực theo các cấp độ. Về nâng cấp dịch vụ y tế: tăng nguồn lực công, huy động khu vực tư nhân đầu  tư cho khu vực y tế, ưu tiên xây dựng các bệnh viện, trung tâm y tế; thực hiện ngăn   ngừa, kiểm soát dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ  và trẻ  sơ sinh, người nghèo;  cải thiện dịch vụ y tế chất lượng cao. Về thực hiện chính sách về  giới: thực hiện  chính sách bình đẳng giới,  ưu tiên nâng cao vai trò và địa vị  xã hội cho phụ  nữ  Campuchia, xây dựng năng lực cho phụ nữ ở các khu vực. Về thực hiện chính sách   dân số phù hợp với bối cảnh, văn hóa xã hội Campuchia với các ưu tiên: hỗ trợ các  gia đình, cặp vợ chống quyết định số trẻ khi sinh, khoảng cách sinh, đảm bảo tiếp   cận với thông tin, giáo dục, phân phối dịch vụ; giảm tỷ lệ sinh tự nhiên, giảm tỷ lệ  tử vong ở trẻ sơ sinh, thúc đẩy bình đẳng và công bằng về giới; giảm tác động bất   lợi về  áp lực dân số  đối với môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên; ngăn ngừa  dịch bệnh HIV/AIDS…. 4.2. Sự phát triển một số lĩnh vực xã hội ở Campuchia từ năm 1993 đến   năm 2013 4.2.1. Phát triển giáo dục Trong hai mươi năm từ  năm 1993 đến năm 2013, giáo dục  Campuchia có  nhiều chuyển biến tích cực về các tiêu chí: quy mô trường lớp, số lượng học sinh,   số lượng giáo viên… ở cả ba cấp học ( tiểu học, THCS và THPT). Do đó, tỉ lệ học  sinh bỏ học, lưu ban ngày càng giảm, công tác xóa mù chữ đạt được nhiều kết quả  (tỉ  lệ  dân số  biết chữ  tăng, đặc biệt từ  năm 2004 đến năm 2013 với 69,4% lên  80,7%, số người chưa biết chữ giảm từ 30,6% (2004) xuống còn 19,3% (2013)) Bên cạnh phát triển giáo dục phổ thông, giáo dục đại học Campuchia cũng có  những bước tiến đáng kể. Nếu như  vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của  thế  kỷ  XX, Campuchia chỉ có một số  cơ  sở  GDĐH được khôi phục như  Đại học   Hoàng gia Campuchia (nay là Đại học Hoàng gia Phnom Penh), Học viện Kỹ thuật 
  20. 20 hữu nghị  Campuchia ­ Soviet, Đại học Kinh tế, Luật Hoàng gia… thì đến năm  2013, Campuchia đã có tổng cộng 105 cơ  sở  GDĐH, trong đó có 39 trường công   lập và 66 trường tư thục. 4.2.2. Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, hệ  thống cơ sở  khám chữa bệnh  ở  Campuchia  đã phát triển toàn diện từ  tuyến Trung  ương đến địa phương với sự  ra đời, hoạt  động của các bệnh viện Trung ương, tỉnh, huyện và trạm y tế xã.  Năm   2013,  Campuchia   có   09   Bệnh   viện   Trung   ương,   81   Bệnh   viện   cấp   huyện, 1.088 Trung tâm y tế, 81 Trạm y tế, trong đó có 94 Bệnh viện nội trú với  10.689 giường bệnh. Tính chung đến năm 2013, tổng số cán bộ y tế trên toàn quốc  là 20.668 người, trong đó có 2.021 bác sĩ; Năm 2013, trên toàn quốc có 1.795 nhà  thuốc, 09 cơ sở  sản xuất thuốc chữa bệnh, 277 cơ sở xuất nhập khẩu trang thiết   bị  y tế  và thuốc men. Nhờ  có sự  phát triển của hệ  thống y tế  nên việc chăm sóc  sức khỏe của nhân dân ngày càng được cải thiện, đặc biệt trên một số lĩnh vực cơ  bản như: giảm tỉ lệ trẻ em tử vong; vấn đề tiêm chủng được triển khai hiệu quả;  vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ  được cải thiện; phòng chống HIV/AIDS và các   bệnh dịch khác được kiểm soát. 4.2.3. Xóa đói giảm nghèo Theo   giới   hạn   chuẩn   nghèo   được   xác   định,   năm   1993,   tỉ   lệ   nghèo   ở  Campuchia là 39%. Chính phủ Campuchia đã đặt ra mục tiêu giảm tỉ lệ này xuống  còn 19,5% vào năm 2015. Với sự  nỗ  lực của Chính phủ  và nhân dân Campuchia,   trong hai mươi năm qua, tỉ  lệ  nghèo đói  ở  Campuchia đã giảm nhanh chóng. Năm  2008, tỉ lệ nghèo ở  Campuchia là 29,9%, đến năm 2010, tỉ lệ này giảm xuống còn   21,1% và chỉ  còn 18,9% vào năm 2012. Tính đến hết năm 2013, tỷ  lệ  nghèo  ở  Campuchia là 16%. 4.2.4. An sinh và phúc lợi xã hội Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, Chính phủ  Campuchia đã có nhiều nỗ  lực trong  việc nâng cao an sinh và phúc lợi xã hội cho người dân, đặc biệt chú trọng vào các   nhóm dễ  bị  tổn thương trong xã hội như: người già, phụ  nữ, trẻ  em và người   khuyết tật.  4.2.5. Công trình hạ tầng xã hội và phát triển dịch vụ công Trong giai đoạn 1993 ­ 2013, với sự  nỗ  lực của Campuchia cùng với sự  hỗ  trợ, tài trợ  của cộng đồng quốc tế, kết cấu hạ  tầng xã hội, đặc biệt là hệ  thống  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2